intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Y học cổ truyền - Nguyên nhân gây bệnh

Chia sẻ: Nguyen Van Quang | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:9

299
lượt xem
54
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xác định được nguyên nhân gây bệnh là 1 việc rất phức tạp, vì có nhiều yếu tố, nguyên nhân gây bệnh. Dựa vào các nhân tố chính gây nên bệnh, Y học cổ truyền đã chia ra làm mấy loại sau :

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Y học cổ truyền - Nguyên nhân gây bệnh

  1. NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH 9; Xác định được nguyên nhân gây bệnh là 1 việc rất ph ức t ạp, vì có nhi ều y ếu t ố, nguyên nhân gây bệnh. Dựa vào các nhân tố chính gây nên bệnh, Y h ọc c ổ truy ền đã chia ra làm m ấy lo ại sau : - Hoàn cảnh thiên nhiên (khí hậu, địa lý...) ảnh hưởng đ ến con ng ười và th ường gom vào 6 lo ại gọi chung là 6 khí : Phong (gió), Hàn (l ạnh), Thử (nóng), Th ấp (ẩm ướt), Táo (khô ráo), H ỏa (nhiệt) tức lục khí, lục Dâm gọi là nguyên nhân bên ngoài. - Hoàn cảnh gây ra những rối loạn Tâm sinh lý do 7 th ứ tình (Vui, bu ồn, gi ận, lo, nghĩ, kinh, s ợ) gọi là nguyên nhân bên trong. - Các nguyên nhân khác như : đàm ẩm, chấn thương, rắn cắn... A.- NGUYÊN NHÂN BÊN NGOÀI (NGOẠI NHÂN) Sáu khí (Phong, Hàn, Thử, Thấp, Táo, Hỏa) của khí h ậu, khi bi ến đ ổi bình th ường thì c ơ th ể thích nghi dễ dàng. Tuy nhiên, khi khí hậu không bính th ường, th ường g ọi là trái gió... tr ở tr ời... thì lại là nguyên nhân gây bệnh gọi là Lục dâm, lục tà. Các tà khí này, nhân cơ hội cơ thể suy yếu (chính khí h ư) li ền xâm nh ập vào c ơ th ể gây ra b ệnh (tà khí thịnh). Tà khí luôn quan hệ với thời tiết, gây bệnh vào 1 mùa thích h ợp nh ư : mùa xuân hay g ặp Phong tà, mùa hè hay gặp bệnh do Hỏa tà và Thử tà... Mỗi tà khí, khi cảm nhiễm, thường dễ làm t ổn th ương Tạng ph ủ có quan h ệ ngũ hành nh ư : Phong tà hay làm hại Can, Hàn tà hay làm hại Thận... Mỗi bệnh có thể do nhiều tà khí nhiễm vào và phối hợp với nhau : Phong - Hàn, Phong - Th ấp... Cần phân biệt có những trường hợp bệnh do ngoại cảm : Phong, Hàn, Th ử, Th ấp... v ới tr ường hợp cũng do Phong Hàn... bên trong cơ thể gây ra : Nội Phong, N ội Nhi ệt... Tuy nhiên, m ỗi lo ại tà khí đều có hội chứng riêng, cần phân tích kỹ chứng trạng bệnh để tìm ra nguyên nhân. 1.- PHONG a) Phân loại Có 2 loại phong là : - Ngoại Phong, thường gặp vào mọi mùa nhưng mùa xuân nhi ều h ơn c ả. Th ường gây b ệnh đ ối với tạng Can, sách Nội kinh : Can ố Phong. - Nội Phong : do rối loạn chức năng của Can gây nên, thường gọi là "Can Phong N ội Đ ộng".
  2. b) Đặc tính - Phong mang đặc tính dương, dương thì động, do đó hay gây co rút, kinh gi ật . - Phong là gió, gió nhẹ nên hay bốc lên, do đó đầu m ặt hay b ị (mi ệng gi ật , mi ệng méo, m ắt xếch...) và đi ra ngoài gây ra sợ gió, gai rét... - Phong khí gắn với Mộc khí, chủ sự chuyển động, do đó, hay di chuy ển ch ỗ này ch ỗ khác, g ọi là "Phong động", thường gặp trong các chứng đau nhức kh ớp xương. Ngoài ra, Phong di đ ộng mau lẹ nên gây bệnh cũng nhanh và rút đi cũng nhanh, bệnh nặng đấy mà cũng nh ẹ đ ấy. - Sách 'Y Tông Kim Giám' : trên trời là Phong, d ưới đ ất là M ộc, ở ng ười là Can... do đó, Can khí là Phong khí có liên hệ với nhau. Các bệnh về Phong khí, đều thuộc v ề Can. c) Bệnh chứng của Phong Phong có thể kết hợp với các tà khí khác gây b ệnh, ch ủ yếu là k ết h ợp v ới Hàn tà, Nhi ệt tà và Thấp tà. c1.- Phong hàn : do Phong tà và Hàn tà kết hợp với nhau, tuy nhiên trên th ực t ế lâm sàng, chứng này do Hàn tà nhiều hơn. + Cảm lạnh : chảy nước mũi, sợ lạnh (biểu hiện của Hàn) s ợ gió, m ạch phù (bi ểu hi ện c ủa Phong). + Thời tiết lạnh (Hàn tà) làm đau dây thần kinh ngoại biên (Phong). + Dị ứng lạnh (hắt hơi, ban chẩn) và đau khớp do lạnh. c2.- Phong nhiệt : kết hợp Phong tà và Nhiệt tà, chủ yếu là do nhiệt tà ảnh hưởng đ ến phong tà : + Cảm sốt : sốt, họng viêm, nước tiểu vàng, chất lưỡi đ ỏ, rêu l ưỡi vàng (là d ấu hi ệu c ủa h ỏa vượng), mạch Phù, sợ gió (dấu hiệu của Mộc). + Mắt ( dấu hiệu của Can Mộc) viêm, đau, đỏ (dấu hiệu của Hỏa vượng). c3.- Phong thấp : kết hợp giữa Phong tà và Thấp tà, do Thấp tà nhiều hơn gây ra : + Viêm khớp dạng Thấp (do máu huyết không thông bị ứ trệ, Tỳ ố th ấp, Th ấp khí làm cho Tỳ suy, không thống được huyết, huyết bị đình trệ gây ra tê m ỏi, đau nh ức ở các ph ần th ần kinh ngoại biên. c4.- Nội phong : do Can bị rối loạn gây ra : + Can chủ Cân, Can khí vượng lên, gây ra co giật . + Can dương vượng lên, gây ra nhức đầu, chóng mặt, huyết áp cao... + Can huyết hư không nuôi dưỡng được gân cơ, sinh ra liệt, chân tay co quắp... 2.- HÀN
  3. a) Phân loại : Hàn có 2 loại : a1. Ngoại hàn : Khí lạnh, hơi lạnh, thường gặp vào mùa đông, trời m ưa, v ề khuya. Hàn khí xâm nhập vào cơ thể bằng 2 cách : - Thương hàn : Hàn tà phạm vào phần Biểu bên ngoài. - Trúng hàn : Hàn tà nhập thẳng vào tạng phủ. a2. Nội hàn : do dương khí trong cơ thể suy, không chống nổi hàn (dương hư sinh ngoại hàn). b) Đặc tính b1. Hàn là âm tà, do đó, thường làm hại d ương (trong c ơ th ể ph ần Bi ểu, ngoài da, liên h ệ đ ến Dương), do đó, Hàn tà dễ xâm nhập vào da, cơ, vệ, khí của cơ thể. Hàn tà xâm nh ập vào Tỳ làm Tỳ dương hư, không vận hóa được thức ăn gây ra tiêu chảy, chân tay lạnh... b2. Hàn tà có tính cách ngưng trệ, do đó khi xâm nh ập vào c ơ th ể làm cho máu huy ết đình tr ệ, đau nhức... b3. Hàn có tính cách co rút do đó thường gây ra ch ứng co rút các c ơ, chu ột rút, c ổ v ẹo khó xoay trở... - Sách 'Y Tông Kim Giám' : Trên trời là Hàn, d ưới đ ất là Th ủy, ở ng ười là Th ận... vì th ế, Th ận khí thông với Hàn khí, các bệnh gây nên bởi Hàn khí đều có liên h ệ đ ến Th ận. c) Bệnh chứng của hàn Hàn thường kết hợp với Phong và Thấp, gây ra Phong hàn và Hàn th ấp, Hàn th ấp th ường bi ểu hiện : Tiêu chảy, nôn do lạnh, bụng đau âm ỉ. Cần để ý : Hàn tà vào kinh mạch thì gân xương đau nhức và co rút. Hàn tà vào tạng phủ thì nôn ra nước trong, tiêu l ỏng, b ụng đau, thích ch ườm nóng, chân tay lạnh, mạch Trầm Trì. d) Chứng nội hàn Chứng Nội hàn hầu hết do dương hư (Dương hư sinh ngoại hàn), ng ười d ương h ư, r ất d ễ b ị cảm lạnh. Trên lâm sàng thường gặp các loại sau : + Tỳ vị hư hàn : Tỳ dương suy kém, không vận hóa được thức ăn, gây nên : ỉa ch ảy, đ ầy b ụng, ăn kém, bụng đau âm ỉ... + Thận dương hư : Thận ố hàn, Thận dương hư sinh ra sợ lạnh, tay chân l ạnh, tiêu tiểu nhi ều... + Tâm dương hư : Tâm chủ huyết, Tâm dương hư, không chuyển được huyết, gây ứ trệ, làm t ắc động mạch vành...
  4. + Phế dương hư : Phế chủ khí, Phế dương hư, không thông được khí, gây khí nghịch làm khó thở, hen suyễn... 3.- THỬ Thử là Nắng, thường gặp vào mùa Hè. a) Đặc tính + Thử là dương tà, cho nên mang đặc tính s ốt viêm nhi ệt. + Tính hay thăng tán, do đó dễ làm tiêu hao tân d ịch... Vào mùa hè vào nh ững ngày n ắng tr ời, người ta thường mất nhiều mồ hôi, khát nóng sốt. + Thường phối hợp với Thấp, nhất là cuối hè sang Thu, gây ra chứng Lî, tiêu ch ảy. b) Chứng bệnh của Thử Sốt cao, nhức đầu, khát nước, người buồn bực khó chịu, có m ồ hôi, m ạch h ồng sác, chia làm 3 loại : - Dương thử còn gọi là trúng thử : do ở lâu ngoài nắng, b ỗng ngã lăn ra mê man, không bi ết gì, bản chất là Nhiệt. - Âm thử, còn gọi là Thương thử : do mùa Hè, ch ỉ ở trong mát, ăn nhi ều th ức ăn s ống l ạnh làm âm khí lấn át dương khí gây ra : sốt cao, do đó s ợ l ạnh, đ ầu đau, b ụng đau, th ổ t ả, b ản ch ất bệnh là hàn. - Thử thấp : do mùa Hè lội nước, dầm mưa ở nơi ẩm thấp làm cho Th ử h ợp v ới Th ấp xâm ph ạm vào ruột gây ra Lî, hoặc thổ tả. 4.- THẤP a) Phân loại : Có 2 loại Thấp : + Ngoại thấp : khí ẩm thấp, thường gặp vào mùa Hè, thường g ặp ở nh ững nơi có độ ẩm th ấp, đầm lầy... + Nội thấp : do Tỳ dương hư, không vận hóa được thủy dịch, làm thủy dịch ứ đ ọng lại gây bệnh. b) Đặc tính của Thấp + Thấp chủ sự nặng nề, đình tre, do đó các chứng có kèm thêm Th ấp th ường th ấy tay chân nặng nề. + Thấp hay gây dính, nhớt : miệng dính nhớt, tiểu khó. + Thấp bài tiết chất đục (trọc khí) : đại tiện lỏng, nước ti ểu đ ục, huyết trắng... + Thấp là âm tà, thường làm hại dương khí gây trở ng ại cho khí v ận hành. Thí d ụ : Th ấp làm dương khí của Tỳ giảm sút, ảnh hưởng đến sự vận hóa thủy dịch, gây phù thũng, tiêu hóa kém...
  5. + Sách "Y Tông Kim Giám" : Trên trời là Thấp, dưới đất là Th ổ, ở ng ười là Tỳ, Th ấp khí thông v ới Tỳ khí, vì vậy các bệnh gây nên bởi thấp khí đều thuộc về Tỳ. c) Chứng bệnh của Thấp Thấp khí kết hợp với các tà khí khác gây ra bệnh nh ư : Phong th ấp, Hàn th ấp, Th ử th ấp, Th ấp nhiệt. + Thấp nhiệt là sự kết hợp giữa Nhiệt và Thấp, chủ yếu do Nhiệt : Ki ết lî, nhi ễm khu ẩn ở b ộ phận sinh dục, tiết niệu... d) Chứng nội Thấp Do Tỳ hư không vận hóa được Thủy thấp. + Ở Thượng tiêu : gây ra đầu nặng, mắt hoa, ngực s ườn đầy tức. + Ở Trung tiêu : gây bụng đầy trướng, kém ăn, chậm tiêu, mi ệng dính, chân tay n ặng n ề. + Ở Hạ tiêu : gây phù chân, nước tiểu ít, huyết trắng. 5. Táo a) Phân loại : Có 2 loại Táo : + Ngoại táo : là độ khô ráo, hay gặp vào mùa Thu, chia làm 2 loại : Ôn Táo và L ương Táo, thường xâm phạm từ mũi, miệng, Phế và Vệ khí vào bên trong cơ th ể. + Nội Táo : do tân dịch, khí huyết suy giảm gây nên. b) Đặc tính : Táo có tính cách khô ráo, do đó, hay làm t ổn thương tân dịch và th ủy d ịch trong c ơ thể gây ra : mũi khô, họng khô, da khô, đại tiện táo, nước tiểu ít, ho khan, ít đ ờm. - Sách "Y Tông Kim Giám" : Trên trời là Táo, d ưới đ ất là Kim, ở ng ười là Ph ế, Táo khí thông v ới Phế khí, vì thế các bệnh gây ra bởi Táo khí đều thuộc về Phế. c) Bệnh chứng của táo - Lương Táo : Cảm phải gió heo may hiu hắt của mùa Thu (còn g ọi là Phong Táo) gây ra : s ốt, sợ lạnh. Đầu đau, ho khan, họng khô, mũi nghẹt, không có mồ hôi... - Ôn Táo : Cảm phải khí mùa Thu, lạnh lâu không m ưa gây nên (còn gọi là Nhi ệt Táo) gây nên : Sốt cao, ít sợ lạnh, đầu đau, ngực đau, mũi khô, mi ệng khát, trong ng ười b ứt r ứt, l ưỡi đ ỏ... hay gặp trong các bệnh truyền nhiễm về mùa Thu như : Sốt xuất huyết, Viêm não... - Ôn táo hay làm khô tân dịch, do đó dễ gây m ất đi ện gi ải sinh ra nhi ễm đ ộc h ệ th ần kinh và v ận mạch : Hôn mê, vật vã, xuất huyết... d) Chứng nội Táo Do tân dịch khô kiệt, âm hư, dùng thuốc cay đ ắng và thuốc h ạ lâu ngày làm da nhăn nheo, môi nứt nẻ, móng tay chân khô, khát nhiều, táo kết...
  6. 6. HỎA a) Phân loại : Hỏa hay Nhiệt, thường có 2 loại : - Thực nhiệt : do Hỏa khí và nhiệt khí bên ngoài gây nên. Thí d ụ : đi n ắng ho ặc đ ứng g ần l ửa cháy, Hỏa khí trong người bị bùng theo lên gây ra nóng. - Hư Hỏa : do âm hư, không kềm chế nổi Hỏa, khiến Hỏa vượng lên, thường gặp trong các chứng Âm hư hỏa vượng. b) Đặc tính - Thiên 'Âm Dương Ứng Tượng Đại Luận' (TVấn 5) ghi : "Ph ương Nam sinh nhi ệt", do đó H ỏa khí thường gây sốt : sốt cao, họng đỏ, mặt đỏ... - Hỏa hay bốc lên (như hình dáng ngọn lửa bốc cháy) vì th ế hay gây ra viêm nhi ệt ở ph ần trên. Thí dụ : Hỏa của Vị vượng, gây lở loét môi miệng, l ợi răng... (Tỳ khai khi ếu ở mi ệng). + Hỏa của Can vượng gây nên mắt sưng, mắt đau, mắt đỏ... (Can khai khiếu ở mắt). + Hỏa của Tâm vượng gây nên lưỡi lở loét sưng dộp... (Tâm khai khi ếu ở lưỡi). - "Tâm chủ huyết" do đó, Hỏa dễ gây chảy máu : ch ảy máu cam (h ỏa c ủa Ph ế v ượng), Ti ểu ra máu (Hỏa của Thận vượng), Ói ra máu (Hỏa của vị vượng)... - Hỏa vượng lên, phản khắc lại Thủy, do đó th ường làm hao đốt tân d ịch (th ủy khí), gây ra khát nước, miệng khô, táo bón... - Sách "Y Tông Kim Giám" : Trên trời là Hỏa, d ưới đ ất là Nhi ệt, ở ng ười là Tâm... H ỏa khí thông với Tâm khí, do đó, các bệnh gây nên bởi Hỏa khí đều thuộc về Tâm. c) Chứng bệnh của Hỏa - Hỏa sinh Nhiệt, nhiệt có thể kết hợp với các khí khác gây nên b ệnh nh ư : Phong Nhi ệt, Th ấp Nhiệt, Thử Nhiệt, Táo Nhiệt... - Vào mùa Hè (Hỏa khí vượng), hay gây nên các bệnh nhiễm khuẩn : m ụn nh ọt, ph ổi viêm, h ọng viêm... Nếu nhiệt quá độ, thành Hỏa, gây sốt rất cao, có khi mê s ảng, phát cu ồng... - Gây các chứng bệnh truyền nhiễm ở thời kỳ toàn phát, có hoặc không có bi ền ch ứng m ất nước, nhiễm độc thần kinh, chảy máu : Mặt đỏ, mắt đ ỏ, s ợ nóng, khát, ti ểu ít, đ ỏ, ch ảy máu cam, đại tiện ra máu... d) Chứng hư Nhiệt : do Âm hư sinh nội nhiệt : gò má đỏ, trong lòng phiền nhi ệt, ra m ồ hôi trộm... Cũng do thất (7) tình gây nên : Gi ận quá, làm Can h ỏa b ốc lên, Phòng d ục quá đ ộ làm T ường hỏa động, buồn thương quá làm Hỏa bốc lên Phế... 7.- DỊCH LỆ
  7. Cũng là 1 loại bệnh do tà khí lục dâm cảm nhi ễm vào cơ th ể gây nên, nh ưng có tính ch ất lây lan thành những vụ dịch lớn, nhỏ như : cúm, sởi, quai bị... B.- NGUYÊN NHÂN BÊN TRONG ( NỘI NHÂN) a) Thất tình Nguyên nhân bên trong chủ yếu do thất tình gây nên. Vui (h ỷ), gi ận (n ộ), bu ồn (ai), th ương (ái), ghét (ố), sợ (cụ), muốn (dục). Bảy tình này kích thích quá đ ộ hoặc kéo dài, s ẽ ảnh h ưởng đ ến sự tuần hoàn của khí huyết làm rối loạn chức năng của t ạng ph ủ gây nên b ệnh : huy ết áp cao, bao tử loét, thần kinh suy nhược... b) Thất tình và tạng phủ - Tình chí bị kích động, tạng phủ sẽ biến hóa ra thất tình : can sinh ra gi ận d ữ, tâm sinh ra vui mừng, Tỳ sinh ra nghĩ, phế sinh ra lo, thận sinh ra s ợ... - Thất tình gây tổn thương tinh, khí, huyết của cơ thể : gi ận quá h ại can (n ộ th ương can), m ừng quá hại tâm (hỷ thương tâm), lo quá hại hại tỳ (ưu thương tỳ), buồn quá h ại ph ế (bi th ương ph ế), sợ quá hại thận (khủng thương thận). - Thất tình làm ảnh hưởng đến sự thăng giáng khí của t ạng ph ủ : sách N ội Kinh : "Gi ận làm khí bốc lên, mừng làm khí hãm, buồn làm khí tiêu, s ợ làm khí h ạ, kinh làm khí lo ạn, nghĩ làm khí kết...". Triệu chứng chung là : tính tình thay đổi, mừng gi ận buồn vui thất th ường, m ất ng ủ, m ộng nhi ều, ăn kém, không biết đói, đầu đau, ngực t ức, hay ngáp v ặt, th ở dài, m ệt m ỏi, n ặng h ơn thì tinh thần hốt hoảng, dễ kinh sợ, nói năng sai lạc, điên dại, ngẩn ngơ... kèm theo nh ững hội ch ứng r ối loạn của tạng phủ như : tiểu nhiều (thận), thở mệt (phế)... - Thất tình thường gây nhiều bệnh ở 3 tạng chính là tâm, tỳ và can. + Tâm : ngực đau tức, mất ngủ, hay quên, tinh thần không ổn định, c ười nói huyên thuyên , điên cuồng... + Can : hay cáu gắt, hông sườn đầy tức, kinh nguyệt không đều... + Tỳ : ăn uống kém, biếng ăn, rối loạn tiêu hóa... Có thể hiểu như sau : thất tình, biểu hiện của âm ch ứng : buồn, lo... Âm sinh âm, do đó, th ường làm cho phần âm của cơ thể bị tổn hại, phần âm của cơ th ể gi ữa g ặp nh ất chính là huy ết. Ba tạng Tâm, Can và Tỳ liên hệ trực tiếp đến huyết (Tâm ch ủ huyết, Can tàng huy ết và Tỳ thông huyết, do đó 3 tạng này thường chịu ảnh hưởng nhiều của thất tình. C.- NHỮNG NGUYÊN NHÂN KHÁC (BẤT NỘI NGOẠI NHÂN) Là tất cả những nguyên nhân khác, không do cảm nhiễm bởi tà khí l ục dâm, cũng không ph ải do thất tình làm cơ thể suy yếu mà sinh bệnh, cụ thể là :
  8. 1. Đàm ẩm a) Đại cương : đàm ẩm là chất đặc, ẩm là chất trong loãng. Đàm ẩm là 1 s ản ph ẩm b ệnh lý. b) Nguồn gốc : do tân dịch ngưng tụ hóa thành. Chủ yếu do 3 t ạng Tỳ, ph ế và th ận không làm được công năng vận chuyển thủy dịch gây nên, Tỳ vận hóa thủy thấp, đ ưa lên ph ế, Ph ế truy ền xuống cho Thận thải ra ngoài. Nếu 1 trong 3 tạng trên bị suy kém, không v ận hóa đ ược th ủy dịch, thủy dịch đọng lại gây nên đàm ẩm. c) Tác động : Sau khi hình thành, đàm ẩm theo khí vận chuyển trong c ơ th ể, gây ảnh h ưởng đ ến sự vận hành khí huyết, sự thăng giáng của khí, gây ra bệnh. d) Bệnh chứng của đàm ẩm : 1. Đàm : + Đàm đình trệ ở phế, gây hen suyễn, khạc đàm... + Đàm đình trệ ở tâm, che lấp làm tâm không khai thông đ ược sinh ra điên cu ồng, l ưỡi c ứng không nói được... + Đàm đình trệ ở ngực gây ra tức ngực, suyễn. + Đàm nghịch lên ở phía trên gây ra chứng huyền vựng (chóng mặt). + Đàm đình trệ ở kinh Thiếu dương gây ra sốt rét. 2. Ẩm : + Ẩm tràn ra cơ nhục gây phù thũng. + Ẩm tràn ra ngực sườn gây ho suyễn. + Ẩm vào Tỳ gây sôi bụng, đầy bụng, kém ăn... e) Hội chứng bệnh do đàm ẩm gây ra : + Phong đàm : hoa mắt, chóng mặt, đột nhiên ngã qụy, khò khè, mi ệng méo, l ưỡi c ứng không nói được, thường gặp nơi người Động kinh. + Nhiệt đàm : đầu mặt nóng, táo bón, họng đau, điên cuồng... + Hàn đàm : ho ra đàm lỏng, xương đau dữ dội, mạch trầm trì... + Thấp đàm : người nặng nề, mệt mỏi... + Lao hạch : còn được gọi là Tràng nhạc, Loa lịch, hạch lao th ường ở cổ, b ẹn (háng) thành kh ối hạch, không nóng đau, khi vỡ hay loét ra chất bã đậu, khó lành miệng v ết thương. + Huyền ẩm : mạn sườn đau, khó thở, thường gặp trong chứng tràn dịch màng ph ổi (ph ổi nước).
  9. + Yêm ẩm : Yêm là tràn, do đó, người thường thấy nặng nề, phù tay chân, không có m ồ hôi, s ợ lạnh... hen suyễn, mặt phù... 2. Ứ huyết Là sự vận hành khí huyết không thông, xung huyết hoặc xuất huyết c ục b ộ. Thường do khí hư, khí trệ khiến cho huyết ngưng trệ hoặc xuất huyết trong c ơ th ể. - Những biểu hiện của ứ huyết : + Đau : Nội Kinh : "Thông tắc bất thống, thống t ắc bất thông" (Lưu thông thì không đau, đau là do không thông), đau ở đây thường do xung huyết gây chèn ép, th ường đau c ố đ ịnh 1 ch ỗ, ấn vào thấy đau hơn. + Sưng : thành khối, hay gặp trong ngoại khoa là g ẫy xương, ngã, bong gân... ho ặc ứ huy ết ở các tạng phủ. + Xuất huyết nội : như đại tiện ra máu, rong huyết... hoặc xuất huyết d ưới da nh ư trong tr ường hợp sốt xuất huyết, ngộ độc... 3. Ăn uống - Số lượng thức ăn : ăn nhiều quá gây bội thực. Ăn ít quá không đ ủ năng l ượng cho c ơ th ể, gây mỏi mệt... - Chất lượng thức ăn : Thức ăn không cung cấp đủ lượng sinh t ố cần thiết cho c ơ th ể, gây suy dinh dưỡng... Những thức ăn mốc, kém phẩm chất gây ng ộ đ ộc, ung th ư... Th ức ăn ch ế bi ến không đúng quy cách, thí dụ : luộc rau quá nhừ làm m ất sinh t ố, chiên xào v ới quá nhi ều m ỡ d ễ gây ra chứng xơ mỡ động mạch. Rán nướng quá cháy dễ gây ung thư... Ngoài ra cần để ý đến những yếu tố gây bệnh đối với từng t ạng ph ủ : Th ức ăn l ạnh quá, làm Tỳ vị hư hàn, thận suy yếu. Thức ăn cay, nóng gây táo bón... 6. Sang chấn, trùng thú cắn Có những loại do té ngã, bị đâm chém, chấn thương do té ngã, do b ị súc v ật c ắn... TÓM KẾT VỀ NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH 3 loại nguyên nhân trên có liên hệ mật thiết với nhau. Nguyên nhân bên ngoài khó xâm nh ập vào cơ thể nếu cơ thể khỏe mạnh. Nguyên nhân bên trong cũng phát sinh ho ặc phát tri ển n ặng h ơn nhờ sự hỗ trợ của các nguyên nhân khác. Thí dụ : trong lòng buồn phi ền g ặp thêm khung c ảnh buồn bên ngoài càng làm buồn thêm, vì thế, Nguyễn Du, trong 'Đoạn Tr ường Tân Thanh' đã ghi : "Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ". Như vậy, 1 rối loạn cục bộ không thể không ảnh hưởng đến toàn thân và s ự suy yếu toàn c ơ th ể không thể không ảnh hưởng tới bệnh ở cục bộ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2