intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xử lý kỹ thuật trong thiết kế và thi công trạm bơm Nghi Xuyên, tỉnh Hưng Yên

Chia sẻ: Lê Đức Hoàng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

46
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu dự án Trạm bơm Nghi Xuyên, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên, Dự án “Tăng cường quản lý thuỷ lợi và cải tạo các hệ thống thuỷ nông” do ADB và AFD tài trợ (ABD5). Ban Quản lý Trung ương các dự án thủy lợi (CPO) làm chủ đầu tư. Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công Tiểu dự án trạm bơm Nghi Xuyên, tỉnh Hưng Yên do Liên danh Viện Thủy điện và năng lượng tái tạo - Công ty CP tư vấn Xây dựng Thủy lợi Thái Bính lập tháng 9/2012. Công trình được khởi công xây dựng vào tháng 9/2013 và hoàn thành vào tháng 6/2016. Bài báo giới thiệu về công trình và những xử lý kỹ thuật trong quá trình thiết kế và thi công xây dựng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xử lý kỹ thuật trong thiết kế và thi công trạm bơm Nghi Xuyên, tỉnh Hưng Yên

KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br /> <br /> <br /> XỬ LÝ KỸ THUẬT TRONG THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG<br /> TRẠM BƠM NGHI XUYÊN, TỈ NH HƯNG YÊN<br /> <br /> Nguyễn Minh Việt, Vũ Chí Linh<br /> Viện Thủy điện và Năng lượng tái tạo<br /> <br /> Tóm tắt: Tiểu dự án Trạm bơm Nghi Xuyên, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên, Dự án “Tăng<br /> cường quản lý thuỷ lợi và cải tạo các hệ thống thuỷ nông” do ADB và AFD tài trợ (ABD5). Ban<br /> Quản lý Trung ương các dự án thủy lợi (CPO) làm chủ đầu tư. Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công<br /> Tiểu dự án trạm bơm Nghi Xuyên, tỉnh Hưng Yên do Liên danh Viện Thủy điện và năng lượng tái<br /> tạo - Công ty CP tư vấn Xây dựng Thủy lợi Thái Bính lập tháng 9/2012. Công trình được khởi<br /> công xây dựng vào tháng 9/2013 và hoàn thành vào tháng 6/2016. Bài báo giới thiệu về công<br /> trình và những xử lý kỹ thuật trong quá trình thiết kế và thi công xây dựng.<br /> Từ khóa: Bể hút, bể xả, cọc xiên, trạm bơm Nghi Xuyên, ADB5.<br /> <br /> Summary: The subproject Nghi Xuyen pumping station, Khoai Chau district, Hung Yen province,<br /> the project "Strengthening management and improving irrigation irrigation systems" funded by<br /> ADB and AFD (ABD5). Central Projects Office (CPO) as an investor. Profile construction<br /> drawing design subproject Nghi Xuyen pumping station, Hung Yen Of irrigation of Institute for<br /> Hydro Power and renewable energy & ThaiBinh J.S.C Consulting Construction joint venture<br /> 9/2012 up months. Construction began construction in January 2013 and finish in 2016. The paper<br /> introduces the work and the processing techniques during design and construction.<br /> Keywor ds : Swim mi ng s ucti on, dis charge tank, obli que piles, Nghi Xuyen pumpi ng station, ADB5.<br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU * 1.3. Quy mô xây dựng, công suất, các thông<br /> 1.1. Địa điểm xây dựng số kỹ thuật chủ yếu<br /> <br /> Trạm bơm Nghi Xuyên xây dựng tại Xây dựng TB gồm 11 tổ máy bơm công suất<br /> 3<br /> Km104+400 đê tả sông Hồng thuộc địa phận Qtrạm = 55 m /s, lưu lượng thiết kế 1 tổ Qtổ= 5<br /> xã Thành Công huyện Khoái Châu tỉnh Hưng m3/s với các thông số kỹ thuật chủ yếu sau:<br /> Yên. Công trình được khởi công xây dựng vào 1.3.1. Các chỉ tiêu thiết kế<br /> tháng 9/2013 và hoàn thành vào tháng 6/2016. - Cấp công trình: Trạm bơm (Cấp III); Cống<br /> 1.2. Nhiệm vụ công trình qua đê (Cấp I).<br /> Chủ động tiêu úng cho 8.274 ha (ra ngoài sông - Tần suất thiết kế tiêu: P= 10%<br /> Hồng) diện tích thuộc tiểu vùng Châu Giang và - Hệ số tiêu: q=6,13 l/s-ha<br /> thị trấn Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên. Kết hợp<br /> bơm tưới tiếp nguồn cho hệ thống Bắc Hưng - Cột nước bơm:<br /> 3<br /> Hải với Q=20m /s (sau khi xây dựng cống qua + Cột nước bơm lớn nhất: 8,50m;<br /> đê lấy nước từ sông Hồng vào bể hút TB). + Cột nước bơm thiết kế: 7,80m;<br /> + Cột nước bơm nhỏ nhất: 2,80m;<br /> Ngày nhận bài: 05/9/2016<br /> Ngày thông qua phản biện: 15/11/2016 + Cột nước bơm thường xuyên: 4,90m.<br /> Ngày duyệt đăng: 28/12/2016<br /> <br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 36 - 2016 1<br /> KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 1.3.2. Chỉ tiêu kỹ thuật máy bơm: 2. BỐ TRÍ TỔNG THỂ VÀ GIẢI PHÁP<br /> - Lưu lượng thiết kế máy bơm: q= 5m /s;<br /> 3 KỸ THUẬT<br /> <br /> - Cột nước bơm thiết kế: Hb= 7,80m. Sơ đồ khai t hác: Kênh dẫn → Trạm bơm → B ể<br /> xả → Kênh nối ti ếp + cống qua đê → Kênh xả.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Phối cảnh trạm bơm Nghi Xuyên<br /> <br /> (1). Trạm bơm: thước 30x30x1600cm, trong đó 3 hàng cọc<br /> * Nhà máy: Nhà máy kiểu buồng ướt, gồm giáp bể hút là cọc xiên với độ xiên 3:1, kích<br /> 13 gian trong đó có 11 gian lắp máy, 1 gian thước 30x30x1700cm.<br /> sửa chữa, 1 gian điện. Chiều rộng gian máy * Đoạn chuyển tiếp và tường cánh: Đoạn<br /> 5,3m, riêng gian điện 7,30m. Kích thước chuyển tiếp nối liền giữa kênh dẫn và buồng<br /> toàn bộ phần dưới BxL = 17,9x72,7x10,6m hút có chiều dài 13,2m, cao độ đầu đoạn<br /> được chia thành hai đơn nguyên. K ích thước chuyển t iếp là -2,02m, độ dốc đoạn 20%.<br /> toàn bộ phần trên LxBxH = Tường cánh dạng chữ h, có cao trình đỉnh<br /> (11,9x72,2x14,5)m. Tầng bơm có chiều cao tường: +3,5m; gia cố nền bằng cọc BTCT<br /> 10,6 m đư ợc chia làm 2 sàn: Cao trình s àn M 300, kích thước 30x30x1600cm.<br /> đặt bơm +0,9m, cao trình sàn động cơ (2). Bể xả + cống tiếp ngu ồn: Bể xả dạng<br /> +5,0m, dầm cầu trục +14,0m. Tường phía bể tháp, móng tách dời nhà máy, kích thước<br /> hút dày 70cm, tường phía bể xả dày 80cm. trong bể BxLxH = (6x59,3x9,5) m. Chiều<br /> Khuôn viên khu nhà trạm có cao độ +4,5m rộng bản đáy 8,4m; dày 1,10m. K ết cấu<br /> được đổ bê tông dày 15cm. BTCT M 250, gia cố nền bằng cọc BTCT<br /> * Buồng hút: Cao độ đáy buồng hút -4,50m, M 300 KT 30x30x2200cm. Tại cao trình<br /> được bố trí thành 11 khoang, ngăn cách bằng +5,70m bố trí các dầm ngang. Cống tiếp<br /> trụ pin có chiều dày 0,8m. Chiều rộng mỗi nguồn bố trí thành bên trái của bể xả, bổ<br /> khoang hút 4,5m, kết cấu bằng BTCT M 250. sung nước vào hệ thống Bắc Hưng Hải khi<br /> Gia cố bản đáy bằng cọc BTCT M 300 kích có yêu cầu với Q = 20m3 /s.<br /> <br /> 2 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 36 - 2016<br /> KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br /> (3). Kênh nối tiếp (kênh nối giữa bể xả và<br /> cống qua đê) và cống qua đê: Tổng chiều dài<br /> chiều dài 120m, trong đó đoạn kênh nối tiếp<br /> dài 57m gồm 3 đơn nguyên dài 19m. Cống qua<br /> đê có chiều dài 48,0m chia hai đơn nguyên<br /> (19m+29m). Khẩu diện kênh nối tiếp và cống<br /> qua đê giống nhau, đều gồm 4 khoang kích<br /> thước BxH=3.0x3.0m, tổng chiều rộng cống<br /> Bc=14,5m. Trụ ngăn giữa các khoang dày<br /> 0,5m. Cao trình đáy +1,0m, tại cửa ra bố trí<br /> các cánh van phẳng bằng thép, đóng mở bằng<br /> điện. Bể tiêu năng liền tường cánh dài L=15m,<br /> cao trình đáy bể (0.0m), chiều rộng bể thay đổi<br /> từ 14,5 đến 20m. Kết cấu BTCT M 250, gia cố<br /> nền các đoạn bằng cọc BTCT M 300 kích<br /> Hình 2. Cắt ngang trạm bơm Nghi Xuyên<br /> thước 30x30x1600cm.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3. Trạm bơm Nghi Xuyên - Nhìn từ phía bể xả<br /> <br /> (4). Kênh xả và công trình trên kênh: Tuyến (+1,0m); cao trình cơ trong và ngoài (+6,0m);<br /> kênh xả được nối tiếp sau đoạn cống xả ngầm, cao trình đỉnh (+11,5m), hai bờ kênh xả có vai<br /> nhận nước tiêu từ cống ngầm và tiếp tục trò như đê trong và đê ngoài, cấp công trình<br /> chuyển nước ra sông Hồng. Tuyến kênh xả có bằng cấp đê (cấp I). M ái kênh từ đáy đến cao<br /> chiều dài 325m có cửa ra nằm giữa mỏ hàn số trình +6,0m được gia cố bằng tấm đan BTCT.<br /> 5 và số 6 trong hệ thống kè mỏ hàn Nghi Từ cao trình +6,0m trở lên được trồng cỏ bảo<br /> Xuyên, được chia làm hai đoạn: vệ. Bề mặt đỉnh bờ kênh được gia cố theo tiêu<br /> + Đoạn 1: Nối tiếp từ cống xả qua đê đến hết chuẩn đường giao thông.<br /> đê ngoài dài 150m, có kết cấu đất đắp, mặt cắt + Đoạn 2 (ngoài bãi): từ đê ngoài ra đến mép<br /> ngang hình thang: Bề rộng đáy (20m); mái sông dài 185m, cao trình bờ kênh dốc dần theo<br /> kênh (2,5 và 3,0); cao trình đáy đầu kênh cao độ tự nhiên từ chân đê ra đến mép sông.<br /> <br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 36 - 2016 3<br /> KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Kết cấu dạng kênh đào có bề rộng đáy, mái dày 12cm kết hợp hệ khung giằng, dưới tấm<br /> kênh, độ dốc như đoạn 1. đan là dăm lót dày 10cm và vải lọc. Đoạn kênh<br /> * Cửa ra kênh xả: Đáy được gia cố bằng rọ đá, lát mái dài 150m, tiếp theo là kênh đất.<br /> mái được gia cố bằng thảm đá 6x2x0,3m, gia (6). Khu quản lý vận hành:<br /> cố cửa ra kênh xả rồng đá và thảm đá. + Khuôn viên: Giới hạn 3 mặt là tường rào,<br /> * Cống cân bằng áp: Cống có tổng chiều dài phía trước bố trí hai cổng ra vào, toàn bộ<br /> 2<br /> là 75,25m, thân có là cống tròn bằng ống thép khuôn viên có diện tích 15.300m . Sân khuôn<br /> đường kính 800, bọc BTCT M 200 dày 40cm. viên có kết cấu BT M 150 dày 15cm, ngoài<br /> (5). Kênh dẫn: Kênh có chiều dài 540m bắt phạm vi sân được trồng cây trang trí.<br /> đầu từ sông cụt Cửu An về tới bể hút, có mặt + Nhà quản lý: có kết cấu 2 tầng, tổng diện<br /> 2<br /> cắt hình thang, bề rộng đáy tại bể hút là 58,3m, tích là 476m gồm: phòng hội trường; phòng<br /> hệ số mái m =2. Cao độ đáy -2,0m, cao độ làm việc; phòng ở; phòng ăn; phòng vệ sinh.<br /> đỉnh kênh là +3,5m. Đoạn kênh giáp đoạn + Đường quản lý vận hành: Từ trên đê bố trí 2<br /> chuyển tiếp vào bể hút dài 35m có đáy được đường xuống cơ đê cao trình +7,2m từ hai phía<br /> gia cố bằng BTCT M 200 đổ tại chỗ dày 15cm. để, mặt đường là BT M 250 dày 25cm.<br /> M ái kênh gia cố tấm đan kích thước 1x1m,<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4. Trạm bơm Nghi Xuyên – Nhìn từ phía bể hút<br /> <br /> (7). Thiết bị (8). Phần điện<br /> + Máy bơm: 11 tổ máy bơm hỗn lưu, trục * Tuyến đường dây: dài 15.500m có 01 mạch<br /> đứng lưu lượng mỗi tổ máy Q= 5m3/s; động đơn, điểm đầu đấu nối tại tủ máy cắt hợp bộ<br /> cơ cảm ứng lồng sóc có công suất 560 Kw; 24kV trong TBA 110kV Khoái Châu, điểm<br /> điện áp làm việc 6KV cuối là trạm biến áp trạm bơm;<br /> + Điện điều khiển các tổ máy bơm: bao gồm * Trạm biến áp: gồm 02 M BA công suất<br /> 11 tủ khởi động động cơ, 11 tủ tụ bù 6KV và 5000kVA, và 01 máy biến áp 100KVA, 22/0,4<br /> các thiết bị khác. KV dùng cho điều khiển và chiếu sáng<br /> + Các tủ đầu vào MBA và các hệ thống. * Phần hạ áp.<br /> <br /> <br /> 4 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 36 - 2016<br /> KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 5. Gian động cơ Hình 6. Gian tủ điện<br /> <br /> 3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ KỸ THUẬT TRONG bơm trục ngang. Trong quá trình lập hồ sơ<br /> THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG TKKT-BVTC, đơn vị tư vấn thiết kế đã đề<br /> 3.1. Lựa chọn loại máy bơm xuất sử dụng máy bơm trục đứng và đã được<br /> các chuyên gia đầu ngành về trạm bơm, Chủ<br /> Theo Quyết định 395/QĐ-BNN-HTQT ngày đầu tư, Bộ NN&PTNT chấp thuận dựa trên<br /> 11/02/2010 của Bộ NN&PTNT v/v phê duyệt những phân tích dưới đây.<br /> dự án đầu tư thì TB Nghi Xuyên dùng máy<br /> <br /> Bảng 2: Ưu nhược điểm của máy bơm trục đứng và trục ngang<br /> <br /> Máy bơm trục đứng Máy bơm trục ngang<br /> Ưu điểm: Ưu điểm:<br />  Di ện tích nhà trạm nhỏ hơn t rạm bơm t rục ngang  Lắp đặt , bảo dưỡng, ki ểm t ra, sửa chữa thuận l ợi<br />  Thời gian khởi động m áy bơm nhanh hơn m áy và dễ dàng hơn so với bơm trục đứng vì các bộ<br /> bơm t rục ngang vì không phải mồi phận chính của m áy bơm l ắp đặt ở trên sàn<br />  Vận hành đơn gi ản hơn m áy bơm t rục ngang  Sức nâng của cầu trục nhỏ hơn so với bơm trục đứng<br />  Không có hiện tượng xâm t hực vì bánh xe công  Trọng l ượng tổ m áy nhẹ hơn tổ m áy bơm t rục<br /> tác chì m dưới nước đứng<br />  Không cần có biện pháp chống ngập cho thi ết bị  Chiều cao nhà t rạm thấp hơn t rạm bơm t rục đứng<br /> vì động cơ nằm trên MNm ax bể hút  Kết cấu nhà t rạm đơn gi ản hơn nhà trạm l ắp đặt<br />  Sàn động cơ l uôn khô vì t rên MNm ax bể hút bơm t rục đứng<br />  Các gi an cùng một cao độ nên đẹp và QLVH  Tải t rọng t rên cùng đơn vị l à nhỏ, thuận tiện và<br /> thuận lợi hơn bơm t rục ngang. phù hợp với những nơi có đị a chất yếu<br />  KL công t ác chính và CP XD bể hút + TB nhỏ hơn  Độ ăn mòn ít hơn bơm t rục đứng vì các bộ phận<br />  Hi ệu suất bơm cao 65% - 87% chí nh không bị ngập nước.<br /> Nhược đi ểm: Nhược đi ểm:<br />  Lắp đặt và bảo dưỡng khó khăn hơn so với bơm  Di ện tích nhà trạm l ớn hơn<br /> trục ngang  Cần có thêm hệ thống mồi<br />  Cần t rục cần có sức nâng l ớn hơn so với m áy  Thời gi an khởi động l âu hơn vì phải mồi<br /> bơm t rục ngang vì trọng l ượng t hiết bị nặng hơn  Vận hành phức t ạp hơn bơm trục đứng<br /> <br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 36 - 2016 5<br /> KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Máy bơm trục đứng Máy bơm trục ngang<br />  Kết cấu nhà trạm phức t ạp hơn trạm bơm t rục  Dễ xảy ra xâm thực vì B XCT nằm t rên khô<br /> ngang  Làm kín hệ thống bơm khá phức tạp<br />  Bị ăn mòn nhi ều hơn vì bánh xe công tác và vành  Mùa lũ phải có biện pháp chống ngập cho t rạm<br /> mòn nằm t rong nước bơm vì động cơ nằm dưới MNm ax bể hút<br />  Không thuận lợi t rên nền đị a chất yếu  Sàn động cơ t hường bị ẩm .<br />  Trọng l ượng thi ết bị nặng hơn bơm t rục ngang.  Các sàn không cùng cao độ nên không đẹp và<br /> khó khăn hơn cho vận hành.<br />  KL công t ác chí nh và CPXD bể hút + TB lớn hơn<br />  Hi ệu suất bơm thấp 44% - 87%<br /> <br /> 3.2. Lựa chọn vùng làm việc hiệu suất cao + Cột nước đị a hình l ớn nhất: H T K = Z bx .m ax – Z bh .m in ;<br /> của máy bơm + Cột nước đị a hình khi t ưới: H tướ i= Zb x .tướ i – Z bh .tư ớ i;<br /> Hiện nay có tồn tại là chọn máy bơm với cột Trong đó: Z bx.TK ; Z bx.TB ; Z bx.min ; Z bx.max;<br /> nước quá lớn: HTK = Z bx.TK (10%) – Z bh.min điều Z bx.tưới là mực nước bể xả thiết kế; trung bình;<br /> đó dẫn đến trong thực tế máy bơm thường nhỏ nhất; lớn nhất và mực nước bể xả khi tưới.<br /> xuyên làm việc ở cột nước nhỏ hơn và điểm<br /> công tác không nằm ở vùng có hiệu suất cao Z bh.TK ; Z bh.TB ; Z bh.min ; Z bh.max; Z bh.tưới là mực<br /> trên đường đặc tính. nước bể hút thiết kế; trung bình; nhỏ nhất; lớn<br /> nhất và mực nước bể hút khi tưới.<br /> Tại trạm bơm Nghi Xuyên, Tư vấn thiết kế đã<br /> đề xuất quan điểm tính toán cột nước thiết kế Cột nước HTK dùng để chọn bơm, đảm bảo<br /> để lựa chọn bơm như dưới đây. Bên cạnh đó máy bơm thường xuyên làm việc ở vùng hiệu<br /> còn đề xuất thêm việc đưa đại lượng "Cột suất cao. Bên cạnh đó có đề xuất thêm việc lựa<br /> nước bơm thường xuyên" để lựa chọn thiết bị: chọn thiết bị có hiệu suất cao tại vùng có cột<br /> nước bơm HTX là cột nước bơm thường xuyên<br /> + Cột nước đị a hình t hiết kế: H T K = Z bx .T K – Z bh .T K ; khi tiêu. Cột nước Hmax và Hmin dùng để kiểm<br /> + Cột nước đị a hình t h.xuyên: H T X = Zb x .T B – Z b h.T B ; tra trạng thái làm việc của máy móc, lưu<br /> + Cột nước đị a hình nhỏ nhất: H m in = Zb x .m in – Zb h.T K ; lượng, công suất, hiệu suất khí thực...<br /> <br /> <br /> Bảng 1. Phạm vi vận hành bơm<br /> TT Đi ểm vận hành H(m) Q (m 3 /s) Hi ệu suất<br /> 1 Cột nước lớn nhất 8,5 4,5 82%<br /> 2 Cột nước thi ết kế 7,8 5 83%<br /> 3 Cột nước khi t ưới 5,6 6 82%<br /> 4 Cột nước th. xuyên 4,9 6,2 81%<br /> 5 Cột nước nhỏ nhất 2,8 6,9 65%<br /> <br /> <br /> Hình 7. Đường đặc tính bơm<br /> <br /> <br /> 6 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 36 - 2016<br /> KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 3.2. Áp dụng giải pháp đóng cọc xiên trong bơm Nghi Xuyên đối với đơn nguyên I (một<br /> gia cố nền nửa nhà trạm) chỉ cần 07 hàng cọc đứng và 03<br /> Theo thống kê, hầu hết các trạm bơm vùng hàng cộc xiên với độ xiên 1:3, tổng cộng là 150<br /> đồng bằng tại những vùng có điều kiện địa cọc BTCT kích thước 30x30cm dài 16m, trong<br /> chất nền yếu và có phần công trình chìm dưới khi nếu chọn giải pháp chỉ đóng cọc đứng thì số<br /> đất không lớn nên trong thiết kế tính toán gia cọc phải là 720 cọc.<br /> cố nền, ổn định thường không xét đến tải trọng 3.3. Lựa chọn hình thức bể xả<br /> ngang (chủ yếu là áp lực đất tác dụng nên Bể xả trạm bơm thường đư ợc thiết kế có<br /> tường nhà trạm) nên chỉ cần gia cố cọc đứng. tường và bản đáy liền khối với nhà trạm.<br /> Tuy nhiên, TB Nghi Xuyên có nhiệm vụ tưới Tường kéo dài s au đó thu hẹp dần và nối tiếp<br /> tiêu kết hợp được thiết kế trong điều kiện biến với cống qua đê. Đối với những trạm bơm có<br /> đổi khí hậu (mực nước yêu cầu thiết kế tưới ít tổ máy, chiều rộng bể xả nhỏ thì hình thức<br /> thấp hơn nhiều so với những năm trước đây) như trên là phù hợp. Trạm bơm N ghi Xuyên<br /> làm cho đáy buồng hút rất sâu và phần chìm có 11 tổ máy, nhà trạm dài lớn (72,2m) dẫn<br /> dưới đất công trình lớn (trên 10m). Khi đó nhà đến chiều rộng bể xả lớn (59,3m). Nếu bể xả<br /> trạm phải chịu một tải trọng ngang là áp lực theo hình thức truyền thống thì bản đáy bể<br /> đất rất lớn, với địa chất nền yếu, đất đắp xung xả quá lớn, mặt bằng rộng, chi phí xây dựng<br /> quanh nhà trạm có chỉ tiêu cơ lý thấp thì áp lực và xử lý nền lớn. Về mặt thủy lực, nếu áp<br /> ngang tác dụng nên tường nhà trạm là rất đáng dụng theo hình thức truyền thống thì dòng<br /> lo ngại, có thể gây mất ổn định công trình như chảy ra khỏi ống bơm mở quá nhanh, sau đó<br /> nhà trạm bị trượt. lại thu vào quá đột ngột để vào cống qua đê<br /> làm cho dòng chảy không thuận. Khi trạm<br /> bơm làm việc, bể xả chứ a một khối lượng<br /> nước quá lớn, không có lợi về mặt ổn định<br /> cho nhà máy.<br /> Khắc phục những nhược điểm trên, TB Nghi<br /> Xuyên đã áp dụng hình thức bể xả dạng tháp<br /> (bể điều áp), móng tách rời nhà máy, khoảng<br /> cách từ tường hạ lưu nhà máy tới bể xả là<br /> 7,50m, kích thước trong bể BxLxH = (6 x<br /> 59,3 x 9,5)m. Hình thức ngăn dòng chảy<br /> ngư ợc bằng nắp ống đẩy kiểu van bướm và<br /> Hình 8. Cắt ngang bản đáy van clape. Hình thức như trên tiết kiệm được<br /> chi phí xây dựng khá nhiều, ước tính giảm<br /> Do đó, nếu chỉ dùng giải pháp đóng cọc đứng được 1/3 kinh phí xây dựng so với hình thức<br /> thì đòi hỏi khối lượng cọc rất lớn. Việc dùng truyền thống và rất phù hợp với những công<br /> giải pháp đóng cọc xiên kết hợp với cọc đứng trình hạn chế về mặt bằng xây dựng. Hình<br /> trong gia cố nền trạm bơm sẽ khắc phục việc thức bể xả dạng tháp của trạm bơm N ghi<br /> mất ổn định do tải trọng ngang gây ra, đảm bảo Xuyên đã được thí nghiệm mô hình thủy lực<br /> điều kiện kỹ thuật và tiết kiệm được chi phí xây và vận hành thực tế. Kết quả vận hành cho<br /> dựng rất lớn, trong khi công nghệ và thiết bị thi thấy bể xả ổn định về thủy lực, kết cấu. Hình<br /> công cọc xiên hiện nay khá đơn giản. Kết quả thức này đã được áp dụng hiệu quả ở trạm<br /> áp dụng trong việc tính toán xử lý nền của trạm bơm Yên Sở và N ghi Xuyên.<br /> <br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 36 - 2016 7<br /> KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 9. Mặt bằng và cắt ngang bể xả<br /> <br /> <br /> 3.4. Điều chỉnh hình thức cửa vào thường bị ồn, rung; và khi đại tu máy thường<br /> buồn g hút thấy hư hỏng bị nặng hơn các tổ máy khác. TS<br /> Theo phê duyệt TKBVTC thì kênh dẫn có bể Phạm Văn Thu đã có chuyên đề nghiên cứu sâu<br /> rộng 38,1m. Tư vấn đã thiết kế lựa chọn góc về hiện tượng trên, trong đó lưu ý thiết kế bể hút<br /> nghiêng tường cánh bể hút, góc thu hẹp và đoạn phải bảo đảm chế độ thủy lực êm, thuận cho<br /> kênh dẫn vào bể hút theo đúng tiêu chuẩn thiết dòng chảy tại cửa vào buồng hút cho hai máy<br /> kế hiện hành. Tuy nhiên, nhiều chuyên gia đã biên. Các bên thống nhất điều chỉnh thiết kế<br /> thảo luận và nêu hiện tượng là ở nhiều trạm phần nối tiếp của đoạn kênh hút với 2 tường<br /> bơm, loại máy bơm lớn được xây dựng với hình cánh, theo hướng mở rộng đáy đoạn kênh sát<br /> dạng bể hút áp dụng đúng theo tiêu chuẩn thiết cửa vào bể hút, với chiều rộng đáy bằng chiều<br /> kế, nhưng khi trạm vận hành thì 02 tổ máy bơm rộng bể hút (58,3m), tạo chế độ chảy êm và<br /> ở hai biên làm việc không êm (thiếu nước), thuận dòng vào 2 buồng hút của 2 máy biên.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 10. Mặt bằng kênh dẫn đã duyệt Hình 11. Mặt bằng kênh dẫn thực tế<br /> <br /> <br /> 8 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 36 - 2016<br /> KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 3.5. Xử lý nền kênh xả trên nền đất yếu 3.6. Xử lý gia cố cửa xả trạm bơm<br /> Theo thiết kế, đoạn kênh xả nối giữa hai đê Theo hồ sơ thiết kế được duyệt, cửa ra kênh xả<br /> dài 110m, là kênh đắp hình thang, có bề rộng được gia cố từ kè mỏ hàn số 5 đến số 6 với<br /> đáy 20m, mái trong kênh (m=2); mái ngoài tổng chiều dài chân kè 333m. Cao trình đỉnh<br /> kênh (2,5 và 3,0); cao trình đáy đầu kênh (+4,5m), thân kè có mái dốc m=2,5 là thảm đá;<br /> (+1,0m); cao trình cơ trong và ngoài cơ kè có cao độ +1,3m, rộng 5,0m, có kết cấu<br /> (+7,0m); cao trình đỉnh (+11,5m); bề rộng cơ phía dưới là đá hộc thả rối, phía trên là đá xếp.<br /> (4m); bề rộng đỉnh (6m). Toàn bộ chân kè khu vực cửa ra được thả một<br /> Khi mở móng thi công cho thấy địa chất nền lớp rồng vỏ thép mạ kẽm lõi đá hộc theo<br /> khu vực này rất yếu. Sau khi bổ sung khảo sát, phương song song với dòng chảy. Khi nhà<br /> để kiểm tra lại thì thấy hệ số ổn định của bờ thầu tiến hành thi công thì xảy ra hai hiện<br /> kênh xả rất thấp (K=0,7), do đó kênh đã thiết tượng chính là (1) một số con rồng bị trôi khỏi<br /> kế không đảm bảo điều kiện ổn định. vị trí thiết kế và (2) sạt lở khu vực cửa xả, cụ<br /> thể như sau:<br /> TVTK đã đi sâu nghiên cứu 03 giải pháp xử<br /> lý: (1) phương án xử lý nền bằng cọc xi măng + Công tác thả rồng: Đã thả 266/631 rồng thì<br /> đất; (2) phương án thay đất nền kết hợp gia cố có 62 rồng trượt về phía lòng sông khoảng 20-<br /> vải địa kỹ thuật và đắp phản áp; (3) phương án 30m và nằm ngang dọc không theo chiều nhất<br /> mở rộng cơ phản áp lòng kênh kết hợp gia cố định nào, có những rồng nằm chồng lên nhau<br /> vải địa kỹ thuật. Sau khi phân tích, TVTK kiến + Diễn biến, quá trình sạt lở: Khi thi công,<br /> nghị giải pháp là rộng cơ phản áp lòng kênh khu vực cửa ra xuất hiện sạt lở với diện tích<br /> 2<br /> kết hợp gia cố vải địa kỹ thuật. Phương án này khoảng 1700m , từ bờ ra lòng sông trong phạm<br /> đã được Bộ NN&PTNT đồng ý và Chủ đầu tư vi 100m cho thấy cao độ đáy sông tại một số<br /> chấp thuận phê duyệt. vị trí bị xói sâu xuống từ (0,2 ÷ 5,0m); có<br /> M ô tả: M ái bờ kênh được điều chỉnh thoải hơn những vị trí cục bộ bị xói sâu tới 7,0m, lượng<br /> so với thiết kế ban đầu, đắp phản áp phía mái cát và phù sa bị trôi mất khoảng 9000 m3.<br /> ngoài bằng đất thải. Cơ phản áp lòng kênh tại * Xác định nguyên nhân gây sạt lở: Sau khi<br /> cao trình +6,0m đoạn từ cống qua đê tới đê xây dựng hệ thống kè mỏ hàn thì mái sông khu<br /> ngoài có bề rộng là 12m, đoạn tiếp theo tới cửa vực này được bồi đắp hằng năm, do đó khu<br /> ra có bề rộng cơ là 4m. Xử lý nền bờ kênh vực cửa xả là đất mượn (đất bồi). Kết quả<br /> bằng 03 lớp vải địa kỹ thuật (T=200 KN/m), khảo sát địa chất cho thấy, khối trượt chủ yếu<br /> lòng kênh được gia cố phản áp gồm: Đổ lớp đá nằm ở lớp đất 2 là lớp đất yếu, là lớp đất sét<br /> hộc tạo phản áp lòng kênh dày 1,0m sau đó đổ pha trạng thái dẻo mềm, dẻo chảy, chỉ cần một<br /> lớp bê tông đá hộc M 150 dày 1,0m. tác động nhỏ là có thể gây ra sự biến đổi. Bên<br /> cạnh đó, đây là khu vực thuộc bờ lõm của<br /> đoạn sông cong, dòng chảy có xu hướng tác<br /> Bê tông d á hôc dày 1, 0m -<br /> động trực tiếp vào bờ cả trên mặt và dưới đáy,<br /> Ðá hôc xêp dày 1, 0m -<br /> kết hợp với địa chất nền yếu sẽ gây xói lở phía<br /> K >=0,95<br /> <br /> x x x x x x x x x<br /> chân, sau khi mất chân, sẽ dẫn tới sạt trượt cả<br /> khối, bên cạnh đó chỉ cần tác động nhỏ của xe<br /> x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x<br /> x x x x x x x x x x x x x<br /> x x x<br /> x x x x<br /> x x x x x<br /> x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> x x x x x x x x x<br /> x x<br /> x x<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> máy trong quá trình thi công cũng có thể gây<br /> x x<br /> <br /> x<br /> x<br /> x x x x x x<br /> x x x x x x x x<br /> x x x x x x x x x x x x x x x x x x<br /> x x x x x x x x x x x<br /> x x x x x x x<br /> x x x x x x x x<br /> x x x x<br /> x<br /> x x x<br /> x x<br /> x x<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> lên sạt lở. Vì vậy, sự cố trôi rồng và sạt lở cửa<br /> x x x<br /> x<br /> x x x x x x x x x x x<br /> x x x x x x x x x x x<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> xả là điều bất khả kháng.* Kiến nghị giải pháp:<br /> Hình 12. Mặt cắt ngang bờ kênh xả Sau khi xảy ra hiện tượng sạt lở, Chủ đầu tư đã<br /> <br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 36 - 2016 9<br /> KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br /> mời rất nhiều chuyên gia, cán bộ quản lý, nhà trình đã đi vào vận hành và cửa ra vẫn ở trạng<br /> thầu, có nhiều kinh nghiệm về thiết kế, thi công thái ổn định.<br /> đê kè đến hiện trường để đóng góp ý kiến về<br /> Th¶m ®¸<br /> giải pháp khắc phục. Sau khi tham khảo các 2<br /> +0.50<br /> § ¸ héc ®æ<br /> V¶i äl c mÆt ®Êt tùnhiªn<br /> 0<br /> <br /> góp ý, TVTK đã đề xuất giải pháp gia cố như -2<br /> Th¶m ®¸<br /> tr−íc s¹tlë<br /> <br /> -4 1:2 .5<br /> sau: Tại khu vực sạt lở, bỏ toàn bộ phần rồng đá<br /> V¶i äl c 0<br /> -6<br /> 2 mÆt ®Êt tù nhiª n<br /> -8 sau s¹t ël<br /> như đã thiết kế, tại những vị trí bị lõm so với độ -1 0<br /> 3<br /> -1 2<br /> <br /> dốc thiết kế (m=2,5) được lấp đầy bằng đá hộc -1 4<br /> 4 0 00<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> thả rối, dưới lớp đá rối và thảm đá là vải lọc,<br /> -1 6<br /> <br /> -1 8 4<br /> <br /> <br /> <br /> sau đó gia cố bằng thảm đá kích thước<br /> 6x2x0,5m, các thảm đá được buộc với nhau<br /> Hình 13. Cắt ngang gia cố kè cửa ra<br /> bằng dây thép.<br /> Sau khi thi công theo đề xuất, hiện nay công<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 14. Mặt bằng gia cố cửa ra<br /> <br /> 3.7. Xử lý đùn sủi trong quá trình mở móng động, ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng<br /> nhà trạm công trình.<br /> Do có hiện tượng cát đùn cát chảy nên trong<br /> hồ sơ TKKT đã dùng cừ vây bốn phía hố<br /> móng (cừ thuê, Lasen IV dài 12m) để thi công.<br /> Đến giai đoạn lập hồ sơ BVTC, do nguồn vốn<br /> bị hạn chế, các bên thống nhất chỉ đóng cừ vây<br /> một phía bể xả để hạn chế nước ngầm, cát đùn<br /> cát chảy, ba phía còn lại, mở móng taluy.<br /> Khi bắt đầu tiến hành đào hố móng giai đoạn 2<br /> (từ cao độ +0,0m đến -5,7m) thì xuất hiện<br /> nhiều mạch đùn sủi trên phạm vi rộng, địa chất<br /> hố móng rất mềm yếu, mặc dù đã dùng tôn Hình 15. Một vị trí đùi sủi hố móng<br /> chống lầy nhưng máy thi công vẫn bị lún sâu.<br /> Các mạch sủi có lưu lượng lớn, đùn lên bề mặt Sau khi nghiên cứu tài liệu địa chất và khảo sát<br /> là cát non màu hồng nhạt hoặc màu xám đen hiện trường, biện pháp xử lý được thống nhất<br /> gây rỗng phía dưới hố móng và sạt lở thành là đóng cừ Larsen ba mặt còn lại và bố trí hệ<br /> vách hố móng, có nguy cơ mất an toàn lao thống rãnh thu nước, tập trung nước vào hố<br /> <br /> <br /> 10 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 36 - 2016<br /> KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br /> bơm, bơm ra ngoài hố móng để hạ thấp mực khu vực sau cơn bão số 3 vào tháng 8/2016,<br /> nước ngầm, đảm bảo kinh tế và kỹ thuật. các hạng mục công trình và thiết bị vận hành<br /> 4. KẾT LUẬN ổn định, đảm bảo kỹ thuật. Trên đây là một số<br /> vấn đề trong thiết kế và một số xử lý kỹ thuật<br /> Hiện nay, trạm bơm Nghi Xuyên đã hoàn trong quá trình thi công. Kiến nghị có thể áp<br /> thành, trạm bơm đã vận hành thử để nghiệm dụng trong thiết kế và lưu ý trong quá trình thi<br /> thu theo quy định và đã tiến hành tiêu úng cho công xây dựng cho những công trình tương tự.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> [1] Quyết định số 395/QĐ-BNN-HTQT ngày 11/02/2010 của Bộ NN&PTNT v/v phê duyệt dự<br /> án đầu tư Dự án “Tăng cường quản lý thuỷ lợi và cải tạo các hệ thống thuỷ nông” do ADB<br /> và AFD tài trợ (ADB5);<br /> [2] Quyết định số 1396/QĐ-BNN-TCTL ngày 14/6/2012 của Bộ NN&PTNT v/v Phê duyệt<br /> Tiểu dự án đầu tư; Xây dựng trạm bơm Nghi Xuyên;<br /> [3] Quyết định số 402/QĐ-CPO-TĐ ngày 02/11/2012 của Ban CPO V/v Phê duyệt Thiết kế<br /> Bản vẽ thi công Tiểu dự án đầu tư xây dựng trạm bơm N ghi Xuyên;<br /> [4] Tiểu dự án Trạm bơm N ghi Xuyên, tỉnh Hưng Yên thuộc dự án ADB5 - Hồ sơ thiết kế bản<br /> vẽ thi công do Viện Thủy điện và Năng lượng tái tạo lập tháng 10/2012.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 36 - 2016 11<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2