YẾU TỐ LIÊN QUAN TIÊN LƯỢNG NẶNG SAU MỔ BỆNH LÝ<br />
VÕNG MẠC Ở TRẺ SANH NON<br />
Võ Đức Trí*, Nguyễn Hoàng Phương Em*, Nguyễn Kiến Mậu*<br />
*: Bệnh viện nhi ñồng 1<br />
Tác giả liên lạc: Ths. Bs Võ Đức Trí – 0903615656 – voductri2000@yahoo.com<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Tìm những yếu tố liên quan tiên lượng nặng sau mổ bệnh lý võng mạc ở<br />
trẻ sanh non. Phương pháp nghiên cứu: bệnh chứng. Kết quả nghiên cứu: Bệnh nhân nhập<br />
viện mổ ROP có cân nặng lúc sanh dưới 1500g và tuổi thai dưới 30 tuần. Hầu hết trẻ nhập viện<br />
mổ ROP ngoài 30 ngày tuổi, tuy nhiên cân nặng trung bình lúc nhập viện vẫn dưới 2500g. Thiếu<br />
máu là vấn ñề thường gặp ở trẻ nhập viện mổ ROP chiếm 41,3%. 15% trẻ nhập viện có nhiễm<br />
trùng sơ sinh, viêm phổi. Tỉ lệ trẻ bị suy hô hấp trước mổ, xuất huyết não, không dung nạp sữa<br />
thấp. Hầu hết trẻ mổ ROP phải gây mê. Tỉ lệ nhỏ trẻ mổ gây tê là 11,4%. Đa số trẻ sau mổ thở<br />
Jackson Ree qua nội khí quản thời gian ngắn. Tỉ lệ trẻ tái diễn suy hô hấp lại sau mổ phải thở<br />
Oxy, NCPAP lần lượt là 18%, 4,42%. Tỉ lệ trẻ cần thở máy sau mổ rất thấp, thời gian thở máy<br />
ngắn. Những biến chứng xuất hiện sau mổ ROP là biến chứng của trẻ sanh non. Tỉ lệ xuất hiện<br />
từng biến chứng riêng rẽ thay ñổi từ 6,6 – 28,8%. Tỉ lệ xuất hiện ít nhất một biến chứng bất kỳ<br />
sau mổ là 38,4%. Những trẻ bị suy hô hấp, nhiễm trùng sơ sinh, viêm phổi, xuất huyết não và cân<br />
nặng < 2,5 kg lúc nhập viện mổ ROP có nguy cơ xuất hiện biến chứng cao hơn trẻ khác. Các yếu<br />
tố cân nặng lúc sanh, tuổi thai lúc sanh, ngày tuổi lúc nhập viện chưa thấy liên quan biến chứng<br />
sau mổ. Kết luận: Những trẻ bị suy hô hấp, nhiễm trùng sơ sinh, viêm phổi, xuất huyết não và<br />
cân nặng < 2,5 kg lúc nhập viện mổ ROP có nguy cơ xuất hiện biến chứng cao hơn trẻ khác.<br />
Từ khóa: yếu tố liên quan tiên lượng, mổ võng mạc, non tháng.<br />
<br />
FACTORS EFFECT OUTCOME OF PATIENTS AFTER<br />
CRYOTHERAPY FOR RETINOPATHY OF PREMATURITY<br />
ABSTRACT<br />
Objective: to find out factors effect outcome of patients after cryotherapy for retinopathy of<br />
prematurity. Study design: Case control study. Results: 271 patients were enrolled this study.<br />
Most of patients had birth weight less than 1.5 kg and gestational age less than 30 weeks.<br />
Average weight of patients at the time of cryotherapy was less than 2.5 kg. Anemia was a<br />
common problem of these patients (41.3%). Before cryotherapy, 15% patients had pneumonia<br />
and neonatal infection. A few patient had respiratory failure, intravetricular hemorrhage. 11.4%<br />
patients had local anesthesia, most of patients need general anesthesia. Respiratory support after<br />
cryotherapy is simple with 3 hour in average with Jackson Ree. 18% patients need oxygen<br />
through cannula. Incidence of patients need mechanical ventilation is very low. Incidence of<br />
complications such as pneumonia, respiratory failure, neonatal infection, necrotizing<br />
enterocolitis,…range from 6.6% to 28.8%. Before cryotherapy, which patients who had<br />
respiratory support, pneumonia, neonatal infection, intraventricular hemorrhage and weight at the<br />
time of cryotherapy less than 2.5 kg had high risk of complications after cryotherapy.<br />
Conclusions: Patients who had respiratory support, pneumonia, neonatal infection,<br />
intraventricular hemorrhage, weight less than 2.5 kg before cryotherapy had high risk of<br />
complications at the time after cryotherapy.<br />
Key words: factors effect outcome, cryotherapy, prematurity.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ:<br />
Trẻ non tháng và các biến chứng của trẻ sanh non hiện tại vẫn là một trong bốn nguyên nhân hàng<br />
ñầu về bệnh tật và tử vong trẻ sơ sinh. Trẻ sơ sinh non tháng bị bệnh lý võng mạc ở trẻ sanh non<br />
(ROP) cần phải phẩu thuật thì ñồng thời trẻ này còn tiềm ẩn những biến chứng khác ở trẻ sanh<br />
<br />
101<br />
<br />
non như nhiễm trùng, viêm ruột hoại tử, chậm phát triển tâm thần vận ñộng, xuất huyết não, vàng<br />
da nặng, giảm thính lực.(9) Nhiều trẻ sơ sinh non tháng dù không phải mổ ROP trẻ vẫn bị bệnh<br />
nặng và tử vong do các biến chứng nặng khác ở trẻ sanh non. Mỗi trẻ có một hoặc kèm nhiều biến<br />
chứng và ảnh hưởng khác nhau ñến tiên lượng của trẻ. Những biến chứng này có thể có trước,<br />
cùng lúc hay sau khi mổ ROP và ảnh hưởng ñến tiên lượng sau mổ. Tuy nhiên hiện tại chưa có<br />
nghiên cứu nào tại Việt Nam khảo sát những nguy cơ ở trẻ mổ ROP, biến chứng này sau mổ ROP<br />
có liên quan cuộc mổ hay không, từ ñó góp phần cho việc can thiệp phòng ngừa nguy cơ, tham<br />
vấn thân nhân những nguy cơ trước mổ nhằm nâng cao chất lượng ñiều trị, giảm tử vong và mang<br />
lại cho trẻ sơ sinh cuộc sống chất lượng hơn.<br />
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU<br />
Mục tiêu tổng quát:<br />
Tìm những yếu tố liên quan tiên lượng nặng ở trẻ sanh non mổ ROP<br />
Mục tiêu chuyên biệt:<br />
Tìm tỉ lệ các ñặc ñiểm lâm sàng bệnh nhân trước mổ ROP<br />
Tìm tỉ lệ các phương pháp gây mê và thời gian hỗ trợ hô hấp sau mổ ROP<br />
Tìm tỉ lệ các biến chứng sau mổ ROP<br />
Tìm các yếu tố liên quan biến chứng sau mổ ROP<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:<br />
Thiết kế nghiên cứu: bệnh chứng<br />
Dân số nghiên cứu: Trẻ sơ sinh nhập viện Đồng 1 năm 2009<br />
Cỡ mẫu: tất cả trẻ sơ sinh ñược mổ bệnh lý võng mạc ở trẻ sanh non tại bệnh viện Nhi Đồng 1 từ<br />
1 tháng 1 năm 2009 ñến 31 tháng 12 năm 2009.<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu:<br />
Trẻ chẩn ñoán ROP cần mổ<br />
Có thể gây mê ñể phẩu thuật<br />
Tiêu chuẩn loại trừ:<br />
Đa dị tật<br />
Sốc, suy hô hấp nặng trước mổ<br />
Phương pháp tiến hành:<br />
Bệnh nhân ñược thu thập các số liệu dựa vào bệnh án mẫu về các yếu tố dịch tể, tình trạng bệnh,<br />
ñiều trị và tình trạng truốc và sau mổ<br />
Thống kê và xử lý số liệu:<br />
Nhập liệu và thống kê bằng phần mềm SPSS 10.01. Tính các tỉ lệ, trung bình, sự khác biệt trung<br />
bình của 2 mẫu, phân tích hồi qui ña biến.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CƯU:<br />
Tỉ lệ các ñặc ñiểm lâm sàng bệnh nhân trước mổ ROP: Tổng số bệnh nhân: 271<br />
Tuổi thai (tuần)<br />
29,8 ± 2,1<br />
Tuổi lúc nhập viện (ngày) 43 ± 17,3<br />
Cân nặng lúc sanh (kg)<br />
1,3 ± 0,28<br />
Cân nặng lúc nhập viện (kg) 2 ± 0,65<br />
Nam/Nữ<br />
48,7/51,3<br />
Tỉnh/thành phố<br />
75,3/24,7<br />
Viêm phổi trước mổ<br />
15,9%<br />
Tình trạng hô hấp trước mổ<br />
Không suy hô hấp<br />
89,7%<br />
Thở Oxy<br />
5,9%<br />
Thở NCPAP<br />
1,5%<br />
Nhiễm trùng sơ sinh<br />
15,1%<br />
<br />
102<br />
<br />
Trào ngược dạ dày thực 10,7%<br />
quản<br />
Thiếu máu<br />
41,3%<br />
Viêm ruột<br />
0,7%<br />
Tự bú sữa/Sữa qua thông dạ 90,8%/8,5%<br />
dày<br />
Sử dụng kháng sinh trước<br />
mổ<br />
Cefotaxim,<br />
Ampicillin, 14,4%<br />
Gentamycin<br />
Ciprofloxacin, Amiklin<br />
4,8%<br />
Timentin, Cefipim, Tienam 3,3%<br />
Nhận xét: Bệnh nhân nhập viện mổ ROP có cân nặng lúc sanh dưới 1500g và tuổi thai dưới 30<br />
tuần. Hầu hết trẻ nhập viện mổ ROP ngoài 30 ngày tuổi, tuy nhiên cân nặng lúc nhập viện vẫn<br />
dưới 2500g. Thiếu máu là vấn ñề thường gặp ở trẻ nhập viện mổ ROP chiếm 41,3%. 15% trẻ<br />
nhập viện có nhiễm trùng sơ sinh, viêm phổi. Tỉ lệ trẻ bị suy hô hấp trước mổ, xuất huyết não,<br />
không dung nạp sữa thấp.<br />
Tỉ lệ các phương pháp gây mê và thời gian hỗ trợ hô hấp sau mổ ROP<br />
Yếu tố<br />
Tỉ lệ<br />
Gây mê/gây tê<br />
11,4%/88,6%<br />
Thời gian thở Jackson Ree 2,95 ± 2,29<br />
(giờ)<br />
Tỉ lệ thở NCPAP sau mổ ROP 4,42%<br />
Thời gian thở NCPAP trung 4,9 ± 4,8<br />
bình (ngày)<br />
Tỉ lệ thở oxy sau mổ ROP<br />
18%<br />
Thời gian thở oxy trung bình 1,93 ± 1,73<br />
(ngày)<br />
Tỉ lệ thở máy sau mổ ROP<br />
1,84%<br />
Thời gian thở máy (ngày)<br />
3,4 ± 2,7<br />
Thời gian ñiều trị trung bình 10,2 ± 8,47<br />
bệnh nhân mổ ROP (ngày)<br />
Nhận xét: Hầu hết trẻ mổ ROP phải gây mê. Tỉ lệ nhỏ trẻ mổ gây tê là 11,4%. Đa số trẻ sau mổ<br />
thở Jackson Ree qua nội khí quản thời gian ngắn. Tỉ lệ trẻ tái diễn suy hô hấp lại sau mổ phải thở<br />
Oxy, NCPAP lần lượt là 18%, 4,42%. Tỉ lệ trẻ cần thở máy sau mổ rất thấp, thời gian thở máy<br />
ngắn.<br />
Tỉ lệ xuất hiện các biến chứng sau mổ ROP:<br />
Viêm ruột<br />
6,6%<br />
Nhiễm trùng sơ sinh sau mổ hay nặng 23,6%<br />
lên<br />
Viêm phổi xuất hiện sau mổ hay nặng 14%<br />
lên<br />
Thiếu máu<br />
8,1%<br />
Xuất huyết não<br />
1,1%<br />
Suy hô hấp sau mổ<br />
16,9%<br />
Không dung nạp sữa<br />
11,1%<br />
Thời gian nằm viện trên lâu trên 10 28,8%<br />
<br />
103<br />
<br />
ngày<br />
Tỉ lệ chung xuất hiện biến chứng trên 38,4%<br />
sau mổ<br />
Nhận xét: Những biến chứng xuất hiện sau mổ ROP là biến chứng của trẻ sanh non. Tỉ lệ xuất<br />
hiện từng biến chứng riêng rẽ thay ñổi từ 6,6 – 28,8%. Tỉ lệ xuất hiện ít nhất một biến chứng bất<br />
kỳ sau mổ là 38,4%.<br />
Các yếu tố liên quan xuất hiện các biến chứng sau mổ ROP<br />
Yếu tố nguy cơ OR<br />
KTC 95% P<br />
trước mổ<br />
1,62 – 6,4 0,001<br />
Nhiễm trùng sơ 3,2<br />
sinh<br />
Suy hô hấp<br />
7,67<br />
2,5<br />
– 0,0001<br />
23,51<br />
Xuất huyết não<br />
4,17<br />
1,27<br />
– 0,011<br />
13,68<br />
Viêm phổi<br />
2<br />
1,03<br />
– 0,037<br />
3,86<br />
Cân nặng lúc nhập 1,82<br />
1,06<br />
– 0,014<br />
viện dưới 2500g<br />
3,13<br />
Nhận xét: Những trẻ bị suy hô hấp, nhiễm trùng sơ sinh, viêm phổi, xuất huyết não và cân nặng<br />
< 2,5kg lúc nhập viện mổ ROP có nguy cơ xuất hiện biến chứng cao hơn trẻ khác. Các yếu tố cân<br />
nặng lúc sanh, tuổi thai lúc sanh, ngày tuổi lúc nhập viện chưa thấy liên quan biến chứng sau mổ.<br />
BÀN LUẬN<br />
Cùng với sự tiến bộ của hồi sức sơ sinh, ngày càng nhiều trẻ sanh non, bệnh nặng ñược cứu sống<br />
thì việc tầm soát và ñiều trị những biến chứng ở trẻ sanh non càng nhiều (7,1,6,2). Các chương trình<br />
theo dõi và can thiệp những vấn ñề ở trẻ sơ sinh bệnh nặng, non tháng sau thời kỳ sơ sinh nhằm<br />
mang lại cuộc sống chất lượng, giảm di chứng cho trẻ (7,8). Tầm sóat và ñiều trị tốt bệnh lý võng<br />
mạc ở trẻ sanh non nhằm mang lại thị lực tốt cho trẻ là một phần rất quan trọng trong việc mang<br />
lại cuộc sống chất lượng hơn cho trẻ. Hầu hết các trẻ nhập viện mổ ROP trong nghiên cứu chúng<br />
tôi có cân nặng lúc sanh dưới 1500g và tuổi thai dưới 30 tuần. Tuổi trung bình nhập viện mổ ROP<br />
43 ngày. Nhiều trẻ nhập viện mổ ROP khi ñã 2 – 3 tháng tuổi. 40% trẻ có thiếu máu khi nhập<br />
viện mổ ROP và cần phải truyền máu trước khi mổ. Trẻ rất nhẹ cân có nguy cơ cao thiếu máu<br />
thiếu sắt(8). Những bệnh lý ñi kèm như nhiễm trùng sơ sinh, viêm phổi, trào ngược dạ dày thực<br />
quản, xuất huyết não, viêm ruột cũng thường gặp và cần phải tầm soát và ñiều trị song song với<br />
can thiệp ROP.<br />
Hầu hết trẻ mổ ROP phải gây mê. Tuy nhiên 11,4% trẻ chịu gây tê mổ ROP do tình trạng nội<br />
khoa nặng không chịu nổi gây mê như vàng da nặng, suy hô hấp nặng, nhiễm trùng nặng và bị<br />
ROP nặng khả năng bị mù cao phải mổ cấp cứu ngay. Hỗ trợ hô hấp sau mổ ROP khá ñơn giản<br />
với thời gian thờ Jackson Ree trung bình 3 giờ. Tỉ lệ suy hô hấp sau mổ phải thở oxy là 18%, thở<br />
CPAP 4,42%. Trẻ bị suy suy hô hấp nặng sau mổ ROP thấp và thời gian thở máy cũng ngắn.<br />
Thời gian ñiều trị trung bình của bệnh ngân ROP là 10 ngày. Những trẻ nằm lâu hơn do phải ñiều<br />
trị những biến chứng ở trẻ sanh non xuất hiện sau mổ ROP.<br />
Hầu hết trẻ khỏe sau mổ ROP và xuất viện trong vòng 10 ngày sau mổ ROP. Tuy nhiên 38,4% trẻ<br />
xuất hiện ít nhất một biến chứng sau mổ. Những biến chứng này không có trước mổ hay có<br />
nhưng bị nặng lên sau hậu phẩu ROP như viêm phổi nặng hơn phải ñổi kháng sinh, phải hỗ trợ hô<br />
hấp mà trước ñó không suy hô hấp, không ăn ñược phải nuôi ăn tĩnh mạch hoàn toàn hay bán<br />
phần. Tỉ lệ xuất hiện của từng biến chứng thay ñổi từ 6,6 ñến 28,8%, thường gặp nhất là nhiễm<br />
trùng sơ sinh. Trẻ sanh non và nhẹ cân có nhiều nguy cơ bị biến chứng nhiễm trùng, suy hô hấp,<br />
xuất huyết não (5,9,8). Tuy nhiên phẩu thật ROP là phẫu thuật sạch, rất ít xâm lấn, thời gian gây mê<br />
<br />
104<br />
<br />
ngắn và những biến chứng trên hay gặp ở trẻ sanh non dù không mổ ROP. Do ñó, những biến<br />
chứng xuất hiện sau thời ñiểm mổ ROP là những biến chứng ở trẻ sanh non và những trẻ nhập<br />
viện mổ ROP còn trong khoảng thời gian xuất hiện hiện những biến chứng ở trẻ sanh non sẽ có<br />
nhiều khả năng bị những biến chứng này. Không có trường hợp tử vong sau mổ ROP.<br />
Trẻ nhập viện mổ ROP hầu hết ổn ñịnh tình trạng nội khoa trước mổ. Một tỉ lệ trẻ kèm những<br />
bệnh lý phối hợp cần can thiệp ngay song song ñiều trị ROP. Đa số trẻ ổn ñịnh và xuất viện trong<br />
vòng 10 ngày. Những trẻ bị nhiễm trùng sơ sinh trước mổ, suy hô hấp trước mổ, viêm phổi, xuất<br />
huyết não (ñộ 1) và cân nặng lúc nhập viện dưới 2500 g có nguy cơ cao xuất hiện biến chứng sau<br />
mổ hơn những trẻ khác. Những trẻ này phải nằm viện kéo dài hơn ñể ñiều trị những biến chứng<br />
như viêm phổi nặng hơn, nhiễm trùng nặng hơn phải ñổi kháng sinh hay ăn không tiêu phải nuôi<br />
ăn tĩnh mạch kéo dài. Những trẻ bị xuất huyết huyết não dù ñộ 1 có tỉ lệ cao xuất hiện biến chứng<br />
do những trẻ này có ñộ tuổi nhỏ, cân nặng thấp nên trẻ còn nhiều khả nặng xuất hiện biến chứng<br />
ở trẻ sanh non cao hơn. Đây cũng là những biến chứng thường gặp gây mắc bệnh và tử vong ở trẻ<br />
sinh non(7,5,8).<br />
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br />
Kết luận:<br />
1. Trẻ nhập viện mổ ROP có cân nặng lúc sanh dưới 1,5kg, tuổi thai dưới 30 tuần. 40% trẻ thiếu<br />
máu, 15% trẻ bị viêm phổi, nhiễm trùng sơ sinh kèm.<br />
2. Hầu hết trẻ mổ gây mê. Tỉ lệ gây tê 11,4%. Hỗ trợ hô hấp sau mổ khá ñơn giản với thời gian<br />
thở Jackson Ree 3 giờ. Tỉ lệ trẻ cần thở máy rất thấp.<br />
3. Những biến chứng xuất hiện sau mổ ROP là biến chứng của trẻ sanh non. Tỉ lệ xuất hiện từng<br />
biến chứng riêng rẽ thay ñổi từ 6,6 – 28,8%. Tỉ lệ xuất hiện ít nhật 1 biến một biến chứng bất kỳ<br />
sau mổ là 38,4%.<br />
4. Những trẻ bị suy hô hấp, nhiễm trùng sơ sinh, viêm phổi, xuất huyết não và cân nặng dưới<br />
2500g lúc nhập viện mổ ROP có nguy cơ xuất hiện biến chứng cao hơn trẻ khác.<br />
Kiến nghị:<br />
1. Trẻ mổ ROP cần chú trọng tầm soát xuất huyết não, nhiễm trùng sơ sinh, viêm phổi. Cân nặng<br />
của trẻ lúc nhập viện là yếu tố quan trọng liên quan tiên lượng ở trẻ.<br />
2. Hỗ trợ hô hấp sau mổ ROP khá ñơn giản. Xử trí các biến chứng sau mổ khá ñơn giản. do ñó<br />
chương trình tầm soát và ñiều trị bệnh lý võng mạch ở trẻ sơ sinh có thể thực hiện ở bệnh viện<br />
tuyến tỉnh.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO:<br />
1.<br />
2.<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
5.<br />
6.<br />
7.<br />
8.<br />
9.<br />
<br />
Ahmed AS, Muslima H, Anwar KS, Khan NZ, Chowdhury MA, Saha SK, Darmstadt GL.(2008).Retinopathy<br />
of prematurity in Bangladeshi neonates. J Trop Pediatr. 54(5):333-9.<br />
Chawla D, Agarwal R, Deorari AK, Paul VK. (2008). Retinopathy of prematurity. Indian J Pediatr. 75(1):736.<br />
Fortes Filho JB, Bonomo PP, Maia M, Procianoy RSGraefes (2008) Weight gain measured at 6 weeks after<br />
birth as a predictor for severe retinopathy of prematurity: study with 317 very low birth weight preterm<br />
babies. Arch Clin Exp Ophthalmol. 247(6):831-6.<br />
Hintz SR, Bann CM, Ambalavanan N, Cotten CM, Das A, Higgins RDPediatrics. (2010) Predicting time to<br />
hospital discharge for extremely preterm infants. 125(1):146-54.<br />
Johson S, Marlow N. (2006). Developmental screen or developmental testing? Early Hum Dev; 82(3):173 –<br />
83<br />
Lad EM, Nguyen TC, Morton JM, Moshfeghi DM (2008). Retinopathy of prematurity in the United States.<br />
Br J Ophthalmol. 92(3):320-5.<br />
Lundqvist P, Källén K, Hallström I, Westas LH (2009). Trends in outcomes for very preterm infants in the<br />
southern region of Sweden over a 10-year period Acta Paediatr. 98(4):648-53.<br />
Stewart JE., Martin CR., Joselow MR.. (2008). Follow-Up care of very low birth weight infant. Manual of<br />
Neonatal care. Sixth edition. 159 – 163.<br />
Wison – Costello D, Fridman H, Minich N. (2007). Improved neurodevelopmental outcomes for extremely<br />
low birth infants in 2000 – 2002. Pediatrics; 119 (1): 37 – 45.<br />
<br />
105<br />
<br />