intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

76 đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm và hình ảnh u tuyến yên

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

58
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm và hình ảnh u tuyến yên. Nghiên cứu mô tả tiến cứu dựa trên 140 bệnh nhân u tuyến yên được phẫu thuật và có kết quả giải phẫu bệnh là u tuyến yên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: 76 đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm và hình ảnh u tuyến yên

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br /> <br /> 76 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, XÉT NGHIỆM VÀ HÌNH ẢNH U TUYẾN YÊN<br /> Đồng Văn Hệ*, Lý Ngọc Liên*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm và hình ảnh u tuyến yên.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu dựa trên 140 bệnh nhân u tuyến yên được phẫu thuật và có kết<br /> quả giải phẫu bệnh là u tuyến yên. Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán và mổ tại Khoa Phẫu thuật Thần kinh, Bệnh<br /> viện Việt Đức. Nghiên cứu viên trực tiếp khám, mô tả, đánh giá kết quả xét nghiệm, đọc phim chụp cắt lớp vi<br /> tính và phim cộng hưởng từ. Thông tin được điền vào mẫu bệnh án nghiên cứu riêng.<br /> Kết quả: Trong thời gian 1/2009 tới 12/2009, chúng tôi đã lựa chọn 140 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên<br /> cứu. Bệnh nhân bao gồm 52 nam (37,14%) và 88 nữ (62,86%). Tuổi thấp nhất là 16 và cao nhất 71.<br /> Nhóm tuổi 21-30 chiếm 37,14% và nhóm tuổi từ 21-50 chiếm 71,42%. Lý do tới khám bệnh chủ yếu là do<br /> rối loạn nội tiết 98/140=70% và do hội chứng tăng áp lực trong 37/140=24,28%. Chẩn đoán và điều trị nội tại<br /> nơi khác trước khi phẫu thuật 56/140=40%. Tiền sử: đã được phẫu thuật u tuyến yên nhưng tái phát 27/140=<br /> 19,28%; điều trị nội thất bại 10 và điều trị xạ trị thất bại 3. Tiền sử bệnh khác như huyết áp cao, đái đường, u<br /> tuyến giáp, suy tim 18/140=12,85%. Giảm thị lực ở 96/140=68,58% và giảm thị lực cả hai mắt 76/140=54,28%.<br /> Mù hoàn toàn hai mắt hoặc chỉ thấy sáng tối 21/140 = 15%. Bán manh 22/140=15,71%. Đau đầu, nôn, buồn nôn<br /> ở 112/140=80%. Dấu hiệu rối loạn nội tiết bao gồm: vô sinh 44, vô kinh 32, tiết sữa 22, bất lực 16, rối loạn kinh<br /> nguyệt 14 và 20 bệnh nhân có thay đổi hình dáng. Hội chứng Cushing 2 và Acromegaly 20. Xét nghiêm nội tiết<br /> thấy nồng độ prolactine máu cao trên 700 UI/l ở 69 bệnh nhân (cao nhất 750 000 UI/l). GH tăng ở 20 bệnh nhân.<br /> ACTH và cortisol cao ở 2 bệnh nhân. Nồng độ nội tiết tố giảm ở 9 bệnh nhân. Phân loại u tuyến yên: 66 u tăng<br /> tiết prolactine, 52 u không tăng tiết, 20 u tăng tiết GH và 2 u tăng tiết ACTH. Phân loại theo Hardy: 68,57% xếp<br /> loại A và B và 31,42% xếp loại C, D và E. U tuyến yên nhỏ (microadenoma) ở 9 và u tuyến yên lớn<br /> (macroadenoma) 131 bệnh nhân. U lớn nhất 7,5cm và u nhỏ nhất 9 mm. Hình ảnh chảy máu trong u ở<br /> 35/140=25%. U xâm lấn vào trong lòng xoang bướm 71/140=50,71%. Trên T1WI, khối u đồng tín hiệu trên 59<br /> bệnh nhân (42,14%), giảm tín hiệu 42 (30%) và tín hiệu hỗn hợp 39 (27,85%). Trên T1WI, khối u ngấm thuốc<br /> đối quang từ 125/140=89,28%. Trên T2WI, khối u tăng tín hiệu 75/140 (53,57%), đồng tín hiệu 35 (25%) và tín<br /> hiệu hỗn hợp 30 (21,42%). Chụp cắt lớp vi tính 71 bệnh nhân: đồng tỷ trọng 65/71 (91,54%), tăng tỷ trọng ở 5<br /> bệnh nhân và ngấm thuốc cản quang 45/55 (81,82%).<br /> Kết luận: U tuyến yên chủ yếu có biểu hiện lâm sàng là hội chứng rối loạn nội tiết, rối loạn thị lực và tăng<br /> áp lực trong sọ. Trên cộng hưởng từ và cắt lớp vi tính, khối u đồng tín hiệu hay đồng tỷ trọng và ngấm thuốc.<br /> Từ khóa: u tuyến yên, qua xoang bướm, rối loạn nội tiết<br /> Viết tắt: BN: bệnh nhân<br /> <br /> ABSTRACT<br /> CLINICAL PRESENTATION, LABORATORY AND IMAGING FINDINGS OF PITUATARY<br /> ADENOMA<br /> Dong Van He, Ly Ngoc Lien* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 410 - 416<br /> Objective: describe clinical presentation, laboratory and imaging findings of pituitary adenoma.<br /> * Khoa Ngoại thần kinh Bệnh viện Việt Đức<br /> Tác giả liên lạc: PGS TS Đồng Văn Hệ<br /> ĐT: 0903256868<br /> <br /> 410<br /> <br /> Email: dongvanhe2010@gmail.com<br /> <br /> Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Methods: prospective study based on 140 patients with pituitary adenomas. They were diagnosed and<br /> operated at Neurosurgery department, Viet Duc hospital, and identified adenoma in pathology. The researcher<br /> directly examined, described, evaluated laboratory tests, and computer tomography and magnetic resonance<br /> imaging. The information were completed in individual protocol.<br /> Results: From 1/2009 to 12/2009,we have chosen 140 patients with suitable criteria. There are 52 males<br /> (37.14%) and 88 females (62.86%). Lowest age is 16 and highes is 71. The group 21-30 were 37.14% and the<br /> group 21-50 were 71.42%. The main complaint is caused by hormonal disturbances (98/140=70%) and by<br /> intracranial hypertension (37/140=24.28%). The previous diagnosis and treatment pre-op 56/140=40%. The<br /> history with previous operation but recurrence 27/140=19.28%, failure medical treatment 10, failure radiation 3.<br /> The other disease like hypertension, diabetes mellitus, thyroid tumors, heart failure 18/140=12.85%. Visual deficit<br /> in 96/140=68.58%, both eyes 76/140=54.28%. Totally loss of vision in both eyes or just see the light 21/140=15%.<br /> Hemianopsia 22/140=15.71%. Headache, vomit, nausea in 112/140=80%. Hormonal disturbances<br /> include:infretility 44, amenorrhea 32, galactorrhea 22, impotence 16, menstrual disturbances 14 và 20 patients<br /> with body changing. Cushing’s syndrome 2 và Acromegaly 20. Endocrine evaluation showed that prolactin levels<br /> higher than 700 UI/l in 69 patients (max 750 000 UI/l). GH high in 20 patients. ACTH và cortisol high in 2<br /> patients. Hormonal concentration decrease in 9 patients. Pituitary adenomas’ classification: 66 prolactinomas, 52<br /> non-secreting adenomas, 20 GH-secreting tumors và 2 ACTH-secreting tumors. Classification by Hardy:<br /> 68.57% A và B và 31.42% C, D và E. Microadenoma in 9 và macroadenoma in 131 patients. Biggest tumor<br /> 7.5cm and smallest 9 mm. Hemorrhage in tumor in 35/140=25%. Sphenoid invasion 71/140=50.71%. On T1WI,<br /> tumors were ịn 9 patients (42.14%), low signal 42 (30%) và mixed 39 (27.85%), enhancement 125/140=89.28%.<br /> On T2WI, high signal 75/140 (53.57%), isointense 35 (25%) và mixed 30 (21.42%). CT scan in 71 patients:<br /> isodense 65/71 (91,54%), hyperdense in 5 patients and enhancement in 45/55 (81.82%).<br /> Conclusion: Pituitary adenomas usually have clinical presentation as: hormonal disturbances syndrome,<br /> visual deficit or intracranial hypertension. On MRI and CT, the tumors are isointense or isodense and enhanced<br /> with contrast.<br /> Keywords: pituitary adenoma, transsphenoidal approach, endocrine disturbance.<br /> Một số ít bệnh nhân được điều trị nội và theo<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> dõi. Mặc dù số lượng bệnh nhân u tuyến yên<br /> U tuyến yên là một trong 4 loại u trong sọ<br /> khá lớn nhưng còn ít nghiên cứu về tình trạng<br /> hay gặp nhất. U tuyến yên là loại u lành xuất<br /> lâm sàng, xét nghiệm khối u tuyến yên. Chính vì<br /> phát từ thùy trước tuyến nên có biểu hiện lâm<br /> vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm mục<br /> sàng như hội chứng tăng áp lực trong sọ, hội<br /> đích: mô tả đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm nội<br /> chứng rối loạn nội tiết và hội chứng chèn ép<br /> tiết và hình ảnh khối u tuyến yên.<br /> giao thoa thị giác. Bệnh nhân có thể tới khám vì<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> rối loạn nội tiết như tiết sữa, vô sinh, vô kinh<br /> hay rối loạn phát triển, thay đổi da… Một số<br /> Nghiên cứu mô tả tiến cứu dựa trên 140<br /> bệnh nhân có biểu hiện đau đầu, nôn, liệt dây<br /> bệnh nhân u tuyến yên được phẫu thuật tại<br /> thần kinh sọ do khối u chèn ép. Bệnh nhân cũng<br /> Khoa Phẫu thuật Thần kinh, Bệnh viện Việt Đức<br /> có thể có biểu hiện giảm thị lực, bán manh do<br /> từ 1/2009 tới tháng 12/2009. Những bệnh nhân<br /> khối u chèn ép vào dây thần kinh thị giác, chèn<br /> đáp ứng đủ những tiêu chuẩn sau đây được đưa<br /> ép và giao thoa thị giác. Tại Khoa Phẫu thuật<br /> vào nhóm nghiên cứu: chẩn đoán xác định là u<br /> Thần kinh, Bệnh viện Việt Đức, chúng tôi phẫu<br /> tuyến yên dựa trên kết quả giải phẫu bệnh khối<br /> thuật gần 200 khối u tuyến yên/năm. Hầu hết<br /> u tuyến yên, bệnh nhân được nghiên cứu viên<br /> bệnh nhân tới bệnh viện đều được phẫu thuật.<br /> trực tiếp khám lâm sàng, đánh giá kết quả xét<br /> <br /> Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh<br /> <br /> 411<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br /> <br /> nghiệm nội tiết tuyên yên, đọc và phân tích hình<br /> ảnh khối u tuyến yên trên cắt lớp vi tính và cộng<br /> hưởng từ, mọi thông tin được điền vào mẫu<br /> bệnh án riêng đã được chuẩn bị sẵn. Triệu<br /> chứng lâm sàng bao gồm: đau đầu, nhìn mờ, thị<br /> trường, lác mắt, vô kinh nguyên phát, vô kinh<br /> thứ phát, vô sinh nguyên phát, vô sinh thứ phát,<br /> tiết sữa, thay đổi giọng nói, thay đổi hình dáng,<br /> to đầu ngón tay, đầu ngón chân, biến dạng mặt,<br /> lưỡi, mạch, huyết áp, nhịp tim, thở, màu sắc da,<br /> vết dạn da, hình dáng bụng so với tay và chân.<br /> Xét nghiệm nội tiết bao gồm: nồng độ<br /> prolactine, cortisol, GH, FSH, LH, ACTH. Hình<br /> ảnh cắt lớp vi tính: kích thước, vị trí khối u, mức<br /> độ xâm lấn xuống xoang bướm, xâm lấn trên<br /> yên, xâm lấn sang hố thái dương, xâm lấn hố<br /> sau, chèn ép não thất và mức độ ngấm thuốc cản<br /> quang. Hình ảnh cộng hưởng từ bao gồm: kích<br /> thước, vị trí khối u, xâm lấn xoang tĩnh mạch<br /> hang, xâm lấn xuống xoang bướm, xâm lấn lên<br /> vùng trên yên, xâm lấn sang hố thái dương,<br /> chèn ép và bao bọc động mạch cảnh trong, chèn<br /> ép não thất III, mức độ ngấm thuốc đối quang<br /> từ. Kết quả giải phẫu bệnh: u tuyến yên,<br /> adenoma tuyến yên, u thùy trước tuyến yên.<br /> Xếp loại u tuyến yên theo tiêu chuẩn sau: lượng<br /> prolactine > 700 UI/L xếp loại u tăng tiết<br /> prolactine (prolactinoma); lượng GH tăng trên<br /> 1ng/ml (µg/l) xếp loại u tăng tiết GH hay bệnh<br /> Arcromegaly; lượng ACTH tăng và vết rạn da,<br /> béo bụng nhưng chân tay nhỏ xếp loại u tăng<br /> tiết ACTH; nếu nội tiết tố bình thường, hoặc<br /> giảm xếp loại u tuyến yên không tăng tiết. Số<br /> liệu được tính toán theo chương trình SPSS 16.0.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> <br /> Nhóm tuổi từ 21 tới 30 chiếm nhiều nhất với<br /> 37,14%; Nhóm tuổi từ 21 tới 50 chiếm 71,42%.<br /> Cao tuổi nhất là 71 và thấp nhất 16 tuổi.<br /> <br /> Lý do tới khám bệnh<br /> Chủ yếu do đau đầu, nhìn mờ và rối loạn<br /> nội tiết: 132/140 bệnh nhân (94,29%). Trong số<br /> 140 bệnh nhân, 56/140=40% bệnh nhân đã được<br /> khám và điều trị nơi khác (với chẩn đoán vô<br /> sinh, vô kinh, bất lực, bệnh về mắt, đái đường,<br /> huyết áp cao…) và 84/140=60% chưa từng điều<br /> trị nơi khác.<br /> <br /> Tiền sử bệnh u tuyến yên<br /> 40 bệnh nhân đã được chẩn đoán u tuyến<br /> yên: 27 đã được phẫu thuật 1-2 lần (u tuyến yên<br /> tái phát, bao gồm: 18 u không tăng tiết, 6<br /> prolactinome và 3 acromegaly), 10 được điều trị<br /> nội không khỏi (9 u tuyến yên tăng tiết<br /> prolactine và 1 Acromegaly) và 3 được điều trị<br /> tia Gamma (2 u không tăng tiết, 1 acromegaly).<br /> <br /> Tiền sử bệnh khác<br /> 18/140 bệnh nhân có tiền sử bệnh khác phổi<br /> hợp hoặc biểu hiện kèm theo do u tuyến yên<br /> bao gồm: cao huyết áp 6 bệnh nhân, đái đường<br /> 4, đau viêm khớp 2, suy tim 1, hẹp hở van 2 hay<br /> van 3 lá 2, loét dạ dày 1, sỏi thận 1.<br /> <br /> Dấu hiệu lâm sàng khi nhập viện bao gồm<br /> Đau đầu 120/140 = 80%, rối loạin nhìn 96/140<br /> = 68,58% (Bảng 2), rối loạn nội tiết ở<br /> 97/140=69,29% (Bảng 3). Kết quả xét nghiệm cho<br /> <br /> Trong thời gian 12 tháng, chúng tôi đã lựa<br /> chọn được 140 bệnh nhân đáp ứng đủ tiêu<br /> chuẩn nghiên cứu. Trong đó, 52 bệnh nhân nam<br /> (37,14%) và 88 bệnh nhân nữ (62,86%). Phân bố<br /> theo tuổi như bảng 1.<br /> <br /> thấy: 97/140 bệnh nhân có rối loạn nội tiết tăng<br /> <br /> Bảng 1-Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi:<br /> <br /> Bảng 2-Rối loạn thị giác:<br /> <br /> Nhóm < 20<br /> 21-30 31-40 41-50 51-60<br /> >60<br /> tuổi<br /> Số BN<br /> 3<br /> 52<br /> 13<br /> 35<br /> 23<br /> 14<br /> Tỷ lệ % 2,14% 37,14% 9,28% 25% 16,42% 10%<br /> <br /> Rối loạn Nhìn mờ Nhìn mờ Bán<br /> Bán Lác, nhìn<br /> thị giác 1 mắt<br /> 2 mắt manh 1 manh 2 đôi, sụp<br /> bên<br /> bên<br /> mi<br /> Số BN<br /> 20<br /> 76<br /> 7<br /> 15<br /> 12<br /> <br /> 412<br /> <br /> hoặc giảm lược hormone trong máu (69,29%) và<br /> 43/140=30,71% bệnh nhân có xét nghiệm nội tiết<br /> trong giới hạn bình thường.<br /> <br /> Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> 14,29<br /> <br /> 54,29<br /> <br /> 5,00<br /> <br /> 10,71<br /> <br /> 8,57<br /> <br /> Như vậy, số bệnh nhân bị giảm thị lực là<br /> 96/140=68,58%, trong đó thị lực giảm cả hai mắt<br /> là 76/140=54,28%. Thị lực thấp nhất là mù cả hai<br /> bên (11 BN), chỉ thấy bóng bàn tay và đếm ngón<br /> tay 10 BN. Trong số 22 bệnh nhân bán manh, 15<br /> BN bán manh cả hai bên.<br /> Bảng 3-Triệu chứng rối loạn nội tiết:<br /> Rối loạn Thay đổi<br /> nội tiết hình<br /> dáng<br /> Số BN<br /> 20<br /> Tỷ lệ % 14,29<br /> <br /> Vô<br /> sinh<br /> <br /> Bất Vô kinh Rối loạn Tiết<br /> lực<br /> kinh<br /> sữa<br /> nguyệt<br /> 44<br /> 16<br /> 32<br /> 14<br /> 22<br /> 31,43 11,43 22,86 10,00 15,71<br /> <br /> Dấu hiệu rối loạn nội tiết được ghi nhận ở 97<br /> bệnh nhân. Một số bệnh nhân có nhiều rối loạn<br /> nội tiết cùng lúc. Trong đó: 26/32 BN vô kinh<br /> thứ phát trên 2 năm, 7 bệnh nhân đái nhạt và<br /> khát nước, 89/140 BN đã có hôn nhân. Tăng cân<br /> nhanh bất thường 2 BN. Hội chứng Cushing 2<br /> BN.<br /> Bảng 4-Kết quả xét nghiệm nội tiết<br /> Rối<br /> Tăng<br /> Tăng Giảm tiết Tăng Hormone<br /> loạn Prolactine GH hormone ACTH<br /> bình<br /> nội tiết<br /> thường<br /> Số BN<br /> 66<br /> 20<br /> 9<br /> 2<br /> 43<br /> Tỷ lệ %<br /> 47,14<br /> 14,29<br /> 6,43<br /> 30,71<br /> <br /> Một số bệnh nhân có tăng tiết prolactine<br /> nhưng lại giảm tiết nội tiết tố khác, hoặc tăng<br /> tiết hormone này và giảm tiết hormone khác.<br /> Lượng Prolactine cao nhất là<br /> Bảng 5-Phân loại u tuyến yên theo lâm sàng và xét<br /> nghiệm:<br /> Phân U không U tăng tiết U tăng tiết GH U tăng tiết<br /> loại tăng tiết Prolactine (Acromegaly)<br /> ACTH<br /> (Cushing)<br /> Số BN<br /> 52<br /> 66<br /> 20<br /> 2<br /> Tỷ lệ % 37,14<br /> 47,14<br /> 14,29<br /> 1,43<br /> <br /> Acromegaly-bệnh to viễn cực, Cushing-bệnh<br /> Cushing<br /> Chụp cộng hưởng từ 140 bệnh nhân, trong<br /> đó chỉ có 73 bệnh nhân được chụp cắt lớp vi<br /> tính. Phân loại theo Hardy: 68,57% xếp loại A và<br /> B và 31,42% xếp loại C, D và E. U tuyến yên nhỏ<br /> (microadenoma) ở 9 và u tuyến yên lớn<br /> (macroadenoma) 131 bệnh nhân. U lớn nhất 7,5<br /> cm và u nhỏ nhất 9 mm Khối u xâm lấn xuống<br /> <br /> Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> dưới đẩy sàn hố yên lồi vào trong xoang bướm<br /> hoặc khối u xâm lấn vào bên trong xoang bướm<br /> 71 trường hợp (50,71%). Hình ảnh khối u trên<br /> cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ T1WI và T2WI<br /> như trong bảng 6, 7 và 8.<br /> Bảng 6-Hình ảnh khối u tuyến yên trên chụp cắt lớp<br /> vi tính:<br /> Đặc điểm<br /> trên cắt lớp<br /> vi tính<br /> Số bệnh<br /> nhân<br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Tăng tỷ<br /> trọng<br /> 5/71<br /> 7,04%<br /> <br /> Đồng tỷ trọng Ngấm thuốc<br /> cản quang<br /> 65/71<br /> 91,54%<br /> <br /> 45/55<br /> 81,82%%<br /> <br /> Trong số 71 bệnh nhân được chụp cắt lớp vi<br /> tính, 55 bệnh nhân được tiêm thuốc cản quang.<br /> Cả 5 bệnh nhân tăng tỷ trọng trong khối u là do<br /> chảy máu trong u.<br /> Bảng 7-Hình ảnh khối u tuyến yên trên T1WI:<br /> Hình ảnh Đồng tín Giảm tín Tín hiệu<br /> Khối u<br /> trên cộng<br /> hiệu<br /> hiệu<br /> hỗn hợp ngấm thuốc<br /> hưởng từ<br /> đối quang<br /> từ<br /> Số bệnh 59 42,14% 42 30% 39 27,85% 125 89,28%<br /> nhân Tỷ lệ<br /> %<br /> <br /> Hình ảnh chảy máu trong u ở 35/140=25%. U<br /> xâm lấn vào trong lòng xoang bướm<br /> 71/140=50,71%.<br /> Bảng 8-Hình ảnh khối u tuyến yên trên T2WI:<br /> Hình ảnh<br /> khối u<br /> trên T2WI<br /> Số bệnh<br /> nhân<br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Tăng tín<br /> hiệu<br /> <br /> Đồng tín<br /> hiệu<br /> <br /> 75<br /> 53,57%<br /> <br /> 35<br /> 25%<br /> <br /> Tín hiệu Chảy máu<br /> hỗn hợp<br /> trong u<br /> 30<br /> 21,42%<br /> <br /> 35<br /> 25%<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Tỷ lệ bệnh nhân nữ/nam = 1,69 thấp hơn so<br /> với nghiên cứu của Bùi Phương Thảo nam 2011<br /> (2,87) nhưng cao hơn nghiên cứu tại Bệnh viện<br /> Việt Đức năm 2003 và 2008 (1,18 và 1,11). Trong<br /> hầu hết nghiên cứu gần đây, tỷ lệ bệnh nhân nữ<br /> cao hơn nam, đôi khi nữ/nam = 3/1 (1,2). Những<br /> nghiên cứu trước đây cho thấy tỷ lệ nữ/nam gần<br /> bằng nhau. Nhóm tuổi hay gặp nhất là 21-30<br /> chiếm 37,14%. Khoảng 2/3 bệnh nhân u tuyến<br /> yên được phát hiện và phẫu thuật ở lứa tuổi từ<br /> 21-50 (71,42%).<br /> <br /> 413<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br /> <br /> Lý do tới khám bệnh chủ yếu do đau đầu,<br /> nhìn mờ và rối loạn nội tiết: 132/140 bệnh nhân<br /> (94,29%). Trong đó, 86 bệnh nhân tới khám do<br /> rối loạn nội tiết (61,42%). Khi thăm khám lâm<br /> sàng, 97/140=69,28% bệnh nhân biểu hiện rối<br /> loạn nội tiết. Trong số 140 bệnh nhân, 88 bệnh<br /> nhân là u tăng tiết và 52 bệnh nhân u không<br /> tăng tiết. Như vậy, 100% bệnh nhân u tăng tiết<br /> có triệu chứng rối loạn nội tiết. Đây là dấu hiệu<br /> rất quan trọng để hướng tới chẩn đoán khối u<br /> tuyến yên. Rối loạn nội tiết hay gặp nhất là vô<br /> kinh nguyên phát, vô kinh thứ phát, vô sinh<br /> nguyên phát, vô sinh thứ phát và tiết sữa. Dấu<br /> hiệu vô sinh, vô kinh, bất lực ở người đang lứa<br /> tuổi hoạt động sinh dục là gợi ý quan trọng để<br /> chẩn đoán bệnh(4,9). Trong số 72 bệnh nhân nữ ở<br /> lứa tuổi hoạt động sinh dục: 44 bệnh nhân bị rối<br /> loạn kinh nguyệt (61,11%), 32 bị vô kinh, 26 bị<br /> vô kinh trên 2 năm, 2 trường hợp cá biệt tới<br /> khám sau khi vô kinh thứ phát 12 năm!. Phụ nữ<br /> trong lứa tuổi hoạt động sinh dục nhưng bị vô<br /> kinh thứ phát thường không quá chú ý, nhất là<br /> khi họ đã có con. Và họ thường chậm trễ tới<br /> khám bệnh. Trong số 72 bệnh nhân nữ trong lứa<br /> tuổi hoạt động sinh dục, 44 bệnh nhân vô sinh<br /> và muốn có con, 22 bệnh nhân tiết sữa ở vú mặc<br /> dù không nuôi con và 18 bệnh nhân vừa vô<br /> sinh, vô kinh và tiết sữa. Vô sinh là căn bệnh<br /> không hiếm gặp nhưng nếu đứng trước bệnh<br /> nhân bị vô sinh kèm theo vô kinh, rối loạn kinh<br /> nguyệt và tiết sữa, nên nghĩ tới khối u tuyến yên<br /> và cho bệnh nhân chụp cộng hưởng từ(3,10). Bất<br /> lực chỉ gặp ở 16 bệnh nhân nam. Đây là dấu<br /> hiệu khó xác định chính xác bởi vì chúng ta khó<br /> xác định câu trả lời của bệnh nhân nam về vấn<br /> đề tế nhị này. Hầu hết những bệnh nhân rối loạn<br /> kinh nguyệt, vô sinh, tiết sữa có nồng độ<br /> Prolactine máu cao.<br /> Khi phân loại khối u tuyến yên theo nồng<br /> độ hormone trong máu, 66 u tuyến yên tăng tiết<br /> prolactine, 52 u không tăng tiết, 20 u tăng tiết<br /> GH và 2 u tăng tiết ACTH. Khối u tăng tiết<br /> prolactine hay gặp nhất, sau đó là u không tăng<br /> tiết. Đặc điểm lâm sàng của nhóm u tuyến yên<br /> tăng tiết prolactine chủ yếu là vô kinh, vô sinh,<br /> <br /> 414<br /> <br /> bất lực, tiết sữa. Trong khi nhóm bệnh nhân u<br /> tăng tiết GH là thay đổi hình dạng, to đầu chi,<br /> da thô, da dày, mặt biến dạng, tăng số giầy, dép<br /> và không đeo nhẫn ở 100% bệnh nhân. Một số<br /> bệnh nhân đau nhức xương, lưỡi to, ngủ ngáy,<br /> chẩn đoán và điều trị viêm khớp, bệnh nhân hay<br /> mệt, suy tim(7,10). Hai bệnh nhân bị bệnh Cushing<br /> do tăng tiết ACTH biểu hiện lâm sàng khá điển<br /> hình: vết rạn da, bụng béo, chân và tay nhỏ.<br /> Trong khi 52 bệnh nhân u không tăng tiết chỉ có<br /> 8 bệnh nhân bị giảm tiết hormone (15,38%).<br /> Bệnh nhân u tuyến yên không tăng tiết biểu hiện<br /> lâm sàng chủ yếu là đau đầu, nhìn mờ, nôn và<br /> buồn nôn(5,6). Đó là dấu hiệu của tăng áp lực<br /> trong sọ.<br /> Thị lực giảm ở 68,58% bệnh nhân trong đó:<br /> 76/96 bệnh nhân giảm thị lực đồng đều hai mắt<br /> (79,17%), 11 bệnh nhân mù hoàn toàn hai mắt,<br /> 10 chỉ đếm được ngón ta hay bóng bàn tay. Thị<br /> lực giảm đều cả hai bên là đặc điểm khá đặc<br /> trưng ở u tuyến yên do chèn ép cả hai bên, hoặc<br /> chèn ép giao thoa thị giác. U màng não vùng hố<br /> yên thường chỉ gây nhìn mờ một bên (hơn 80%).<br /> Dựa vào đặc điểm này có thể phân biệt giữa u<br /> tuyến yên với u màng não hố yên. 21 bệnh nhân<br /> (15%) mù hoặc đếm ngón tay là những bệnh<br /> nhân đã tới khám tại phòng khám chuyên khoa<br /> mắt, bệnh viện mắt và điều trị các bệnh về mắt.<br /> Đây là điều rất đáng tiếc vì đã chẩn đoán chậm<br /> và giảm hiệu quả điều trị.<br /> Dấu hiệu đau đầu gặp ở 80% bệnh nhân.<br /> Đau đầu là dấu hiệu của rất nhiều bệnh nên<br /> khó dựa vào dấu hiệu đau đầu để hướng tới u<br /> tuyến yên(2,5,6). Đau đầu do tăng áp lực trong<br /> sọ, do khối u kích thích hay chèn ép lên màng<br /> não. Đau đầu do tăng áp lực trong sọ thường<br /> đau vào buổi đêm, nửa đêm về sang và đau<br /> khi tăng áp lực ổ bụng.<br /> Một điều lưu ý là 40% bệnh nhân đã từng<br /> khám và điều trị tại chuyên khoa khác với chẩn<br /> đoán vô sinh, vô kinh, bất lực, nhìn mờ, huyết<br /> áp cao, đái đường, bướu cổ… (18 bệnh nhân<br /> trong số đó có biểu hiện bệnh huyết áp cao, đái<br /> đường, đau khớp, suy tim…). Một số trường<br /> <br /> Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2