intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

10 Đề thi khảo sát chất lượng HK1 Ngữ Văn 12 (2012-2013)

Chia sẻ: Nguyễn Họa Mi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:36

173
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với 10 đề thi khảo sát chất lượng học kỳ 1 Ngữ Văn 12 (2012-2013) sẽ giúp các bạn học sinh ôn tập củng cố lại kiến thức và kỹ năng giải bài tập để chuẩn bị cho kỳ thi sắp tới đạt được kết quả mong muốn. Mời các bạn tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: 10 Đề thi khảo sát chất lượng HK1 Ngữ Văn 12 (2012-2013)

  1. TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU II KÌ THI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ I – KHỐI 12 Năm học: 2012 - 2013 ĐỀ THI CHÍNH THỨC Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề Câu 1. (2 điểm) Trong phần mở đầu bản “Tuyên ngôn độc lập”, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trích dẫn những bản tuyên ngôn nào? Việc trích dẫn đó có ý nghĩa gì? Câu 2. (3 điểm) Từ những câu thơ của nhà thơ Tố Hữu: Nếu là con chim, chiếc lá Thì con chim phải hót, chiếc lá phải xanh Lẽ nào vay mà không có trả? Sống là cho, đâu chỉ nhận riêng mình Anh (chị) hãy viết một bài văn nghị luận ngắn (khoảng 400 từ) bàn về sự sẻ chia trong cuộc sống. Câu 3. (5 điểm) Cảm nhận của anh (chị) về đoạn thơ sau: Con sóng dưới lòng sâu Con sóng trên mặt nước Ôi con sóng nhớ bờ Ngày đêm không ngủ được Lòng em nhớ đến anh Cả trong mơ còn thức Dẫu xuôi về phương bắc Dẫu ngược về phương nam Nơi nào em cũng nghĩ Hướng về anh – một phương (“Sóng” – Xuân Quỳnh, SGK Ngữ văn 12, tập 1, NXB GD – 2007, tr 155-156) ..…….…….Hết……….…… (Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm) Họ và tên thí sinh: …………………………… Số báo danh: …………………………….. Chữ kí của giám thị 1: ………………………. Chữ kí của giám thị 2: ……………………
  2. TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU II KÌ THI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ I – KHỐI 12 Năm học: 2012 - 2013 ĐÁP ÁN CHÍNH THỨC Môn thi: Ngữ văn MA TRẬN ĐỀ: Mức độ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Tổng số điểm Kiến thức Văn học (1 câu) 1.0 1.0 2.0 NLXH (1 câu) 2.0 1.0 3.0 Làm văn NLVH (1câu) 3.0 2.0 5.0 Tổng số điểm/ Tổng số câu 1.0 6.0 3.0 10.0/ (3 câu) HƯỚNG DẪN CHẤM THI (Bản hướng dẫn này gồm 04 trang) I- HƯỚNG DẪN CHUNG: - Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận, bố cục rõ ràng, mạch lạc, diễn đạt trôi chảy, có cảm xúc, lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục, sắp xếp các luận điểm, luận cứ, luận chứng một cách phù hợp, lô gic. - Giáo viên cần hết sức chủ động, linh hoạt khi chấm và cho điểm, luôn xem xét trên phương diện tổng thể của cả bài văn, cần lưu ý đến kĩ năng làm văn nghị luận của học sinh, đặc biệt là kĩ năng hành văn, diễn đạt, tránh hiện tượng đếm ý cho điểm. - Đối với mỗi bài làm, học sinh có thể có nhiều cách diễn đạt, lập luận, làm bài khác nhau. Giáo viên khi khi chấm bài cần linh hoạt, đặc biệt khuyến khích những bài làm có cảm xúc và sáng tạo, có quan điểm riêng trong cách trình bày, lập luận miễn là cách thức diễn đạt ấy phù hợp và có tính thuyết phục đối với người đọc. - Giáo viên cho điểm cụ thể từng câu, tùy vào yêu cầu cụ thể, giáo viên có thể chiết điểm đến 0.25. Điểm toàn bài: 0.25 làm tròn thành 0.5; 0.75 làm tròn thành 1.0. II- YÊU CẦU CỤ THỂ: Câu 1. (2 điểm) 1) Các bản tuyên ngôn đã được trích dẫn: - “Tuyên ngôn Độc lập” năm 1776 của nước Mĩ
  3. - “Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền” của Cách mạng Pháp năm 1791 => Cho 1,0 điểm 2) Ý nghĩa của việc trích dẫn: - Khẳng định quyền hưởng tự do, độc lập, bình đẳng là chân lí hiển nhiên mà mọi dân tộc trên thế giới (trong đó có Việt Nam) đều được hưởng; tạo vị thế bình đẳng giữa Việt Nam và các nước khác trên thế giới. - Khẳng định lập trường chính nghĩa của dân tộc Việt Nam, tạo cơ sở cho cả hệ thống lập luận của bản tuyên ngôn. => Cho 1,0 điểm Câu 2. (3 điểm) a) Về kĩ năng: - Học sinh biết cách làm một bài văn nghị luận xã hội với bố cục ba phần rõ ràng, hành văn trong sáng, diễn đạt trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng tiêu biểu, có tính thuyết phục. - Đối với những bài văn, học sinh chỉ gạch đầu dòng, cho dù đủ ý, giáo viên cũng không cho quá 1.0 điểm. b) Về kiến thức: Học sinh có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau song cần đáp ứng các ý cơ bản sau: A) Mở bài: Giới thiệu vấn để cần nghị luận: Vai trò quan trọng của sự sẻ chia trong cuộc sống, trích dẫn đoạn thơ của nhà thơ Tố Hữu. B) Thân bài: 1) Thế nào là sự sẻ chia trong cuộc sống? - Sẻ chia là sự yêu thương, cảm thông, đồng cảm, tương trợ, giúp đỡ … lẫn nhau giữa người với người, không phân biệt màu da, dân tộc, tôn giáo, đảng phái … 2) Vì sao trong cuộc sống cần phải có sự sẻ chia? - Giúp chúng ta xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn dựa trên cơ sở tình thương và những mối quan hệ đạo đức tốt đẹp giữa con người với con người. - Mỗi con người khi có sự sẻ chia với người khác sẽ làm cho cuộc sống bớt đi những hận thù, đau khổ; xã hội bớt đi những cảnh đời bất hạnh và những bất công, éo le, ngang trái … - Cuộc sống vốn không bằng phẳng. Sẻ chia cho người khác bởi có thể có những lúc chúng ta cần sự tương trợ, giúp đỡ, cảm thông từ chính những người xung quanh. 3) Biểu hiện của sự sẻ chia trong cuộc sống: - Thương yêu, đồng cảm, giúp đỡ những hoàn cảnh bất hạnh xung quanh mình. - Sống có tinh thần trách nhiệm, không hời hợt, vô cảm.
  4. - Tham gia các hoạt động vì lợi ích chung của cộng đồng ... - Phê phán những con người sống lạnh lùng, ích kỉ, thực dụng, vô cảm với nỗi đau của đồng loại … - Dẫn chứng từ thực tế. 4) Liên hệ và rút ra bài học cho bản thân. C) Kết bài: Khẳng định lại suy nghĩ của bản thân và nâng lên tầm khái quát về vai trò quan trọng của sự sẻ chia trong cuộc sống. c) Cách cho điểm: *Cho 3 điểm khi: Bài làm đảm bảo được các ý cơ bản, bố cục rõ ràng, mạch lạc, có tính liên kết, hành văn trôi chảy, linh hoạt, dẫn chứng tiêu biểu, có tính thuyết phục, mắc lỗi ít về chính tả, dùng từ, diễn đạt, đặt câu. *Cho 2 điểm khi: Bài làm đảm bảo được một nửa số ý cơ bản, bố cục rõ ràng, hành văn trôi chảy, có tính liên kết, biết cách lấy dẫn chứng, có thể mắc một số lỗi về diễn đạt, chính tả, dùng từ, đặt câu. *Cho 1 điểm khi: Bài làm sơ sài, cẩu thả, hành văn rối rắm, sai nhiều về chính tả, dùng từ, đặt câu. *Cho 0 điểm khi: Bài làm hoàn toàn lạc đề hoặc không làm câu 2. Câu 3. (5 điểm) a) Về kĩ năng: Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận (cảm nhận về một đoạn thơ trong một bài thơ hiện đại của giai đoạn văn học 1945 - 1975) với bố cục rõ ràng, hành văn trôi chảy, có cảm xúc, hệ thống luận điểm, luận cứ, luận chứng được tổ chức một cách rõ ràng, mạch lạc. b) Về kiến thức: Học sinh có thể có nhiều cách diễn đạt khác nhau, song cần đáp ứng được những yêu cầu sau: 1) Giới thiệu khái quát về nữ sĩ Xuân Quỳnh và bài thơ “Sóng”, trích dẫn đoạn thơ 2) Cảm nhận về đoạn thơ: - Đoạn thơ thể hiện nỗi nhớ tha thiết của nhân vật trữ tình gửi vào hình tượng “sóng” (chú ý các biện pháp nghệ thuật: đối, điệp, nhân hóa). - Mượn hình tượng “sóng”, Xuân Quỳnh đã nói lên quy luật tất yếu của tình yêu, đó chính là nỗi nhớ, một nỗi nhớ da diết, thường trực, bao trùm trong không gian, thời gian và ngay cả trong tiềm thức (“cả trong mơ còn thức”) - Như những con sóng trên biển cả, cho dù tồn tại với nhiều cung bậc và trạng thái khác nhau thì điểm đến cuối cùng vẫn là bến bờ, nhà thơ Xuân Quỳnh cũng luôn khao
  5. khát một tình yêu chung thủy, dù ở nơi nào, phương nào cũng chỉ “hướng về anh – một phương” - Đoạn thơ tiêu biểu cho hồn thơ Xuân Quỳnh với cách giãi bày tình yêu mãnh liệt, táo bạo song cũng rất nữ tính, chân thành. 3) Khẳng định khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ. c) Cách cho điểm: *Cho 4 – 5 điểm khi: Biết cách phân tích một đoạn thơ, đảm bảo được các ý cơ bản với bố cục rõ ràng, mạch lạc, có tính liên kết, hành văn trôi chảy, linh hoạt, có cảm xúc, mắc lỗi ít về chính tả, dùng từ, diễn đạt, đặt câu. *Cho 2 - 3 điểm khi: Bài làm đảm bảo được một nửa số ý cơ bản, bố cục rõ ràng, hành văn trôi chảy, có tính liên kết, cảm xúc, có thể mắc một số lỗi về diễn đạt, chính tả, dùng từ, đặt câu. *Cho 1 điểm khi: Biết cách làm bài văn nghị luận nhưng bài làm sơ sài, cẩu thả, hành văn rối rắm, chữ xấu, sai nhiều về chính tả, dùng từ, đặt câu. *Cho 0 điểm khi: Bài làm hoàn toàn lạc đề hoặc không làm câu 3. …………………Hết………………….
  6. TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU II KÌ THI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ I – KHỐI 12 Năm học: 2012 - 2013 ĐỀ THI CHÍNH THỨC Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề Câu 1. (2 điểm) Trong phần mở đầu bản “Tuyên ngôn độc lập”, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trích dẫn những bản tuyên ngôn nào? Việc trích dẫn đó có ý nghĩa gì? Câu 2. (3 điểm) Từ những câu thơ của nhà thơ Tố Hữu: Nếu là con chim, chiếc lá Thì con chim phải hót, chiếc lá phải xanh Lẽ nào vay mà không có trả? Sống là cho, đâu chỉ nhận riêng mình Anh (chị) hãy viết một bài văn nghị luận ngắn (khoảng 400 từ) bàn về sự sẻ chia trong cuộc sống. Câu 3. (5 điểm) Cảm nhận của anh (chị) về đoạn thơ sau: Con sóng dưới lòng sâu Con sóng trên mặt nước Ôi con sóng nhớ bờ Ngày đêm không ngủ được Lòng em nhớ đến anh Cả trong mơ còn thức Dẫu xuôi về phương bắc Dẫu ngược về phương nam Nơi nào em cũng nghĩ Hướng về anh – một phương (“Sóng” – Xuân Quỳnh, SGK Ngữ văn 12, tập 1, NXB GD – 2007, tr 155-156) ..…….…….Hết……….…… (Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm) Họ và tên thí sinh: …………………………… Số báo danh: …………………………….. Chữ kí của giám thị 1: ………………………. Chữ kí của giám thị 2: ……………………
  7. TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU II KÌ THI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ I – KHỐI 12 Năm học: 2012 - 2013 ĐÁP ÁN CHÍNH THỨC Môn thi: Ngữ văn MA TRẬN ĐỀ: Mức độ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Tổng số điểm Kiến thức Văn học (1 câu) 1.0 1.0 2.0 NLXH (1 câu) 2.0 1.0 3.0 Làm văn NLVH (1câu) 3.0 2.0 5.0 Tổng số điểm/ Tổng số câu 1.0 6.0 3.0 10.0/ (3 câu) HƯỚNG DẪN CHẤM THI (Bản hướng dẫn này gồm 04 trang) I- HƯỚNG DẪN CHUNG: - Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận, bố cục rõ ràng, mạch lạc, diễn đạt trôi chảy, có cảm xúc, lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục, sắp xếp các luận điểm, luận cứ, luận chứng một cách phù hợp, lô gic. - Giáo viên cần hết sức chủ động, linh hoạt khi chấm và cho điểm, luôn xem xét trên phương diện tổng thể của cả bài văn, cần lưu ý đến kĩ năng làm văn nghị luận của học sinh, đặc biệt là kĩ năng hành văn, diễn đạt, tránh hiện tượng đếm ý cho điểm. - Đối với mỗi bài làm, học sinh có thể có nhiều cách diễn đạt, lập luận, làm bài khác nhau. Giáo viên khi khi chấm bài cần linh hoạt, đặc biệt khuyến khích những bài làm có cảm xúc và sáng tạo, có quan điểm riêng trong cách trình bày, lập luận miễn là cách thức diễn đạt ấy phù hợp và có tính thuyết phục đối với người đọc. - Giáo viên cho điểm cụ thể từng câu, tùy vào yêu cầu cụ thể, giáo viên có thể chiết điểm đến 0.25. Điểm toàn bài: 0.25 làm tròn thành 0.5; 0.75 làm tròn thành 1.0. II- YÊU CẦU CỤ THỂ: Câu 1. (2 điểm) 1) Các bản tuyên ngôn đã được trích dẫn: - “Tuyên ngôn Độc lập” năm 1776 của nước Mĩ
  8. - “Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền” của Cách mạng Pháp năm 1791 => Cho 1,0 điểm 2) Ý nghĩa của việc trích dẫn: - Khẳng định quyền hưởng tự do, độc lập, bình đẳng là chân lí hiển nhiên mà mọi dân tộc trên thế giới (trong đó có Việt Nam) đều được hưởng; tạo vị thế bình đẳng giữa Việt Nam và các nước khác trên thế giới. - Khẳng định lập trường chính nghĩa của dân tộc Việt Nam, tạo cơ sở cho cả hệ thống lập luận của bản tuyên ngôn. => Cho 1,0 điểm Câu 2. (3 điểm) a) Về kĩ năng: - Học sinh biết cách làm một bài văn nghị luận xã hội với bố cục ba phần rõ ràng, hành văn trong sáng, diễn đạt trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng tiêu biểu, có tính thuyết phục. - Đối với những bài văn, học sinh chỉ gạch đầu dòng, cho dù đủ ý, giáo viên cũng không cho quá 1.0 điểm. b) Về kiến thức: Học sinh có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau song cần đáp ứng các ý cơ bản sau: A) Mở bài: Giới thiệu vấn để cần nghị luận: Vai trò quan trọng của sự sẻ chia trong cuộc sống, trích dẫn đoạn thơ của nhà thơ Tố Hữu. B) Thân bài: 1) Thế nào là sự sẻ chia trong cuộc sống? - Sẻ chia là sự yêu thương, cảm thông, đồng cảm, tương trợ, giúp đỡ … lẫn nhau giữa người với người, không phân biệt màu da, dân tộc, tôn giáo, đảng phái … 2) Vì sao trong cuộc sống cần phải có sự sẻ chia? - Giúp chúng ta xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn dựa trên cơ sở tình thương và những mối quan hệ đạo đức tốt đẹp giữa con người với con người. - Mỗi con người khi có sự sẻ chia với người khác sẽ làm cho cuộc sống bớt đi những hận thù, đau khổ; xã hội bớt đi những cảnh đời bất hạnh và những bất công, éo le, ngang trái … - Cuộc sống vốn không bằng phẳng. Sẻ chia cho người khác bởi có thể có những lúc chúng ta cần sự tương trợ, giúp đỡ, cảm thông từ chính những người xung quanh. 3) Biểu hiện của sự sẻ chia trong cuộc sống: - Thương yêu, đồng cảm, giúp đỡ những hoàn cảnh bất hạnh xung quanh mình. - Sống có tinh thần trách nhiệm, không hời hợt, vô cảm.
  9. - Tham gia các hoạt động vì lợi ích chung của cộng đồng ... - Phê phán những con người sống lạnh lùng, ích kỉ, thực dụng, vô cảm với nỗi đau của đồng loại … - Dẫn chứng từ thực tế. 4) Liên hệ và rút ra bài học cho bản thân. C) Kết bài: Khẳng định lại suy nghĩ của bản thân và nâng lên tầm khái quát về vai trò quan trọng của sự sẻ chia trong cuộc sống. c) Cách cho điểm: *Cho 3 điểm khi: Bài làm đảm bảo được các ý cơ bản, bố cục rõ ràng, mạch lạc, có tính liên kết, hành văn trôi chảy, linh hoạt, dẫn chứng tiêu biểu, có tính thuyết phục, mắc lỗi ít về chính tả, dùng từ, diễn đạt, đặt câu. *Cho 2 điểm khi: Bài làm đảm bảo được một nửa số ý cơ bản, bố cục rõ ràng, hành văn trôi chảy, có tính liên kết, biết cách lấy dẫn chứng, có thể mắc một số lỗi về diễn đạt, chính tả, dùng từ, đặt câu. *Cho 1 điểm khi: Bài làm sơ sài, cẩu thả, hành văn rối rắm, sai nhiều về chính tả, dùng từ, đặt câu. *Cho 0 điểm khi: Bài làm hoàn toàn lạc đề hoặc không làm câu 2. Câu 3. (5 điểm) a) Về kĩ năng: Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận (cảm nhận về một đoạn thơ trong một bài thơ hiện đại của giai đoạn văn học 1945 - 1975) với bố cục rõ ràng, hành văn trôi chảy, có cảm xúc, hệ thống luận điểm, luận cứ, luận chứng được tổ chức một cách rõ ràng, mạch lạc. b) Về kiến thức: Học sinh có thể có nhiều cách diễn đạt khác nhau, song cần đáp ứng được những yêu cầu sau: 1) Giới thiệu khái quát về nữ sĩ Xuân Quỳnh và bài thơ “Sóng”, trích dẫn đoạn thơ 2) Cảm nhận về đoạn thơ: - Đoạn thơ thể hiện nỗi nhớ tha thiết của nhân vật trữ tình gửi vào hình tượng “sóng” (chú ý các biện pháp nghệ thuật: đối, điệp, nhân hóa). - Mượn hình tượng “sóng”, Xuân Quỳnh đã nói lên quy luật tất yếu của tình yêu, đó chính là nỗi nhớ, một nỗi nhớ da diết, thường trực, bao trùm trong không gian, thời gian và ngay cả trong tiềm thức (“cả trong mơ còn thức”) - Như những con sóng trên biển cả, cho dù tồn tại với nhiều cung bậc và trạng thái khác nhau thì điểm đến cuối cùng vẫn là bến bờ, nhà thơ Xuân Quỳnh cũng luôn khao
  10. khát một tình yêu chung thủy, dù ở nơi nào, phương nào cũng chỉ “hướng về anh – một phương” - Đoạn thơ tiêu biểu cho hồn thơ Xuân Quỳnh với cách giãi bày tình yêu mãnh liệt, táo bạo song cũng rất nữ tính, chân thành. 3) Khẳng định khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ. c) Cách cho điểm: *Cho 4 – 5 điểm khi: Biết cách phân tích một đoạn thơ, đảm bảo được các ý cơ bản với bố cục rõ ràng, mạch lạc, có tính liên kết, hành văn trôi chảy, linh hoạt, có cảm xúc, mắc lỗi ít về chính tả, dùng từ, diễn đạt, đặt câu. *Cho 2 - 3 điểm khi: Bài làm đảm bảo được một nửa số ý cơ bản, bố cục rõ ràng, hành văn trôi chảy, có tính liên kết, cảm xúc, có thể mắc một số lỗi về diễn đạt, chính tả, dùng từ, đặt câu. *Cho 1 điểm khi: Biết cách làm bài văn nghị luận nhưng bài làm sơ sài, cẩu thả, hành văn rối rắm, chữ xấu, sai nhiều về chính tả, dùng từ, đặt câu. *Cho 0 điểm khi: Bài làm hoàn toàn lạc đề hoặc không làm câu 3. …………………Hết………………….
  11. Sở Giáo dục – Đào tạo Bình Định ĐỀ THI HỌC KÌ 1 – Năm học 2012 – 2013 Trường THPT Trưng Vương Môn Văn Lớp 12 Thời gian làm bài 90 phút Câu 1 (2,0 điểm) Nêu ngắn gọn hoàn cảnh ra đời, đối tượng và mục đích của văn bản “Tuyên ngôn Độc lập” (Hồ Chí Minh). Câu 2 (3,0 điểm) Nhà văn Nga M. Gor-ki nói : “Mỗi cuốn sách đều là một bậc thang nhỏ mà khi bước lên, tôi tách khỏi con thú để lên tới gần con người”. Anh/chị hãy viết một bài văn ngắn (không quá 400 từ) trình bày suy nghĩ của mình về giá trị của việc đọc sách. Câu 3. (5,0 điểm) Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau trong bài “Tây Tiến” của Quang Dũng : Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa Kìa em xiêm áo tự bao giờ Khèn lên man điệu nàng e ấp Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ Người đi Châu Mộc chiều sương ấy Có thấy hồn lau nẻo bến bờ Có nhớ dáng người trên độc mộc Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa. ----- ***** -----
  12. Sở Giáo dục – Đào tạo Bình Định ĐỀ THI HỌC KÌ 1 – Năm học 2012 – 2013 Trường THPT Trưng Vương Môn Văn Lớp 12 Thời gian làm bài 90 phút Câu 1 (2,0 điểm) Nêu ngắn gọn hoàn cảnh ra đời, đối tượng và mục đích của văn bản “Tuyên ngôn Độc lập” (Hồ Chí Minh). Câu 2 (3,0 điểm) Nhà văn Nga M. Gor-ki nói : “Mỗi cuốn sách đều là một bậc thang nhỏ mà khi bước lên, tôi tách khỏi con thú để lên tới gần con người”. Anh/chị hãy viết một bài văn ngắn (không quá 400 từ) trình bày suy nghĩ của mình về giá trị của việc đọc sách. Câu 3. (5,0 điểm) Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau trong bài “Tây Tiến” của Quang Dũng : Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa Kìa em xiêm áo tự bao giờ Khèn lên man điệu nàng e ấp Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ Người đi Châu Mộc chiều sương ấy Có thấy hồn lau nẻo bến bờ Có nhớ dáng người trên độc mộc Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa. ----- ***** -----
  13. KIỂM TRA HỌC KÌ I - Năm học 2012 – 2013 HƯỚNG DẪN CHẤM Môn : NGỮ VĂN Câu 1 (2,0 điểm) Nêu ngắn gọn hoàn cảnh ra đời, đối tượng và mục đích của văn bản “Tuyên ngôn Độc lập” của Chủ tịch Hồ Chí Minh. a) Hoàn cảnh ra đời (1 điểm) - “Tuyên ngôn Độc lập” được Hồ Chí Minh viết tại căn nhà số 48 Hàng Ngang (Hà Nội), ngay sau thành công của Cách mạng tháng Tám năm 1945. Ngày 2 – 9 – 1945, tại quảng trường Ba Đình, Người thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, đọc bản “Tuyên ngôn Độc lập” trước hàng chục vạn đồng bào. Lúc này, cuộc chiến tranh thế giới lần II vừa kết thúc. Thực dân Pháp theo chân quân Đồng Minh vào Việt Nam giải giáp quân đội Nhật, với ý đồ tái chiếm Việt Nam. - Đối tượng (0,5 điểm) : không những là đồng bào cả nước, mà còn là nhân dân thế giới – và trước hết là các nước Đồng Minh. - Mục đích (0,5 điểm) : không chỉ là tuyên bố quyền tự do độc lập của dân tộc Việt Nam mà còn nhằm bác bỏ luận điệu xảo trá của thực dân Pháp, tranh thủ sự đồng tình của dư luận quốc tế. Câu 2 (3,0 điểm) Suy nghĩ về giá trị của việc đọc sách từ câu nói của nhà văn Nga M. Gor-ki nói : “Mỗi cuốn sách đều là một bậc thang nhỏ mà khi bước lên tôi tách khỏi con thú để lên tới gần con người”. 1. Yêu cầu về kĩ năng : học sinh cần biết cách làm một bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí, biết xây dựng bài văn có kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt, ít mắc các lỗi thông thường. 2. Yêu cầu về nội dung : học sinh cần có các bước nghị luận sau : 1. Giải thích ý kiến : (0,5 điểm) - Về nội dung trực tiếp : sách giúp con người hoàn thiện nhân cách, sống xứng đáng với danh hiệu Con Người. - Về thực chất : khẳng định giá trị của sách và việc đọc sách. 2. Bàn luận về giá trị của sách và việc đọc sách : a) Sách là sản phẩm tinh thần kì diệu của con người. (0,5 điểm) - Sách là sản phẩm của văn minh nhân loại. - Sách là kết quả của lao động trí tuệ. - Sách có sức mạnh vượt thời gian và không gian. b) Tác dụng của sách và việc đọc sách : (1,0 điểm) - Sách đưa đến cho người đọc những hiểu biết mới mẻ về thế giới xung quanh, về vũ trụ bao la, về những đất nước và những dân tộc xa xôi. - Sách giúp người đọc phát hiện ra chính mình, hiểu rõ mình là ai và phải làm gì để sống cho đúng và để đi tới một cuộc đời thật sự. Sách mở rộng những chân trời ước mơ và khát vọng, giúp con người vươn lên sống xứng đáng với danh hiệu Con Người – biết yêu Cái Đẹp và lẽ phải. - Những vĩ nhân của nhân loại đều vươn lên ánh sáng văn hóa bằng con đường đọc sách – tự học qua sách. - Đọc sách là một cách giải trí lành mạnh và bổ ích. c) Phê phán hiện tượng lười đọc sách, đọc sách thiếu lựa chọn. (0,5 điểm) 3. Bài học nhận thức và hành động : (0,5 điểm) - Đọc sách mang lại lợi ích nên phải biết chọn sách để đọc, biết học hỏi và làm theo những điều tốt đẹp trong sách. - Sách rất quan trọng nhưng chỉ học trong sách vở thì vẫn chưa đủ mà phải biết học cả trong thực tế cuộc sống. Câu 3. (5,0 điểm) Cảm nhận về đoạn thơ trong bài “Tây Tiến” của Quang Dũng : Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa … Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa.
  14. 1. Yêu cầu về kĩ năng : học sinh cần biết cách làm một bài văn nghị luận phân tích một đoạn thơ, biết xây dựng bài văn có kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt, ít mắc các lỗi thông thường. 2. Yêu cầu về nội dung : bài làm cần đạt được các yêu cầu sau : 1) Giới thiệu Quang Dũng và bài thơ “Tây Tiến” 2) Cảm nhận về đoạn thơ : - Đoạn thơ thể hiện những hoài niệm đẹp về núi rừng và con người Tây Tiến. Đọng lại sâu sắc nhất trong nỗi nhớ vẫn là vẻ đẹp thơ mộng của cảnh vật và con người Tây Bắc. Đoạn thơ gồm hai cảnh : cảnh đêm liên hoan ở doanh trại và cảnh sông nước Châu Mộc. - Cảnh đêm liên hoan văn nghệ hiện ra trong bốn câu thơ đầu : Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa Kìa em xiêm áo tự bao giờ Khèn lên man điệu nàng e ấp Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ Đêm liên hoan văn nghệ bên ánh lửa bập bùng, trong trí tưởng tượng của người lính, đã trở thành hội đuốc hoa đẹp lộng lẫy như môt đêm hoa đăng trong huyền thoại. Và bên ánh lửa, người con gái Tây Bắc hiện ra với trang phục độc đáo trước ánh mắt chiêm ngưỡng đầy ngỡ ngàng và vui sướng của người lính. Trí tưởng tượng lãng mạn đã tô điểm hình ảnh ấy trở thành một người đẹp trong đêm hoa đăng với “xiêm áo” rực rỡ. Người lính thả hồn theo hình ảnh người con gái Tây Bắc dịu dàng mà tình tứ trong tiếng khèn và vũ điệu độc đáo. Từ trang phục đến âm nhạc và vũ điệu, tất cả làm nên một không khí lãng mạn đậm màu sắc phương xa xứ lạ, hấp dẫn những chàng lính trẻ hào hoa. - Bốn câu thơ tiếp theo là một bức tranh sông nước đầy chất thơ của núi rừng Tây Bắc : Người đi Châu Mộc chiều sương ấy Có thấy hồn lau nẻo bến bờ Có nhớ dáng người trên độc mộc Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa. Đó là những câu thơ đầy chất nhạc, chất họa. Ngòi bút tài hoa của Quang Dũng vừa tả được cái mênh mang quạnh vắng của cảnh sông nước một chiều sương, vừa tả được cái đẹp duyên dáng, tình tứ, hài hoà giữa thiên nhiên và con người Tây Bắc. Một dáng người, một dáng hoa, một dáng thuyền độc mộc,… tất cả đã gợi nên một cảm giác nhẹ nhàng thanh thoát. - Đoạn thơ này không còn những nét bút mạnh mẽ gân guốc mà chỉ có những nét mềm mại diễn tả cái đẹp tươi mát, dịu dàng. Lời thơ giàu chất nhạc, chất họa. 3) Tiêu chuẩn cho điểm: Điểm 5 : nội dung phong phú, diễn đạt có hình ảnh, có cảm xúc. Điểm 4 : nội dung đầy đủ, diễn đạt trôi chảy. Điểm 3 : nội dung tương đối đầy đủ, diễn đạt rõ ý. Điểm 1 – 2 : nội dung sơ sài, diễn đạt luộm thuộm. Điểm 0 : không viết được gì, hoặc viết được một đoạn mà không rõ ý gì.
  15. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I, LỚP 12 BỔ TÚC THPT LẠNG SƠN NĂM HỌC: 2012 - 2013 Môn: Ngữ văn ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề) (Đề gồm: 01 trang, 03 câu) Câu 1 (2 điểm): Nêu những đặc điểm cơ bản phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu? Câu 2 (3 điểm): Có ý kiến cho rằng: Tự tin giúp người ta vượt qua những hạn chế của chính mình. Viết một bài văn nghị luận (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên. Câu 3 (5 điểm): Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau: “Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi! Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi Mường Lát hoa về trong đêm hơi Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” (Quang Dũng, Tây Tiến, Ngữ văn 12, NXB Giáo dục - 2011) .............................Hết........................ Thí sinh không sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm. Họ và tên thí sinh.........................................................Số báo danh...............
  16. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KIỂM TRA HỌC KỲ I, LỚP 12 BỔ TÚC THPT LẠNG SƠN NĂM HỌC: 2012 - 2013 HDC CHÍNH THỨC HƯỚNG DẪN CHẤM Môn: Ngữ văn (Hướng dẫn chấm gồm: 03 trang) I. Hướng dẫn chung - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm. - Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm. Khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. - Việc chi tiết điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi câu và được thống nhất tại Hội đồng chấm thi. - Sau khi cộng điểm toàn bài, làm tròn đến 0,5 (lẻ 0,25 làm tròn thành 0,5 điểm: lẻ 0,75 làm tròn thành 1,0 điểm). II. Đáp án và thang điểm Câu Nội dung Điểm Những đặc điểm cơ bản phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu. - Về nội dung: mang tính chất trữ tình chính trị sâu sắc. 0,5 + Hồn thơ Tố Hữu hướng tới cái ta chung với lẽ sống lớn, tình 0,25 cảm lớn, niềm vui lớn của con người cách mạng, của cả dân tộc. Câu 1: + Thơ mang đậm tính sử thi, coi những sự kiện chính trị lớn của (2 điểm) đất nước là đối tượng thể hiện chủ yếu, luôn đề cập đến những 0,25 vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính chất toàn dân. + Những tư tưởng, tình cảm lớn của con người, những vấn đề lớn lao của đời sống được thể hiện qua giọng thơ mang tính chất tâm tình rất tự nhiên, đằm thắm, chân thành. 0,25 - Về nghệ thuật: mang tính dân tộc đậm đà. 0,25 + Thể loại: vận dụng thành công những thể thơ truyền thống của 0,25 dân tộc. + Ngôn ngữ: thường sử dụng những từ ngữ và cách nói quen 0,25 thuộc với dân tộc; phát huy cao độ tính nhạc phong phú của tiếng Việt. *Lưu ý: Học sinh có thể sắp xếp, trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải nêu chính xác, đầy đủ các ý trên, diễn đạt rõ ràng, có sự phân tích mới được tối đa điểm. Suy nghĩ về ý kiến: Tự tin giúp người ta vượt qua những hạn chế của chính mình. a. Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài nghị luận xã hội. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu Câu 2: loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. (3điểm) b. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng lí lẽ và dẫn
  17. chứng phải hợp lí; cần làm rõ các ý sau: - Nêu được vấn đề nghị luận. 0,25 - Giải thích: + Tự tin: tự mình tin tưởng vào khả năng của bản thân mình, 0,25 không bị chi phối, tác động bởi những khó khăn. + Hạn chế của chính mình: là những điểm yếu của bản thân. 0,25 + Câu nói khẳng định vai trò quan trọng của sự tự tin như một 0,25 động lực để tự mình khắc phục, vượt qua những khó khăn đang tồn tại trong chính bản thân. - Bàn luận: + Những hạn chế trong bản thân mỗi con người thường khiến 0,25 người đó có tâm lý mặc cảm, mất tự tin, lo lắng, sợ sệt, rất dễ dẫn đến những thất bại. + Tự tin giúp con người thắng những mặc cảm, tự ti, sự nhút 0,5 nhát; bình tĩnh, sáng suốt, chủ động giải quyết tốt công việc; tạo ra niềm tin, động lực vươn tới những thử thách của cuộc sống và chiến thắng nó. + Tự tin góp phần tạo nên bản lĩnh, cốt cách; khẳng định được năng lực và phẩm chất; đây là đức tính quý báu cần có ở mỗi 0,25 người. + Tự tin khác với tự cao tự đại, tự phụ; để có tự tin cần phải 0,25 không ngừng học hỏi, tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu nâng cao nhận thức, khắc phục khó khăn, hoàn thiện bản thân. - Nhận ra vai trò quan trọng của sự tự tin; bản thân luôn luôn tự 0,5 tin trước khó khăn, trước hết là những khó khăn ở tuổi học trò. - Đánh giá chung 0,25 * Lưu ý: - Chỉ cho điểm tối đa khi học sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức. - Nếu học sinh có những suy nghĩ riêng mà hợp lí thì vẫn được chấp nhận. Cảm nhận đoạn thơ trong bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng. a. Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. b. Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở những hiểu biết về nhà thơ Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến, học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ được các ý cơ bản sau: - Nêu được vấn đề nghị luận. 0,5 Câu 3: - Đoạn thơ thể hiện nỗi nhớ da diết, cháy bỏng của tác giả về 1,0 (5 điểm) thiên nhiên, cuộc sống miền Tây và đoàn quân Tây Tiến. - Thiên nhiên, cuộc sống miền Tây với không gian núi rừng hùng 1,0 vĩ, hiểm trở nhưng cũng rất thơ mộng, trữ tình.
  18. - Hình ảnh đoàn quân Tây Tiến hiện ra trên chặng đường hành 1,0 quân đầy gian khổ, nguy hiểm mà tâm hồn trẻ trung, trong sáng, bay bổng, lãng mạn. - Nghệ thuật: có sự kết hợp hài hòa giữa bút pháp hiện thực và 1,0 lãng mạn; ngôn ngữ giàu chất tạo hình, giàu nhạc điệu; biện pháp tu từ được sử dụng đặc sắc;... - Đánh giá chung. 0,5 * Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi học sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức. ..........Hết.........
  19. TRƯỜNG THPT ĐA PHÚC ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ 1 Năm học 2012-2013 MÔN: Văn - LỚP 12 -------------------- (Thời gian: 90 phút) Câu 1: (2,0 điểm.) Kết thúc “Thông điệp nhân Ngày Thế giới phòng chống AIDS, 1- 12 – 2003”, tác giả Cô-phi An-nan viết: “Hãy sát cánh cùng tôi, bởi lẽ cuộc chiến chống lại HIV/ AIDS bắt đầu từ chính các bạn”. (Sách Ngữ 12, Tập một, NXB Giáo dục – 2008) Vì sao tác giả Cô-phi An-nan viết như vậy ? Nêu ý nghĩa của câu văn ? Câu 2: (3,0 điểm.)“Trên đường thành công không có vết chân của người lười biếng” (Lỗ Tấn). Viết một bài văn ngắn (khoảng 300 từ) trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên. Câu 3: (5,0 điểm). Phân tích đoạn thơ sau để làm nổi bật bức chân dung người lính trong bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng: “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm Rải rác biên cương mồ viễn xứ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành” (Ngữ văn 12- tập một, NXB Giáo dục - 2008) ---------------- Hết -----------------
  20. TRƯỜNG THPT ĐA PHÚC ĐÁP ÁN KIỂM TRA HỌC KỲ 1 Năm học 2012-2013 MÔN: Văn - LỚP 12 -------------------- (Thời gian: 90 phút) Câu Điểm Câu 1 - Giải thích: 1,0 + Tác giả muốn nhấn mạnh và đặt ra vấn đề hãy cùng với tôi lên tiếng thật to và hãy dõng dạc về HIV/AIDS. Cùng tôi giật đổ các thành lũy của sự im lặng, kì thị và phân biệt đối xử đang vây quanh bệnh dịch này. + Nhấn mạnh trong cuộc chiến này “các bạn” là người thực hiện, đóng vai trò quan trọng, quyết định. * Lưu ý: Nếu học sinh giải thích: “Tôi” là người tổ chức, đề xướng, lãnh đạo cũng cho điểm. - Ý nghĩa: 1,0 + Khích lệ, động viên mạnh mẽ mọi người cùng chung tay chống đại dịch. + Thức tỉnh nhiệm vụ phòng chống HIV/ AIDS bắt đầu từ chính mình. Câu 2 1/ MB: Nêu được vấn đề cần nghị luận. 0,5 2/ TB: - Giải thích: + Người lười biếng: Lười suy nghĩ, học tập, lao động. 0,5 + Thành công : Là mục đích, kết quả mà bản thân mất công sức, thời gian, trí tuệ trải qua gian nan, thậm chí cả thất bại mới có được. - Phân tích, chứng minh, bình luận: Chân lí trong thực tiễn cuộc sống. 1,5 + Con đường dẫn tới thành công là con đường chông gai, đầy khó khăn thử thách. Đó là cả một quá trình học tập lao động nghiên cứu, sáng tạo không ngừng, có ý chí nghị lực mới thành. (Ví dụ: Nhà khoa học, nhà văn, bác sĩ, học sinh giỏi…) + Phê phán thói lười biếng. + Khẳng định: bất cứ sự thành công nào cũng cần có sự cần cù, chịu khó. Lười biếng, ngại khó cũng chẳng bao giờ làm được việc gì có ý nghĩa. 3/ KB: Bài học nhận thức và hành động. 0,5 Câu 3. 1/ MB: 0,5 - Tây Tiến là bài thơ hay nhất của đời thơ Quang Dũng và cũng là thành tựu xuất sắc của nền văn học kháng chiến. - Đoạn thơ sau đã khắc họa bức chân dung người lính Tây Tiến trọn vẹn cả ngoại hình lẫn nội tâm: “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc… Sông Mã gầm lên khúc độc hành”. 2/ TB: a/ Ngoại hình: Ngoại hình của người lính Tây Tiến khắc họa bằng một nét vẽ chân dung 0,75 rất gân guốc, lạ hóa “không mọc tóc”, “quân xanh màu lá” là hậu quả của những trận sốt rét rừng khủng khiếp. Gợi sự khắc nghiệt của đời sống chiến trường. Hiện thực được khúc xạ qua bút pháp lãng mạn của Quang Dũng. b/ Sức mạnh phi thường: Tương phản giữa ngoại hình và nội tâm ý chí. “Dữ oai hùm” dữ 0,75 dằn oai phong như hổ- ẩn dụ nói về khí phách, tinh thần mạnh mẽ của đoàn quân. “Mắt trừng” là chi tiết cực tả cái phẫn nộ sục sôi của nội tâm hướng về nhiệm vụ chiến đấu. Đoàn quân Tây Tiến có sức mạnh bên trong khiến quân thù khiếp sợ. c/ Hào hoa thơ mộng: Bên cạnh cái gian khổ vẫn có một khoảng trời tâm tưởng đi về 0,5 trong mộng ước của người lính. “Mộng qua biên giới”: Mộng tiêu diệt kẻ thù. “Dáng kiều thơm” trở thành động lực giúp người lính vượt qua khó khăn gian khổ, cũng là niềm tin giúp họ vượt qua bom đạn để trở về. đ/ Lí tưởng, khát vọng: “Đời xanh” cách nói ẩn dụ, tuổi trẻ bao ước mơ khát vọng còn 0,5 đang ở phía trước nhưng có gì quý giá hơn Tổ quốc thân yêu. Vượt lên trên tất cả là khát vọng được ra đi, được xả thân dâng hiến cho Tổ quốc.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2