Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018 Tổng Quan<br />
<br />
<br />
Y HỌC CHỨNG CỨ VỀ VAI TRÒ CHẤT CHỐNG OXY HOÁ<br />
TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH DA<br />
Văn Thế Trung*, Huỳnh Nguyễn Mai Trang**, Lê Thái Vân Thanh*<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Các bằng chứng y khoa về nghiên cứu cơ<br />
Chất chống oxy hóa hiện là một vấn đề đang bản<br />
được quan tâm, không chỉ trong lĩnh vực da liễu<br />
Các nghiên cứu ở mức độ hóa học và tế bào<br />
mà còn được nghiên cứu và ứng dụng trong<br />
cho thấy tiềm năng của chất chống oxy hóa trong<br />
nhiều bệnh lý khác như bệnh tim mạch, ung thư.<br />
các bệnh ung thư, bệnh tim mạch. Cụ thể, cơ chế<br />
Mặc dù cơ chế tác động của chất chống oxy hóa<br />
của chất chống oxy hóa trong ngăn ngừa ung<br />
đã được làm sáng tỏ trong nhiều nghiên cứu in<br />
thư bao gồm: hoạt tính chống oxy hóa và trung<br />
vitro nhưng hiệu quả in vivo vẫn còn nhiều bàn<br />
hòa các gốc tự do, điều hòa biểu hiện gien trong<br />
cãi. Đồng thời, vẫn còn nhiều ý kiến trái chiều<br />
tăng sinh và biệt hóa tế bào và các gien ức chế<br />
cũng như một số nhầm lẫn về cơ chế tác động và<br />
khối u, làm ngưng chu trình tế bào và đưa tế bào<br />
hiệu quả của các chất chống oxy hóa. Mục đích<br />
vào apotosis, điều hòa hoạt tính enzyme trong<br />
bài viết nhằm cung cấp cái nhìn khách quan,<br />
quá trinh thải độc, oxy hóa – khử, kích thích hệ<br />
khái quát về một số chất chống oxy hóa phổ biến<br />
miễn dịch, điều hòa quá trình sinh ung phụ<br />
hiện nay và vai trò của chất chống oxy hóa trong<br />
thuộc nội tiết tố và có hiệu quả kháng khuẩn,<br />
một số bệnh lý da liễu thường gặp.<br />
kháng siêu vi. Không chỉ vậy, trong các bệnh tim<br />
NỘI DUNG TỔNG QUAN mạch, các chất chống oxy hóa góp phần trung<br />
Bệnh sinh của stress, ROS trong da hòa các gốc tự do trước khi chúng tác động đến<br />
LDL (low-density lipoprotein), làm chậm quá<br />
Các gốc tự do (free radicals) có nguồn gốc từ<br />
trình xơ vữa mạch máu. Đồng thời, các hoạt chất<br />
các phân tử oxygen, nitrogen và sulphur trong<br />
từ thực vật còn giúp giảm kết tập tiểu cầu, điều<br />
các tế bào sống là những phân tử có một electron<br />
hòa quá trình hấp thu và tổng hợp cholesterol,<br />
tự do không bắt cặp. Những phân tử này được<br />
giảm huyết áp và có hiệu quả kháng viêm thông<br />
sản sinh liên tục trong quá trình chuyển hóa và<br />
qua làm giảm nồng độ CRP trong máu.<br />
các hoạt động chức năng của tế bào, có hoạt tính<br />
phản ứng mạnh với các phân tử khác để trung Các bằng chứng nghiên cứu lâm sàng<br />
hòa điện tích. Bên cạnh đó, hệ chất chống oxy Đã có khá nhiều nghiên cứu can thiệp lâm<br />
hóa nội sinh và ngoại sinh phong phú giúp trung sàng về chất chống oxi hóa. Một số nghiên cứu<br />
hòa các gốc tự do này và hạn chế tác động của cho thấy có sự tăng thoáng qua khả năng chống<br />
gốc tự do lên các phân tử quan trọng khác như oxy hóa toàn phần trong huyết tương sau khi ăn<br />
các base trong acid nucleic, acid amin trong trái cây có chứa isoflavone, tuy vậy điều này<br />
protein và các nối đôi trong các acid béo không được lý giải không phải do chính isoflavone mà<br />
bão hòa. Tuy vậy, khi cán cân giữa gốc tự do – là do tăng nồng độ acid uric trong huyết tương(5).<br />
chất chống oxy hóa trở nên mất cân bằng Ngoài ra, một số bài tổng quan khác đã thống kê<br />
(oxidative stress), chuỗi DNA, RNA, protein và một loạt nghiên cứu cho thấy các chất chống oxy<br />
lipid bị tổn thương, dẫn tới tăng nguy cơ các hóa có hiệu quả in vitro như Isoflavones (có<br />
bệnh lý tim mạch, ung thư, một số biểu hiện lão trong đậu nành) cải thiện mật độ xương ở phụ<br />
hóa da và các bệnh lý về da khác. Đây là cơ chế nữ sau mãn kinh và có hoạt tính nội tiết tố yếu,<br />
mấu chốt thúc đẩy các nhà khoa học tìm hiểu cơ catechin đơn phân (monomeric) (nồng độ cao<br />
chế chống oxy hóa để làm chậm và đẩy lùi bệnh trong trà) có hiệu quả trên những chỉ dấu sinh<br />
tật ngay từ mức độ phân tử. học chống oxy hóa trong huyết tương và chuyển<br />
<br />
<br />
15<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 6 * 2017<br />
<br />
hóa năng lượng, Procyanidins (có trong rượu liệu bằng các chất chống oxy hóa có thể đem lại<br />
vang đỏ, nho, cacao, táo, nam việt quất lợi ích. Nghiên cứu của tác giả Lin và cs năm<br />
(cranberries) có hiệu quả đáng kể trên hệ mạch 2016(4) cũng như của Peluso và cs trong cùng<br />
máu, không chỉ do hoạt tính chống oxy hóa của năm 2016 cho thấy tiềm năng của các chất chống<br />
nó. Tuy nhiên các nghiên cứu in vivo cho kết quả oxy hóa như Coenzyme Q10, vitamin E, and<br />
hạn chế và không tương ứng với hiệu quả thấy selenium, Curcumin và một số chất khác có hoạt<br />
được in vitro. Điều này được lý giải là do 1) tính chống oxy hóa như Statins, Allopurinol<br />
không có những chỉ dấu sinh học tin cậy trên trong cải thiện chỉ số PASI trên lâm sàng và các<br />
lâm sàng, nhất là khi đánh giá quá trình sinh chỉ dấu sinh học peroxid hóa và khả năng chống<br />
ung, 2) không có các nghiên cứu trong thời gian oxy hóa toàn phần trong huyết tương.<br />
dài, và 3) các hiểu biết về sinh khả dụng của các Một số vấn đề về “thuốc viên uống chống<br />
chất chống oxy hóa còn hạn chế(9). Do đó, cần<br />
nắng”<br />
thêm các nghiên cứu can thiệp trên người kéo<br />
Hiện nay, ngày càng nhiều các chất chống<br />
dài hơn, với quy mô lớn hơn và cần có những xét<br />
oxy hóa được tìm ra và nghiên cứu về hiệu quả<br />
nghiệm chuẩn hóa để đánh giá hiệu quả của các<br />
của nó đối với nhiều bệnh lý khác nhau. Một<br />
chất chống oxy hóa trong thực tế lâm sàng.<br />
trong số đó là Polypodium leucotomas (PL), chất<br />
Chất chống oxy hóa và bệnh vảy nến chiết xuất từ cây dương xỉ vùng nhiệt đới, hiện<br />
Vai trò của các yếu tố chống oxy hóa trong đang được sử dụng trong khá nhiều chế phẩm<br />
vảy nến được đặt ra lần đầu năm 1999 khi các uống và thoa ngoài. PL là một chất có hoạt tính<br />
nhà nghiên cứu định lượng các yếu tố chống oxy chống oxy hóa mạnh, do phân tử có thành phần<br />
hóa trong máu của bệnh nhân vảy nến mảng. phenolic. Nghiên cứu về PL được công bố lần<br />
Nghiên cứu cho thấy có sự tăng quá trình đầu vào năm 1996 bởi tác giả González và cộng<br />
peroxid hóa và giảm các chất chống oxy hóa. sự(3) cho thấy khả năng ức chế rõ rệt phản ứng<br />
Một loạt các nghiên cứu khác ra đời sau đó cũng hồng ban và phản ứng gây độc ánh sáng<br />
cho thấy có sự giảm hoạt động của các chất (phototoxic reaction) do UVB và PUVA liệu<br />
chống oxy hóa nội sinh, gợi ý giả thuyết về sự pháp của PL dạng uống và thoa, thông qua<br />
mất cân bằng của cán cân gốc tự do ROS – chất tương tác với các gốc tự do và ROS, cho thấy<br />
chống oxy hóa trong sinh bệnh học của vảy nến. tiềm năng của PL trong ngăn ngừa bỏng nắng và<br />
Nghiên cứu năm 2009 của tác giả Zhou và cộng các phản ứng gây độc ánh sáng khác. Một loạt<br />
sự(12) cho thấy quá trình tăng kéo dài các gốc tự nghiên cứu khác được được công bố sau đó cũng<br />
do ROS có thể vượt quá khả năng chống đỡ của cho thấy hiệu quả và tính an toàn của PL trong<br />
các chất chống oxy hóa nội sinh, từ đó kích hoạt bảo vệ da dưới bức xạ tử ngoại. Do đó các chế<br />
nhiều tín hiệu nội bào dẫn đến nhiều bệnh lý da, phẩm uống có chứa PL thường được gọi tên<br />
trong đó có vảy nến. Riêng về vảy nến, các con “thuốc viên chống nắng”, cũng như đã có một số<br />
đường tín hiệu tế bào như mitogen-activated sản phẩm kem chống nắng thoa ngoài da hiện<br />
protein kinase/activator protein 1, nuclear factor nay được bổ sung thành phần PL. Tuy vậy 20<br />
kappaB, and Janus kinase có liên quan đến tiến năm sau, nghiên cứu của tác giả Parrado và cs<br />
triển của vảy nến và đều có tính nhạy cảm oxy năm 2016(7) đã cho thấy PL là một chất chống oxy<br />
hóa – khử. Nghiên cứu của Bacchetti và cs năm hóa mạnh và cơ chế phân tử của PL tác động lên<br />
2013(1) cho thấy Etanercept, một chất ức chế TNF- nhiều con đường trong chuyển hóa tế bào, bao<br />
alpha được dùng trong điều trị vảy nến, cũng có gồm ức chế sản sinh và phóng thích ROS do tia<br />
tác dụng giảm quá trình peroxid hóa các lipid, tử ngoại, ức chế các con đường tín hiệu tế bào<br />
vốn gây ra do các gốc tự do ROS, tăng khả năng AP1 and NF-κB, bảo vệ các hệ chất chống oxy<br />
chống oxy hóa và có hiệu quả kháng viêm. Trị hóa tự nhiên, từ đó ngăn chặn tổn thương DNA<br />
<br />
<br />
16<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018 Tổng Quan<br />
<br />
gây ra do ROS và tia tử ngoại. Ở mức độ tế bào, peptid chiết xuất từ nhau thai cừu được quảng<br />
PL giảm sự chết tế bào theo chương trình, hoại bá rộng rãi như là phương thức hỗ trợ làm đẹp<br />
tử tế bào qua trung gian tia tử ngoại và ức chế tái da, tuy vậy, các nghiên cứu bài bản về thành<br />
cấu trúc bất thường chất nền ngoại bào. Ngoài ra phần này còn khá ít ỏi. Chỉ có một nghiên cứu<br />
PL còn giảm viêm, ức chế biểu hiện men năm 2016 của tác giả Rekik và cs(6) cho thấy<br />
cyclooxygenase-2 (COX-2) gây ra do tia tử ngoại, peptide từ nhau thai cừu bảo về những rối loạn<br />
hoạt hóa gen ức chế ung p53, từ đó làm giảm chức năng ti thể và bảo vệ những thành phần<br />
tăng sinh tế bào gây ra do tia tử ngoại. Do đó cơ trong ti thể khỏi tổn thương do ROS và TNF-<br />
chế của PL không hẳn là “chống nắng” mà là alpha, xảy ra trong hội chứng mệt mỏi mãn tính<br />
ngăn chặn và trung hòa các tác động bất lợi của (chronic fatigue syndrome). Chưa có nghiên cứu<br />
ánh nắng mặt trời lên da. Không chỉ vậy, thông nào về hiệu quả của nhau thai cừu trong da liễu.<br />
qua nhiều cơ chế như trên, PL còn có vai trò Đặc điểm chung của các hoạt chất nhóm thực<br />
trong ức chế quá trình sinh ung và lão hóa da. phẩm chức năng hiện nay là vẫn còn khá ít<br />
Do vậy nên chăng có thể gọi PL như đúng tên nghiên cứu có giá trị về hiệu quả của các hoạt<br />
gọi ban đầu, chất chống oxy hóa, để có thể khái chất này trong y khoa nói chung và trong da liễu<br />
quát hết hiệu quả của PL và tránh nhầm lẫn. nói riêng. Một số hoạt chất được nghiên cứu sâu<br />
Vai trò các loại thực phẩm chức năng trong hơn, nhưng vẫn chỉ đang dừng lại ở cấp độ tế<br />
bào và mô hình trên động vật. Cần thêm các<br />
da liễu<br />
nghiên cứu can thiệp trên người với quy mô lớn<br />
Ngoài ra, một số thực phẩm chức năng khác<br />
hơn để kiểm chứng hiệu quả điều trị.<br />
cũng đang được nghiên cứu về hiệu quả và cơ<br />
chế tác động của nó trong tổn thương da nói KẾT LUẬN<br />
chung. Có thể kể đến như sữa ong chúa, chứa Chất chống oxy hóa đóng vai trò quan trọng<br />
thành phần chính là 10-Hydroxy-2-decenoic acid, trong cơ chế bệnh sinh của nhiều bệnh lý khác<br />
bản chất là một acid béo, có khả năng ngăn chặn nhau, trong đó có bệnh lý da liễu. Hiện đã có<br />
tổn thương do UVA, ức chế biểu hiện men một số nghiên cứu ban đầu cho thấy triển vọng<br />
matrix metalloproteinases (MMPs), do đó có khả và tiềm năng của chất chống oxy hóa trong đa<br />
năng ngăn ngừa và điều trị lão hóa da do ánh dạng các lĩnh vực thuộc chuyên khoa da liễu<br />
sáng(11). Ngoài ra thành phần này còn cho thấy như bảo vệ da khỏi tác động của ánh nắng mặt<br />
hiệu quả trong quá trình biệt hóa tế bào trời, ngăn ngừa khối u và cải thiện triệu chứng<br />
keratinocyte, phục hồi hàng rào bảo vệ da, giảm lâm sàng của một số bệnh như vảy nến. Ngược<br />
đáp ứng viêm và cấp nước cho da khô, ứng lại, cần nhìn nhận đúng đắn về giá trị của một số<br />
dụng trong điều trị chứng khô da do tia tử ngoại chất chống oxy hóa mới tìm ra chiết xuất từ thảo<br />
(UV-induced xerosis)(2). Cordycepin là một dạng dược thiên nhiên để tránh thổi phồng và ngộ<br />
đồng phân (analogue) nucleoside tương tự như nhận về giá trị của nó. Hơn nữa, cần có thêm các<br />
adenosine, là hoạt chất chính trong vị thuốc nghiên cứu can thiệp quy mô lớn hơn, dài hơi<br />
Đông y đông trùng hạ thảo, đã cho thấy hiệu hơn trên người về chất chống oxy hóa, tạo cơ sở<br />
quả tác động vào nhiều quá trình như sự chết tế vững chắc cho ứng dụng các chất chống oxy hóa<br />
bào theo chương trình apoptosis, bất hoạt chu trong hỗ trợ và điều trị bệnh lý da liễu.<br />
trình tế bào, kháng di căn, ức chế kết tập tiểu cầu<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
và ngăn chặn con đường trung gian gây viêm(8,10).<br />
1. Bacchetti T, Campanati A, Ferretti G, Simonetti O, Liberati G,<br />
Mặc dù vậy, các nghiên cứu về hoạt chất này Offidani AM (2013), “Oxidative stress and psoriasis: the effect<br />
nhìn chung tập trung vào cơ chế ức chế ung và of antitumour necrosis factor-α inhibitor treatment”, Br J<br />
Dermatol. May;168(5):984-9. doi: 10.1111/bjd.12144.<br />
chống di căn trong các bệnh lý ung thư và chưa 2. Duplan H, et al (2011), “Effects of Hydroxydecine(®) (10-<br />
có nhiều nghiên cứu ở các bệnh lý da khác. Các hydroxy-2-decenoic acid) on skin barrier structure and<br />
<br />
<br />
<br />
17<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 6 * 2017<br />
<br />
function in vitro and clinical efficacy in the treatment of UV- potential”, Life Sci. Nov 26;93(23):863-9. doi:<br />
induced xerosis”, Eur J Dermatol. Nov-Dec;21(6):906-15. doi: 10.1016/j.lfs.2013.09.030. Epub 2013 Oct 10.<br />
10.1684/ejd.2011.1531. 9. Williamson G, Manach C (2005), “Bioavailability and<br />
3. González S, Pathak MA (1996) “Inhibition of ultraviolet- bioefficacy of polyphenols in humans. II. Review of 93<br />
induced formation of reactive oxygen species, lipid intervention studies”, Am J Clin Nutr. Jan;81(1 Suppl):243S-<br />
peroxidation, erythema and skin photosensitization by 255S.<br />
polypodium leucotomos” Photodermatol Photoimmunol 10. Zhang JL, Xu Y, Shen J. (2014), “Cordycepin inhibits<br />
Photomed. Apr;12(2):45-56. lipopolysaccharide (LPS)-induced tumor necrosis factor<br />
4. Lin X, Huang T (2016), “Oxidative stress in psoriasis and (TNF)-α production via activating amp-activated protein<br />
potential therapeutic use of antioxidants”, Free Radic Res. kinase (AMPK) signaling”, Int J Mol Sci. Jul 8;15(7):12119-34.<br />
Jun;50(6):585-95. doi: 10.3109/10715762.2016.1162301. Epub doi: 10.3390/ijms150712119.<br />
2016 Apr 21. 11. Zheng J, Lai W, Zhu G, Wan M, Chen J, Tai Y, Lu C (2013),<br />
5. Lotito SB, Frei B. (2006), “Consumption of flavonoid-rich foods “10-Hydroxy-2-decenoic acid prevents ultraviolet A-induced<br />
and increased plasma antioxidant capacity in humans: cause, damage and matrix metalloproteinases expression in human<br />
consequence, or epiphenomenon?”, Free Radic Biol Med. Dec dermal fibroblasts” J Eur Acad Dermatol Venereol.<br />
15;41(12):1727-46. Epub 2006 Jun 3. Oct;27(10):1269-77. doi: 10.1111/j.1468-3083.2012.04707.x.<br />
6. Muluye RA, Bian Y, Wang L, Alemu PN, Cui H, Peng X, & Li Epub 2012 Oct 3.<br />
S (2016), “Placenta Peptide Can Protect Mitochondrial 12. Zhou Q, Mrowietz U, Rostami-Yazdi M (2009), “Oxidative<br />
Dysfunction through Inhibiting ROS and TNF-α Generation, stress in the pathogenesis of psoriasis”, Free Radic Biol Med. Oct<br />
by Maintaining Mitochondrial Dynamic Network and by 1;47(7):891-905. doi: 10.1016/j.freeradbiomed.2009.06.033.<br />
Increasing IL-6 Level during Chronic Fatigue”, Frontiers in Epub 2009 Jul 3.<br />
Pharmacology, 7, 328. http://doi.org/10.3389/fphar.2016.00328<br />
7. Parrado C, Mascaraque M, Gilaberte Y, Juarranz A, Gonzalez<br />
S. (2016), “Fernblock (Polypodium leucotomos Extract):<br />
Ngày nhận bài báo: 14/11/2017<br />
Molecular Mechanisms and Pleiotropic Effects in Light- Ngày bài báo được đăng: 28/02/2018<br />
Related Skin Conditions, Photoaging and Skin Cancers, a<br />
Review”, Int J Mol Sci. Jun 29;17(7). pii: E1026. doi:<br />
10.3390/ijms17071026.<br />
8. Tuli HS, Sharma AK, Sandhu SS, Kashyap D. (2013)<br />
“Cordycepin: a bioactive metabolite with therapeutic<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
18<br />