YẾU TỐ ĐA NGÔN NGỮ TRONG DẠY/HỌC THỰC HÀNH TIẾNG<br />
PHÁP ĐỐI VỚI SINH VIÊN ĐẦU VÀO KHỐI D1<br />
Phan Thị Kim Liên *<br />
TÓM TẮT<br />
Bài báo đề cập yếu tố đa ngôn ngữ: phân biệt rõ các khái niệm liên quan, đặc biệt là<br />
cặp khái niệm Plurilinguisme/Multilinguisme và chia sẻ một vài kinh nghiệm trong quá trình<br />
vận dụng chúng vào thực tế dạy/học Thực Hành Tiếng Pháp với đối tượng đầu vào Khối D1.<br />
Từ khóa : đa ngôn ngữ, thực hành tiếng Pháp, đầu vào, khối D1<br />
MULTILINGUAL FACTORS IN TEACHING AND LEARNING FRENCH<br />
PRACTICE SKILLS FOR STUDENTS WHOSE ENTRANCE SUBJECTS ARE OF<br />
GROUP D1<br />
ABSTRACT<br />
The article mentions multilingual factors, distinguishes relevant concepts, especially<br />
between Plurilinguisme and Multilinguisme and share some experience in applying them into<br />
the reality of teaching and learning French Practice for entrance students of group D1.<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ngày nay, với sự hội nhập quốc tế sâu rộng và xu hướng toàn cầu hóa trên nhiều<br />
phương diện, trải qua nhiều thập niên tiến triển, khái niệm « đa ngôn ngữ » (plurilinguisme),<br />
ngày càng được chú trọng và trở thành lĩnh vực nghiên cứu tiềm năng được các nhà khoa học<br />
quan tâm. Ở Việt Nam và các nước trong khu vực, nhiều hội nghị, hội thảo về chủ đề « Đa<br />
ngôn ngữ » đã được tổ chức, như : « Hội thảo cấp Vùng Châu Á Thái Bình Dương về giảng<br />
dạy đa ngôn ngữ » tại Hà Nội, tháng 04/2012 ; « Hội thảo cấp Vùng Châu Á TBD về Giảng<br />
dạy tiếng Pháp trong bối cảnh đa ngôn ngữ » tại Vientiane – Lào, tháng 12/2013.<br />
Trong bối cảnh đầu vào tiếng Pháp ngày càng thu hẹp do nhu cầu khách quan của xã<br />
hội, việc mở rộng đối tượng tuyển sinh cho các khoa Tiếng Pháp trên cả nước nói chung và<br />
đặc biệt là ở Khoa Tiếng Pháp của ĐHNN- ĐHH nói riêng là một hướng đi đúng đắn nhằm<br />
thu hút đầu vào, tạo cơ hội việc làm và đối tượng mới, phục vụ công tác giảng dạy và nghiên<br />
cứu khoa học.<br />
Lâu nay, chúng ta thường nói đến vai trò của tiếng mẹ đẻ trong việc dạy/học ngoại ngữ<br />
(ở đây chỉ xin đề cập việc dạy/học tiếng Pháp). Trong quá trình đó, cả người dạy lẫn người<br />
học đều dựa trên những kinh nghiệm có được về mặt cấu trúc ngữ pháp, từ vựng, ngữ nghĩa,<br />
… của ngôn ngữ mẹ đẻ (langue maternelle ou langue d’origine/langue source) để giải thích cú<br />
pháp câu, cấu trúc từ vựng, ngữ pháp, v.v., kể cả các tình huống giao tiếp thực trong đời sống<br />
hàng ngày cũng có thể được đưa ra quy chiếu, so sánh trong quá trình dạy/học Thực Hành<br />
Tiếng.<br />
Với đối tượng không còn là truyền thống, dường như việc dạy/học Thực Hành Tiếng<br />
đặt ra nhiều vấn đề và thu hút sự quan tâm của nhiều thầy cô giáo hơn (có nhiều đề tài nghiên<br />
cứu tập trung vào đối tượng này) , bởi lẽ ít nhiều đối tượng này đã hình thành cơ bản một số<br />
kinh nghiệm hay kỹ năng nhất định trong việc tiếp xúc với một nền văn hóa nước ngoài thông<br />
qua việc học tập và lĩnh hội kiến thức ngôn ngữ của nước đó (mặc dù khả năng nghe-nói hạn<br />
1<br />
<br />
chế do đặc thù nội dung chương trình giảng dạy và đánh giá ở phổ thông thiên về đọc-viết).<br />
Vậy, vấn đề ở đây không còn là sự giới hạn giữa hai ngôn ngữ (bilinguisme) mà nhiều hơn<br />
thế : Khái niệm đa ngôn ngữ (plurilinguisme) vì thế được hình thành. Điều này sẽ là lợi thế<br />
nếu như người dạy am hiểu được ngôn ngữ nước ngoài đã hình thành ở người học, nhưng<br />
cũng trở thành khó khăn nếu như người dạy không có vốn kiến thức ngôn ngữ đó. Vì thế việc<br />
sử dụng ngôn ngữ gốc trong thực tế giảng dạy có thế bị lạm dụng cả ở người dạy và người<br />
học.<br />
Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi xin giới thiệu một số thuật ngữ để có thể phân<br />
biệt sự khác nhau giữa chúng, tìm hiểu yếu tố đa ngôn ngữ và việc khai thác nó trong giảng<br />
dạy Ngoại Ngữ nói chung và đặc biệt là giảng dạy Thực Hành Tiếng Pháp đối với đối tượng<br />
đầu vào D1.<br />
II. NỘI DUNG<br />
1. Một số thuật ngữ, khái niệm<br />
- Đơn ngữ 1(monolinguisme hay unilinguisme) : thuật ngữ mô tả việc sử dụng duy<br />
nhất một thứ tiếng, hoặc của một cá nhân, hoặc của một nhà nước hay cộng đồng nói chung.<br />
- Song ngữ 2(bilinguisme) : Theo từ điển Petit Larousse, 1990 : Song ngữ là sự thực<br />
hành hai ngôn ngữ bởi một cá nhân hay một tập thể nào đó.<br />
Trang từ điển Wikipédia3, 2014, có định nghĩa như sau : Song ngữ là tình huống xã<br />
hội trong đó hai ngôn ngữ được sử dụng. Đối với một cá nhân, đó chính là việc nói hai thứ<br />
tiếng, làm chủ được hai ngôn ngữ.<br />
- Đa ngôn ngữ (plurilinguisme) :<br />
Nếu như trong những thập niên trước, khái niệm đa ngôn ngữ (plurilinguisme) hầu<br />
như vẫn còn rất mơ hồ, từ điển Petit Larousse, 1990, chỉ ghi đơn giản thế này : « Plurilingue<br />
(adj.) : Multilingue » ; thì ngày nay trên trang từ điển Wikipédia, thuật ngữ này được định<br />
nghĩa như sau :<br />
« Đa ngôn ngữ là tình trạng của một cá nhân hay một cộng đồng sử dụng cùng lúc hay<br />
sử dụng phối hợp nhiều ngôn ngữ tùy thuộc vào loại hình giao tiếp và tình huống phát<br />
sinh từ loại hình giao tiếp ấy. » 4<br />
- Nhiều ngôn ngữ5 (multilinguisme) : một cộng đồng hay một cá nhân có khả năng<br />
giao tiếp bằng nhiều thứ tiếng.<br />
Những khái niệm trên đây giúp chúng ta hiểu rõ ranh giới giữa đơn ngữ, song ngữ, đa<br />
ngôn ngữ và nhiều ngôn ngữ. Dù bản chất có khác nhau nhưng chúng ta đều nhận ra điểm<br />
chung đó là sự tồn tại của chúng không tách rời môi trường xã hội, môi trường giao tiếp<br />
(situation sociale et situation communicative).<br />
- « Plurilinguisme » hay « multilinguisme » ?<br />
Những năm gần đây, khái niệm đa ngôn ngữ có tầm quan trọng trong phương pháp<br />
tiếp cận việc học ngôn ngữ theo Khung quy chiếu Ngôn ngữ của Hội đồng Châu Âu. Không<br />
như định nghĩa về « multilinguisme » trên trang từ điển Wikipédia, họ phân biệt 2 thuật ngữ<br />
này như sau :<br />
Thuật ngữ « Multilinguisme » chỉ « sự hiểu biết một số ngôn ngữ hay sự cùng tồn tại<br />
nhiều ngôn ngữ khác nhau trong một xã hội nào đó. Trong nhà trường hay trong một hệ thống<br />
giáo dục, « nhiều ngôn ngữ » có nghĩa là đa dạng hóa việc dạy nhiều thứ tiếng, khuyến khích<br />
[ 1]<br />
[ 2]<br />
[ 3]<br />
[ 4]<br />
[ 5]<br />
<br />
2<br />
<br />
học sinh học nhiều hơn một ngoại ngữ hoặc hạn chế vị trí độc tôn của tiếng Anh trong giao<br />
tiếp quốc tế. Ngược lại, phương pháp tiếp cận đa ngôn ngữ (approche plurilingue) nhấn mạnh<br />
ở chỗ : vốn kinh nghiệm ngôn ngữ của một cá nhân trong môi trường văn hóa của cá nhân ấy<br />
được trải rộng từ ngôn ngữ gia đình đến ngôn ngữ cộng đồng xã hội mà cá nhân ấy thuộc về,<br />
sau đó mới đến ngôn ngữ của những cộng đồng khác. Cá nhân ấy không sắp xếp các ngôn<br />
ngữ và các nền văn hóa đó vào các ngăn riêng biệt mà xây dựng chúng thành một kỹ năng<br />
giao tiếp mà bất cứ sự hiểu biết và kinh nghiệm nào đều có thể góp phần vào, trong đó, các<br />
ngôn ngữ tương hỗ và tương tác lẫn nhau. Trong nhiều tình huống khác nhau, bằng sự linh<br />
hoạt uyển chuyển, người nói có thể trông cậy vào nhiều bộ phận tích lũy khác nhau trong kỹ<br />
năng này để giao tiếp với người đối thoại một cách hiệu quả. Các đối tác có thể chuyển từ một<br />
ngôn ngữ hay một thổ ngữ này sang một ngôn ngữ khác. Mỗi người khai thác khả năng ngôn<br />
ngữ này hay ngôn ngữ kia để diễn đạt và hiểu người kia. » 6<br />
Vụ Chính sách Ngôn ngữ của Hội đồng Châu Âu cho rằng : thuật ngữ<br />
« multilinguisme » đề cập đến sự hiện diện của nhiều ngôn ngữ khác nhau (hình thức giao tiếp<br />
nói) trong một khu vực địa lý (lớn hay nhỏ) ; còn « plurilinguisme » nói đến vốn kiến thức về<br />
nhiều thứ tiếng đã lĩnh hội được trước đó, kể cả tiếng mẹ đẻ mà người nói có thể sử dụng<br />
trong giao tiếp ở bất kỳ trình độ nào, tình huống nào (nhà trường, xã hội). Vốn kiến thức và<br />
kinh nghiệm ấy được tích lũy và hình thành nên kỹ năng giao tiếp đa ngôn ngữ/đa văn hóa.<br />
2. Kỹ năng đa ngôn ngữ trong dạy/học Thực Hành Tiếng Pháp<br />
Theo các nhà ngôn ngữ, khi đề cập đến « kỹ năng đa ngôn ngữ » cũng đồng thời với<br />
« kỹ năng đa văn hóa » bởi hai yếu tố ngôn ngữ và văn hóa luôn song hành trong mối tương<br />
quan chặt chẽ. Họ cho rằng : « kỹ năng đa ngôn ngữ và đa văn hóa là kỹ năng giao tiếp bằng<br />
ngôn ngữ và kỹ năng tương tác về mặt văn hóa có được bởi một tác nhân làm chủ được nhiều<br />
ngôn ngữ và có trải nghiệm nhiều nền văn hóa khác nhau ở nhiều cấp độ khác nhau, đồng thời<br />
quản lý được toàn bộ vốn ngôn ngữ và văn hóa của mình. » 7 (D. COSTE, D. MOORE, G.<br />
ZARATE)<br />
Như vậy, theo các tác giả trên, kỹ năng đa ngôn ngữ và văn hóa được mô tả như là vốn<br />
sống, kinh nghiệm có được của một cá nhân được phát triển tùy thuộc vào mỗi giai đoạn cuộc<br />
đời, bối cảnh xã hội và tiểu sử của họ, đó là sản phẩm lịch sử được hình thành từ bối cảnh xã<br />
hội vì thế nó mang tính riêng biệt và độc đáo của mỗi cá nhân.<br />
Theo một nghiên cứu mới đây về « Đóng góp của đa ngôn ngữ trong sự sáng tạo »8,<br />
việc học nhiều hơn một thứ tiếng mang lại nhiều lợi ích : - Tăng khả năng giao tiếp ; - Tăng<br />
khả năng ghi nhớ hay duy trì sự linh hoạt của bộ não ; - Tăng khả năng giải quyết vấn đề hay<br />
xử lý tình huống, …<br />
Sự hình thành kỹ năng đa ngôn ngữ đòi hỏi cả quá trình dài từ bậc tiểu học đến trung<br />
học phổ thông. Các nhà ngôn ngữ trên thế giới cho rằng : độ tuổi lý tưởng để dạy ngoại ngữ<br />
cho trẻ em là từ 1 đến 8, bởi ở độ tuổi này sự tiếp thu một ngoại ngữ đơn giản và tự nhiên, tạo<br />
hứng thú và dễ dàng hơn cho việc phát triển tư duy ngôn ngữ về sau.<br />
Ở Việt Nam, chính sách dạy ngoại ngữ (ưu tiên tiếng Anh) từ bậc trung học cơ sở tuy<br />
có muộn hơn so với các nước phát triển nhưng ít nhiều cũng hình thành ở học sinh những khả<br />
năng kể trên, nhất là đối với những học sinh yêu thích môn tiếng Anh và có sự đầu tư cho<br />
môn học này.<br />
Sự tiếp nhận sinh viên đầu vào D1 đã được trang bị các kỹ năng ngoại ngữ tiếng Anh<br />
có những khó khăn nhất định do giới hạn về thời gian dành cho các kỹ năng Thực Hành Tiếng<br />
chỉ gói gọn trong 5 học kỳ, mà sự tích lũy vốn kiến thức ngôn ngữ cần có lộ trình và thời gian<br />
[ 6]<br />
[ 7]<br />
[ 8]<br />
<br />
3<br />
<br />
để « thẩm thấu ». Tuy nhiên, qua nhiều năm kinh nghiệm giảng dạy cho đối tượng này, thực<br />
tế cho thấy ở họ, việc tiếp thu và xử lý tình huống trong giao tiếp phong phú, linh hoạt và đa<br />
dạng hơn so với những sinh viên đầu vào tiếng Pháp. Giáo viên dạy đối tượng này cũng có<br />
nhiều hứng thú hơn.<br />
Trên thực tế, giảng viên đứng lớp thường được trang bị vốn tiếng Anh tối thiểu. Vì<br />
vậy, việc sử dụng vốn kiến thức tiếng Anh làm ngôn ngữ nguồn (langue source) buộc người<br />
học phải tư duy bằng tiếng nước ngoài là hoàn toàn khả thi thay vì lạm dụng tiếng mẹ đẻ để<br />
giải thích khi đối tượng mới bắt đầu học tiếng Pháp. Mặt khác, tiếng Anh và tiếng Pháp là hai<br />
ngôn ngữ có nguồn gốc từ tiếng La-tinh nên có nhiều điểm tương đồng cả về cấu trúc cú pháp<br />
lẫn từ vựng, ngữ nghĩa.<br />
Một khi ở họ đã tích lũy được một số kỹ năng giao tiếp và vốn ngôn ngữ nhất định<br />
bằng tiếng Anh, người dạy có thể sử dụng nó trong dạy/học các kỹ năng Thực Hành Tiếng<br />
Pháp để đẩy nhanh sự tiếp thu, lối tư duy bằng tiếng nước ngoài và sự tiến bộ của người học.<br />
Trong giảng dạy các kỹ năng Thực Hành Tiếng, đặc biệt là những bài đầu tiên khi đối<br />
tượng mới làm quen với tiếng Pháp, một số điểm tương đồng và khác biệt về mặt cấu trúc<br />
câu, từ, … giữa tiếng Anh và tiếng Pháp có thể được đưa ra so sánh giúp sinh viên hiểu nhanh<br />
hơn.<br />
Dưới đây là một vài ví dụ minh họa được vận dụng trong quá trình giảng dạy cho sinh<br />
viên năm thứ nhất.<br />
Ví<br />
dụ<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
5<br />
<br />
Ngôn ngữ đích<br />
<br />
Ngôn ngữ nguồn<br />
<br />
- Votre nom et votre prénom, s’il vous - Your name and your surname, please.<br />
plaît.<br />
(Vui lòng cho biết tên và họ của anh/chị.<br />
-…<br />
Xin anh/chị cho biết họ và tên.<br />
Xin vui lòng cho biết họ của anh/chị và<br />
(Xem trang 11, mục 4, Tout va bien 1)<br />
tên gọi của anh/chị.)<br />
- Bonjour madame, vous allez bien ?<br />
- Hello madam, … ? (Chào bà/cô, …?)<br />
- Salut Thomas, ça va ?<br />
- Hi Thomas, … ? (Chào Thomas)<br />
- Bonsoir, ça va ?<br />
- Good evening, … ? (Xin chào)<br />
(Xem trang 10, mục 2, Tout va bien 1)<br />
- Ecoutez-moi !<br />
- Listen to me! (Hãy lắng nghe tôi!)<br />
- Qu’est-ce que ça veut dire ?<br />
- What does it mean? (Từ này/cái này/điều<br />
…<br />
này có nghĩa là gì?<br />
(Xem trang 13, mục 12, Tout va bien 1)<br />
- Lundi, mardi, mercredi, jeudi, vendredi, - Monday, tuesday, wednesday, thusday,<br />
samedi, dimanche<br />
friday, saturday, sunday<br />
- Janvier, février, mars, avril, mai, juin, - January, february, march, april, may,<br />
jullet,<br />
août,<br />
septembre,<br />
octobre, june, july, august, september, november,<br />
novembre,<br />
décembre<br />
(activité december<br />
complémentaire)<br />
(Xem trang 13, mục 12, Tout va bien 1)<br />
- Je vais à l’école.<br />
- I go to school. (Tôi đi học.)<br />
(Xem trang 24, mục 2, Tout va bien 1)<br />
<br />
Quan sát ví dụ 1, việc giải thích bằng tiếng mẹ đẻ (langue maternelle) khá phức tạp bởi<br />
người học có thể hiểu ngay nhưng với lối tư duy tiếng Việt đôi khi khiến người dạy và người<br />
học dễ sa đà vào nhiều cách diễn giải khác nhau, khiến mục tiêu giao tiếp bị chậm lại. Ngược<br />
lại nếu đưa câu tương đương bằng tiếng Anh vào, người học liên tưởng rất nhanh, không cần<br />
diễn giải dài dòng bằng tiếng mẹ đẻ.<br />
4<br />
<br />
Ví dụ 2 cho thấy các tình huống chào hỏi với nhiều cấp độ xưng hô khác nhau và quan<br />
hệ giữa những người đối thoại cũng khác nhau. Có thể đưa những từ đồng nghĩa như sau:<br />
- Bonjour = “Hello”<br />
- Salut = “Hi”<br />
- Bonsoir = “Good evening”<br />
Người Việt Nam khi gặp nhau: “Xin chào”, “Chào ông/bà/cô/bác/anh/chị/em…”.<br />
Người Pháp gặp nhau vào ban ngày: “Bonjour” khác với khi gặp nhau vào buổi tối:<br />
“Bonsoir”, với những người thân quen: “Salut”. Với sự phận biệt này, cách nhanh nhất là<br />
dùng tiếng Anh để giúp người học hiểu nhanh mà không mất nhiều thời gian; đồng thời giúp<br />
họ tư duy so sánh và nhớ lâu hơn.<br />
Trong ví dụ 3, để tránh sự nhầm lẫn về sau giữa động từ “écouter”/ “entendre”, có thể<br />
đưa cặp từ tương đương “listen”/ “hear” để giải thích, người học dễ nắm bắt hơn khi giải thích<br />
bằng tiếng Việt.<br />
- Ecoutez-moi! = « Listen to me! »<br />
Khi dạy về phần từ vựng với chủ đề ngày tháng như trong ví dụ 4, để giúp người học<br />
dễ nhớ, dễ phân biệt, giáo viên lưu ý phân biệt các tiền tố và hậu tố của từ có nét tương đồng<br />
hay tương phản. Chẳng hạn : các tháng có hậu tố trong tiếng anh là « -er » (october,<br />
november, december) thì trong tiếng Pháp ngược lại « -re » (octobre, novembre, décembre) ;<br />
hay nhớ các tiền tố hoặc chữ cái đầu của các tháng cũng giúp dễ thuộc hơn bởi lượng từ vựng<br />
tiếng Anh của họ đã được hình thành, có thể bật nhanh khi giao tiếp.<br />
Một khía cạnh khác nữa trong ví dụ 5 liên quan đến ngữ âm, ngữ điệu. Điểm khác biệt<br />
giữa tiếng Pháp (trọng âm rơi vào âm tiết cuối của nhóm từ có nghĩa hoặc của một câu) và<br />
tiếng Anh, tiếng Việt (trọng âm rơi vào từng âm tiết của từ trong câu) cần được lưu ý ngay từ<br />
những bài đầu tiên.<br />
III. KẾT LUẬN<br />
Trong thực tế giảng dạy, sự tiến bộ theo thời gian cho phép người dạy và người học có<br />
thể diễn giải và tiếp thu hoàn toàn bằng ngôn ngữ đích. Sự can thiệp của yếu tố đa ngôn ngữ<br />
chỉ đóng vai trò quan trọng ở giai đoạn đầu khi vốn tiếng Pháp ở người học chưa có hoặc<br />
trong suốt quá trình dạy/học khi thấy cần thiết, nhằm tránh sự lạm dụng và lối tư duy bằng<br />
tiếng mẹ đẻ.<br />
Trên đây là một vài kinh nghiệm có được qua quá trình tiếp xúc và giảng dạy đối<br />
tượng sinh viên đầu vào D1. Khi bắt đầu học tiếng Pháp, đối tượng này không còn là song<br />
ngữ (bilingue) mà là đa ngôn ngữ (plurilingue). Hiểu được bản chất đặc thù của đối tượng<br />
giảng dạy là điều kiện tiên quyết giúp người dạy có được phương pháp và kỹ năng sư phạm<br />
tốt, bồi dưỡng và tích lũy kỹ năng đa ngôn ngữ để giảng dạy thành công.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. COSTE Daniel et al., « Compétence plurilingue et compétence culturelle » - Vers un Cadre<br />
Européen Commun de référence pour l'enseignement et l'apprentissage des langues vivantes:<br />
études préparatoires, Division des Politiques linguistiques, Strasbourg, 2009.<br />
2. Pages web.<br />
[1] http://fr.wiktionary.org/wiki/plurilinguisme<br />
[2] http://fr.wiktionary.org/wiki/bilinguisme<br />
[3] http://fr.wiktionary.org/wiki/bilinguisme<br />
[4] http://fr.wiktionary.org/wiki/plurilinguisme<br />
[5] http://fr.wikipedia.org/wiki/Multilinguisme<br />
5<br />
<br />