TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016<br />
<br />
YẾU TỐ TIÊN LƢỢNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƢ XƢƠNG<br />
NGUYÊN PHÁT QUA PHÂN TÍCH 70 BỆNH NHÂN<br />
Trịnh Văn Thông*; Nguyễn Đại Bình**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả và đánh giá kết quả điều trị.<br />
Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu có theo dõi dọc 70 bệnh nhân (BN)<br />
ung thư xương nguyên phát thể tạo xương. Kết quả:<br />
- Yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị: tổn thương nhảy cóc trước điều trị, thời gian mang<br />
bệnh > 3 tháng, mức xâm lấn phần mềm ≥ 4 cm và phương pháp phẫu thuật.<br />
- Kết quả ung thư học: tái phát 17 BN, di căn xa 12 BN và tử vong 18 BN. Sống thêm toàn<br />
bộ 2 năm là 64,3% và 3 năm: 32,9%.<br />
- Kết quả chức năng chi: tốt 25%; khá 35,7%; trung bình 25% và xấu 12,5%.<br />
Kết luận: tổn thương nhảy cóc, thời gian mang bệnh, mức độ xâm lấn và phương pháp phẫu<br />
thuật có ý nghĩa tiên lượng đến kết quả sống thêm.<br />
* Từ khoá: Ung thư xương nguyên phát; Yếu tố tiên lượng.<br />
<br />
Prognostic Factors and Treatmet Outcomes of Osteosarcoma:<br />
An Analysis of 70 Patients<br />
Summary<br />
Objectives: To determine prognostic factors and to evaluate treatment outcomes of<br />
osteosarcoma. Subjects and methods: A descriptive restropective, prospective and longitudinal<br />
follow-up study was conducted on 70 patients with osteosarcoma. Results:<br />
- Prognostic factors: skip lesion, duration of illness > 3 months, invasive soft tissue level ≥ 4 cm<br />
and surgical methods.<br />
- Oncology results: replapse 17 patients, metastasis 12 patients and death 18 patients.<br />
The overal 2 year-survival rate was 64.3% and overal 3 year-survival rate was 32.9%.<br />
- Limb function: excellent: 25.0%, good: 35.7%, fair: 25.0% and bad: 12.5%.<br />
Conclusion: Skip lesion, duration of illness, invasive soft tissue level and surgical methods is<br />
prognostically significant to the survival results.<br />
* Key words: Osteosarcoma; Prognostics factors.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ung thư xương nguyên phát thể tạo<br />
xương là bệnh do một loại tế bào hình<br />
thoi ác tính phát sinh trong xương, hiếm<br />
gặp trong các mô mềm. Bệnh gặp tỷ lệ<br />
<br />
cao nhất ở lứa tuổi từ 10 - 20. Sản xuất<br />
các chất tiền xương hoặc xương chưa<br />
trưởng thành của tế bào khối u là một<br />
trong những đặc trưng nhất của thể bệnh<br />
này. Bệnh phát triển nhanh, di căn sớm<br />
và tỷ lệ tử vong cao.<br />
<br />
* Học viện Quân y<br />
** Bệnh viện K<br />
Người phản hồi (Corresponding): Trịnh Văn Thông (thongmedical@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 28/01/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 29/02/2016<br />
Ngày bài báo được đăng: 02/03/2016<br />
<br />
149<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016<br />
<br />
Trước những năm của thập niên 70,<br />
phương pháp điều trị chủ yếu là phẫu<br />
thuật đơn thuần và cắt cụt chi, tỷ lệ sống<br />
thêm 5 năm khoảng 10%. Từ những năm<br />
1980, việc sử dụng hóa trị liệu phối hợp<br />
phẫu thuật đã cải thiện rõ kết quả lâm<br />
sàng cũng như tỷ lệ và thời gian sống<br />
thêm của BN. Ngày nay, mặc dù đã được<br />
điều trị phối hợp phẫu thuật và hóa trị liệu<br />
tích cực, nhưng tỷ lệ tái phát tại chỗ, tỷ lệ<br />
di căn và tỷ lệ tử vong của BN sarcom tạo<br />
xương vẫn ở mức cao. Vì vậy, nghiên<br />
cứu này nhằm: Đánh giá ảnh hưởng của<br />
một số yếu tố tiên lượng đến BN và kết<br />
quả điều trị.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
- 70 BN sarcom tạo xương (chẩn đoán<br />
xác định bằng giải phẫu bệnh) tứ chi giai<br />
đoạn I, II, điều trị phối hợp phẫu thuật với<br />
hóa chất phác đồ EOI.<br />
- Có đầy đủ hồ sơ bệnh án.<br />
- Loại trừ các trường hợp có bệnh lý<br />
tim thận kèm theo.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Phân tích hồi cứu và tiến cứu có theo<br />
dõi dọc để đánh giá kết quả điều trị, xác<br />
định các yếu tố tiên lượng của bệnh.<br />
Phương pháp điều trị: hoá chất - phẫu<br />
thuật - hoá chất hoặc phẫu thuật - hoá<br />
chất.<br />
- Hoá chất: phác đồ EOI.<br />
- Phẫu thuật: cắt cụt chi hoặc bảo<br />
tồn chi.<br />
150<br />
<br />
- Chỉ định cắt cụt chi: u đã bao bọc bó<br />
mạch - thần kinh chính của chi, sinh thiết<br />
không đúng vị trí dẫn tới làm “nhiễm bẩn”<br />
sang tổ chức lành, nhiễm trùng tại u,<br />
không đáp ứng với điều trị hoá chất, trẻ<br />
em < 12 tuổi hoặc tổn thương lan quá<br />
rộng vào phần mềm, không còn đủ cơ để<br />
đảm bảo chức năng của chi sau khi phẫu<br />
thuật.<br />
- Chỉ định phẫu thuật bảo tồn chi: cho<br />
các trường hợp còn lại.<br />
Đánh giá kết quả ung thư học: tái phát,<br />
di căn, tử vong.<br />
Đánh giá kết quả sống thêm: xác định<br />
mốc thời gian: thời điểm được chẩn đoán,<br />
phẫu thuật, kết thúc điều trị ra viện, có tái<br />
phát, di căn. Thời gian sống thêm tính từ<br />
lúc bắt đầu can thiệp điều trị đến khi tử<br />
vong hoặc kết thúc nghiên cứu.<br />
Đánh giá tình trạng BN qua các lần ghi<br />
nhận thông tin: ổn định, tái phát, di căn<br />
hay tử vong.<br />
Phân tích sống thêm với các yếu tố:<br />
tổn thương nhảy cóc, mức xâm lấn phần<br />
mềm (theo Asyse D và CS [9], có sự khác<br />
biệt về thời gian sống thêm giữa mức<br />
xâm lấn > 4 cm và < 4 cm) và thời gian<br />
mang bệnh (Emilios và CS [6] đã chứng<br />
minh thời gian mang bệnh kéo dài > 3<br />
tháng ảnh hưởng xấu đến sống thêm).<br />
Sử dụng thuật toán Kaplan-Meier với<br />
độ lệch chuẩn 95% và kiểm nghiệm Logrank để ước lượng xác suất tồn sinh của<br />
bệnh. Sử dụng phương trình hồi quy Cox<br />
và test Chi-Square để xác định các yếu tố<br />
tiên lượng.<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu.<br />
Bảng 1: Phân bố BN theo tuổi và giới (n = 70).<br />
Tuổi<br />
<br />
Nam<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
≤ 10<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
5<br />
<br />
7,1<br />
<br />
11 - 20<br />
<br />
28<br />
<br />
17<br />
<br />
45<br />
<br />
64,3<br />
<br />
21 - 30<br />
<br />
9<br />
<br />
5<br />
<br />
14<br />
<br />
20<br />
<br />
> 30<br />
<br />
2<br />
<br />
4<br />
<br />
6<br />
<br />
8,6<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
41<br />
<br />
29<br />
<br />
70<br />
<br />
100<br />
<br />
18,7 ± 6,1<br />
<br />
20,0 ± 10,4<br />
<br />
19,2 ± 8,1<br />
<br />
Tuổi trung bình<br />
<br />
BN sarcom tạo xương gặp nhiều ở độ tuổi từ 11 - 30 (84,3%), cao nhất từ 11 - 20 tuổi.<br />
Nam chiếm 58,6%, nhiều hơn nữ (41,4%), tỷ lệ nam/nữ là 1,42.<br />
Bảng 2: Phân bố bệnh theo vị trí u (n = 70).<br />
Vị trí u<br />
<br />
Trên xƣơng<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
%<br />
<br />
5<br />
<br />
34<br />
<br />
48,6<br />
<br />
0<br />
<br />
5<br />
<br />
16<br />
<br />
22,9<br />
<br />
7<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
8<br />
<br />
11,4<br />
<br />
Xương cánh tay<br />
<br />
5<br />
<br />
3<br />
<br />
0<br />
<br />
8<br />
<br />
11,4<br />
<br />
Xương khác<br />
<br />
1<br />
<br />
3<br />
<br />
0<br />
<br />
4<br />
<br />
5,7<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
45<br />
<br />
15<br />
<br />
10<br />
<br />
70<br />
<br />
100<br />
<br />
Đầu xương<br />
<br />
Thân xương<br />
<br />
Hành xương<br />
<br />
Xương đùi<br />
<br />
21<br />
<br />
8<br />
<br />
Xương chày<br />
<br />
11<br />
<br />
Xương mác<br />
<br />
Xương đùi và xương chày là vị trí thường gặp trong sarcom xương nguyên phát (lần<br />
lượt 48,6% và 22,9%), đầu xương là vị trí hay gặp với tỷ lệ 64,3%.<br />
2. Yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả điều trị.<br />
* Tổn thương nhảy cóc trước điều trị trên xạ hình xương:<br />
Bảng 3: Tổn thương nhảy cóc trước điều trị với sống thêm (n = 70).<br />
Tổn thƣơng nhảy cóc<br />
<br />
Thời gian<br />
<br />
Sống<br />
<br />
Tử vong<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
Có<br />
<br />
9<br />
<br />
7<br />
<br />
16<br />
<br />
12,43<br />
<br />
Không<br />
<br />
43<br />
<br />
11<br />
<br />
54<br />
<br />
39,57<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
52<br />
<br />
18<br />
<br />
70<br />
<br />
trƣớc điều trị<br />
<br />
p<br />
<br />
sống thêm (tháng)<br />
<br />
2<br />
<br />
χ = 1,44<br />
p = 0,23<br />
<br />
151<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016<br />
<br />
* Mức xâm lấn phần mềm:<br />
Bảng 4: Mức xâm lấn phần mềm với thời gian sống thêm (n = 70).<br />
Mức xâm lấn<br />
<br />
Sống<br />
<br />
Tử vong<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
Thời gian sống thêm (tháng)<br />
<br />
≤ 4 cm<br />
<br />
38<br />
<br />
13<br />
<br />
51<br />
<br />
41,94<br />
<br />
> 4 cm<br />
<br />
14<br />
<br />
5<br />
<br />
19<br />
<br />
10,06<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
52<br />
<br />
18<br />
<br />
70<br />
<br />
p<br />
2<br />
<br />
χ = 2,1<br />
p = 0,147<br />
<br />
* Thời gian mang bệnh trước điều trị:<br />
Bảng 5: Thời gian mang bệnh với sống thêm (n = 70).<br />
Sống<br />
<br />
Tử vong<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
Thời gian<br />
sống thêm (tháng)<br />
<br />
≤ 3 tháng<br />
<br />
36<br />
<br />
12<br />
<br />
48<br />
<br />
31,28<br />
<br />
> 3 tháng<br />
<br />
16<br />
<br />
6<br />
<br />
22<br />
<br />
20,72<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
52<br />
<br />
18<br />
<br />
70<br />
<br />
Thời gian mang bệnh<br />
<br />
p<br />
<br />
2<br />
<br />
χ = 2,05<br />
p = 0,152<br />
<br />
* Phương pháp phẫu thuật với tái phát tại chỗ:<br />
Bảng 6: Tỷ lệ tái phát với phương pháp phẫu thuật (n = 70).<br />
Phƣơng pháp phẫu<br />
thuật<br />
<br />
Sống<br />
<br />
Tử vong<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
Thời gian<br />
sống thêm (tháng)<br />
<br />
Bảo tồn<br />
<br />
37<br />
<br />
9<br />
<br />
46<br />
<br />
36,38<br />
<br />
Cắt cụt<br />
<br />
15<br />
<br />
9<br />
<br />
24<br />
<br />
15,62<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
52<br />
<br />
18<br />
<br />
70<br />
<br />
Theo Trần Văn Công [4], yếu tố có ý<br />
nghĩa tiên lượng ảnh hưởng xấu đến<br />
sống thêm gồm: vị trí tổn thương xương<br />
đùi, liều hóa chất < 85%, phosphatase<br />
kiềm trước mổ cao gấp 2 lần bình<br />
thường và di căn sau điều trị. Bielack và<br />
CS [8], nghiên cứu 1.702 BN được điều<br />
trị bằng phẫu thuật và hóa chất cho thấy:<br />
kết quả sống thêm toàn bộ 10 năm là<br />
59,8%, sống thêm không bệnh 10 năm là<br />
48,9%. Có di căn tỷ lệ sống thêm 26,7%,<br />
không có di căn tỷ lệ sống thêm 64,4%.<br />
Tác giả cũng đã đưa ra các yếu tố tiên<br />
lượng độc lập ảnh hưởng xấu đến sống<br />
152<br />
<br />
p<br />
<br />
2<br />
<br />
χ = 0,04<br />
p = 0,85<br />
<br />
thêm là vị trí khối u ở xương đùi và có di<br />
căn xa. Bacci và CS [5] nghiên cứu 789<br />
BN và đưa ra một số yếu tố tiên lượng<br />
độc lập ảnh hưởng xấu đến thời gian<br />
sống thêm < 14 tuổi, kích thước khối u ≥<br />
8 cm và đáp ứng mô bệnh học kém.<br />
Emilios và CS [6] nghiên cứu 2.680 BN<br />
nhận thấy ngoài yếu tố tái phát và di căn<br />
làm tăng nguy cơ tử vong của BN gấp<br />
3 lần, còn các yếu tố khác ảnh hưởng<br />
xấu đến sống thêm là: thời gian mang<br />
bệnh kéo dài > 3 tháng, vị trí u ở xương<br />
chày, phương pháp điều trị và đáp ứng<br />
mô học kém.<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016<br />
<br />
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho<br />
thấy tổn thương nhảy cóc trước điều trị<br />
ảnh hưởng đến kết quả sống thêm của<br />
BN. Phân tích kết quả trên 2 nhóm xạ<br />
hình có hình ảnh tổn thương nhảy cóc với<br />
nhóm không có tổn thương nhảy cóc<br />
nhận thấy khác biệt có ý nghĩa thống kê<br />
về tỷ lệ tử vong giữa 2 nhóm với Log-rank<br />
p < 0,05. Các yếu tố tiếp theo ảnh hưởng<br />
xấu đến thời gian sống thêm của BN là<br />
thời gian mang bệnh > 3 tháng trước điều<br />
trị, mức xâm lấn phầm mềm ≥ 4 cm.<br />
<br />
hóa trị 3 chu kỳ. Hoại tử mô sau điều trị<br />
≥ 90% được công nhận là đáp ứng tốt với<br />
hóa trị. Ngược lại, nếu tỷ lệ này < 90%,<br />
sẽ chuyển điều trị hóa chất sang phác đồ<br />
mới. Điều này sẽ giúp cho việc điều trị có<br />
hiệu quả cao, làm giảm tỷ lệ tái phát và di<br />
căn của BN, qua đó kéo dài thời gian<br />
sống thêm cho BN sarcom tạo xương.<br />
<br />
Về yếu tố ảnh hưởng đến tái phái tại<br />
chỗ khối ung thư: Asyse D và CS [9] trong<br />
một nghiên cứu với 240 BN nhận thấy, tỷ<br />
lệ tái phát tại chỗ khối ung thư liên quan<br />
đến kích thước khối ung thư ≥ 8 cm, mức<br />
xâm lấn phần mềm ≥ 4 cm và tình trạng<br />
đáp ứng với hóa trị trước phẫu thuật.<br />
<br />
Hầu hết tái phát sớm trong vòng<br />
6 tháng sau điều trị (12/17 BN = 70,6%).<br />
12 BN xuất hiện di căn, trong đó 02 BN<br />
xuất hiện di căn trong quá trình điều trị.<br />
<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ<br />
tái phát cao còn liên quan đến phương<br />
pháp phẫu thuật bảo tồn chi, trám lấp ổ<br />
khuyết hổng bằng xi măng xương. Theo<br />
các tác giả, nguyên nhân gây tái phát do<br />
cắt u không đủ rộng. Nói cách khác, phẫu<br />
thuật còn để sót mô ung thư và có thể do<br />
mức độ đáp ứng kém với hóa trị của mô<br />
ung thư.<br />
Để hạn chế tình trạng tái phát tại chỗ,<br />
cần đảm bảo một bờ phẫu thuật đủ “sạch”<br />
về vi thể và cải thiện tình trạng đáp ứng<br />
hóa trị của mô ung thư. Muốn vậy, trong<br />
quá trình phẫu thuật cần sinh thiết lạnh<br />
các mẫu mô ở nhiều vị trí quanh bờ phẫu<br />
thuật nhằm xác định bờ phẫu thuật đủ an<br />
toàn hay chưa, điều này hết sức quan<br />
trọng cho cả phẫu thuật bảo tồn chi hay<br />
đoạn chi. Song song với việc đảm bảo<br />
một bờ phẫu thuật sạch về vi thể, việc<br />
đánh giá mức độ đáp ứng mô học của u<br />
thông qua mức độ hoại tử của mô u sau<br />
<br />
2. Kết quả ung thƣ học.<br />
Tái phát: 17 BN (24,3%); di căn: 12 BN<br />
(17,1%); tử vong: 18 BN (25,7%).<br />
<br />
Bảng 7: Đối chiếu tỷ lệ tái phát di căn<br />
của nghiên cứu với các tác giả khác.<br />
Bằng chứng ung<br />
thƣ học<br />
<br />
Tái phát<br />
<br />
Di căn<br />
<br />
Bacci G (n = 540)<br />
<br />
34<br />
<br />
189<br />
<br />
Lee JS (n = 40)<br />
<br />
18<br />
<br />
26<br />
<br />
Zhang Q (n = 90)<br />
<br />
15<br />
<br />
25<br />
<br />
Chúng tôi (n = 70)<br />
<br />
17<br />
<br />
12<br />
<br />
Tác giả<br />
<br />
3. Kết quả sống thêm.<br />
Bảng 8:<br />
Thời gian<br />
theo dõi<br />
<br />
Sống thêm<br />
toàn bộ<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
5 năm<br />
<br />
9<br />
<br />
12,9<br />
<br />
4 năm<br />
<br />
18<br />
<br />
25,7<br />
<br />
3 năm<br />
<br />
23<br />
<br />
32,9<br />
<br />
2 năm<br />
<br />
45<br />
<br />
64,3<br />
<br />
1 năm<br />
<br />
63<br />
<br />
90<br />
<br />
So với một số công bố trước đây, kết<br />
quả trên rất đáng khích lệ. Võ Tiến Minh<br />
<br />
153<br />
<br />