Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
76 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, XÉT NGHIỆM VÀ HÌNH ẢNH U TUYẾN YÊN<br />
Đồng Văn Hệ*, Lý Ngọc Liên*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm và hình ảnh u tuyến yên.<br />
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu dựa trên 140 bệnh nhân u tuyến yên được phẫu thuật và có kết<br />
quả giải phẫu bệnh là u tuyến yên. Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán và mổ tại Khoa Phẫu thuật Thần kinh, Bệnh<br />
viện Việt Đức. Nghiên cứu viên trực tiếp khám, mô tả, đánh giá kết quả xét nghiệm, đọc phim chụp cắt lớp vi<br />
tính và phim cộng hưởng từ. Thông tin được điền vào mẫu bệnh án nghiên cứu riêng.<br />
Kết quả: Trong thời gian 1/2009 tới 12/2009, chúng tôi đã lựa chọn 140 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên<br />
cứu. Bệnh nhân bao gồm 52 nam (37,14%) và 88 nữ (62,86%). Tuổi thấp nhất là 16 và cao nhất 71.<br />
Nhóm tuổi 21-30 chiếm 37,14% và nhóm tuổi từ 21-50 chiếm 71,42%. Lý do tới khám bệnh chủ yếu là do<br />
rối loạn nội tiết 98/140=70% và do hội chứng tăng áp lực trong 37/140=24,28%. Chẩn đoán và điều trị nội tại<br />
nơi khác trước khi phẫu thuật 56/140=40%. Tiền sử: đã được phẫu thuật u tuyến yên nhưng tái phát 27/140=<br />
19,28%; điều trị nội thất bại 10 và điều trị xạ trị thất bại 3. Tiền sử bệnh khác như huyết áp cao, đái đường, u<br />
tuyến giáp, suy tim 18/140=12,85%. Giảm thị lực ở 96/140=68,58% và giảm thị lực cả hai mắt 76/140=54,28%.<br />
Mù hoàn toàn hai mắt hoặc chỉ thấy sáng tối 21/140 = 15%. Bán manh 22/140=15,71%. Đau đầu, nôn, buồn nôn<br />
ở 112/140=80%. Dấu hiệu rối loạn nội tiết bao gồm: vô sinh 44, vô kinh 32, tiết sữa 22, bất lực 16, rối loạn kinh<br />
nguyệt 14 và 20 bệnh nhân có thay đổi hình dáng. Hội chứng Cushing 2 và Acromegaly 20. Xét nghiêm nội tiết<br />
thấy nồng độ prolactine máu cao trên 700 UI/l ở 69 bệnh nhân (cao nhất 750 000 UI/l). GH tăng ở 20 bệnh nhân.<br />
ACTH và cortisol cao ở 2 bệnh nhân. Nồng độ nội tiết tố giảm ở 9 bệnh nhân. Phân loại u tuyến yên: 66 u tăng<br />
tiết prolactine, 52 u không tăng tiết, 20 u tăng tiết GH và 2 u tăng tiết ACTH. Phân loại theo Hardy: 68,57% xếp<br />
loại A và B và 31,42% xếp loại C, D và E. U tuyến yên nhỏ (microadenoma) ở 9 và u tuyến yên lớn<br />
(macroadenoma) 131 bệnh nhân. U lớn nhất 7,5cm và u nhỏ nhất 9 mm. Hình ảnh chảy máu trong u ở<br />
35/140=25%. U xâm lấn vào trong lòng xoang bướm 71/140=50,71%. Trên T1WI, khối u đồng tín hiệu trên 59<br />
bệnh nhân (42,14%), giảm tín hiệu 42 (30%) và tín hiệu hỗn hợp 39 (27,85%). Trên T1WI, khối u ngấm thuốc<br />
đối quang từ 125/140=89,28%. Trên T2WI, khối u tăng tín hiệu 75/140 (53,57%), đồng tín hiệu 35 (25%) và tín<br />
hiệu hỗn hợp 30 (21,42%). Chụp cắt lớp vi tính 71 bệnh nhân: đồng tỷ trọng 65/71 (91,54%), tăng tỷ trọng ở 5<br />
bệnh nhân và ngấm thuốc cản quang 45/55 (81,82%).<br />
Kết luận: U tuyến yên chủ yếu có biểu hiện lâm sàng là hội chứng rối loạn nội tiết, rối loạn thị lực và tăng<br />
áp lực trong sọ. Trên cộng hưởng từ và cắt lớp vi tính, khối u đồng tín hiệu hay đồng tỷ trọng và ngấm thuốc.<br />
Từ khóa: u tuyến yên, qua xoang bướm, rối loạn nội tiết<br />
Viết tắt: BN: bệnh nhân<br />
<br />
ABSTRACT<br />
CLINICAL PRESENTATION, LABORATORY AND IMAGING FINDINGS OF PITUATARY<br />
ADENOMA<br />
Dong Van He, Ly Ngoc Lien* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 410 - 416<br />
Objective: describe clinical presentation, laboratory and imaging findings of pituitary adenoma.<br />
* Khoa Ngoại thần kinh Bệnh viện Việt Đức<br />
Tác giả liên lạc: PGS TS Đồng Văn Hệ<br />
ĐT: 0903256868<br />
<br />
410<br />
<br />
Email: dongvanhe2010@gmail.com<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Methods: prospective study based on 140 patients with pituitary adenomas. They were diagnosed and<br />
operated at Neurosurgery department, Viet Duc hospital, and identified adenoma in pathology. The researcher<br />
directly examined, described, evaluated laboratory tests, and computer tomography and magnetic resonance<br />
imaging. The information were completed in individual protocol.<br />
Results: From 1/2009 to 12/2009,we have chosen 140 patients with suitable criteria. There are 52 males<br />
(37.14%) and 88 females (62.86%). Lowest age is 16 and highes is 71. The group 21-30 were 37.14% and the<br />
group 21-50 were 71.42%. The main complaint is caused by hormonal disturbances (98/140=70%) and by<br />
intracranial hypertension (37/140=24.28%). The previous diagnosis and treatment pre-op 56/140=40%. The<br />
history with previous operation but recurrence 27/140=19.28%, failure medical treatment 10, failure radiation 3.<br />
The other disease like hypertension, diabetes mellitus, thyroid tumors, heart failure 18/140=12.85%. Visual deficit<br />
in 96/140=68.58%, both eyes 76/140=54.28%. Totally loss of vision in both eyes or just see the light 21/140=15%.<br />
Hemianopsia 22/140=15.71%. Headache, vomit, nausea in 112/140=80%. Hormonal disturbances<br />
include:infretility 44, amenorrhea 32, galactorrhea 22, impotence 16, menstrual disturbances 14 và 20 patients<br />
with body changing. Cushing’s syndrome 2 và Acromegaly 20. Endocrine evaluation showed that prolactin levels<br />
higher than 700 UI/l in 69 patients (max 750 000 UI/l). GH high in 20 patients. ACTH và cortisol high in 2<br />
patients. Hormonal concentration decrease in 9 patients. Pituitary adenomas’ classification: 66 prolactinomas, 52<br />
non-secreting adenomas, 20 GH-secreting tumors và 2 ACTH-secreting tumors. Classification by Hardy:<br />
68.57% A và B và 31.42% C, D và E. Microadenoma in 9 và macroadenoma in 131 patients. Biggest tumor<br />
7.5cm and smallest 9 mm. Hemorrhage in tumor in 35/140=25%. Sphenoid invasion 71/140=50.71%. On T1WI,<br />
tumors were ịn 9 patients (42.14%), low signal 42 (30%) và mixed 39 (27.85%), enhancement 125/140=89.28%.<br />
On T2WI, high signal 75/140 (53.57%), isointense 35 (25%) và mixed 30 (21.42%). CT scan in 71 patients:<br />
isodense 65/71 (91,54%), hyperdense in 5 patients and enhancement in 45/55 (81.82%).<br />
Conclusion: Pituitary adenomas usually have clinical presentation as: hormonal disturbances syndrome,<br />
visual deficit or intracranial hypertension. On MRI and CT, the tumors are isointense or isodense and enhanced<br />
with contrast.<br />
Keywords: pituitary adenoma, transsphenoidal approach, endocrine disturbance.<br />
Một số ít bệnh nhân được điều trị nội và theo<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
dõi. Mặc dù số lượng bệnh nhân u tuyến yên<br />
U tuyến yên là một trong 4 loại u trong sọ<br />
khá lớn nhưng còn ít nghiên cứu về tình trạng<br />
hay gặp nhất. U tuyến yên là loại u lành xuất<br />
lâm sàng, xét nghiệm khối u tuyến yên. Chính vì<br />
phát từ thùy trước tuyến nên có biểu hiện lâm<br />
vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm mục<br />
sàng như hội chứng tăng áp lực trong sọ, hội<br />
đích: mô tả đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm nội<br />
chứng rối loạn nội tiết và hội chứng chèn ép<br />
tiết và hình ảnh khối u tuyến yên.<br />
giao thoa thị giác. Bệnh nhân có thể tới khám vì<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
rối loạn nội tiết như tiết sữa, vô sinh, vô kinh<br />
hay rối loạn phát triển, thay đổi da… Một số<br />
Nghiên cứu mô tả tiến cứu dựa trên 140<br />
bệnh nhân có biểu hiện đau đầu, nôn, liệt dây<br />
bệnh nhân u tuyến yên được phẫu thuật tại<br />
thần kinh sọ do khối u chèn ép. Bệnh nhân cũng<br />
Khoa Phẫu thuật Thần kinh, Bệnh viện Việt Đức<br />
có thể có biểu hiện giảm thị lực, bán manh do<br />
từ 1/2009 tới tháng 12/2009. Những bệnh nhân<br />
khối u chèn ép vào dây thần kinh thị giác, chèn<br />
đáp ứng đủ những tiêu chuẩn sau đây được đưa<br />
ép và giao thoa thị giác. Tại Khoa Phẫu thuật<br />
vào nhóm nghiên cứu: chẩn đoán xác định là u<br />
Thần kinh, Bệnh viện Việt Đức, chúng tôi phẫu<br />
tuyến yên dựa trên kết quả giải phẫu bệnh khối<br />
thuật gần 200 khối u tuyến yên/năm. Hầu hết<br />
u tuyến yên, bệnh nhân được nghiên cứu viên<br />
bệnh nhân tới bệnh viện đều được phẫu thuật.<br />
trực tiếp khám lâm sàng, đánh giá kết quả xét<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh<br />
<br />
411<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
nghiệm nội tiết tuyên yên, đọc và phân tích hình<br />
ảnh khối u tuyến yên trên cắt lớp vi tính và cộng<br />
hưởng từ, mọi thông tin được điền vào mẫu<br />
bệnh án riêng đã được chuẩn bị sẵn. Triệu<br />
chứng lâm sàng bao gồm: đau đầu, nhìn mờ, thị<br />
trường, lác mắt, vô kinh nguyên phát, vô kinh<br />
thứ phát, vô sinh nguyên phát, vô sinh thứ phát,<br />
tiết sữa, thay đổi giọng nói, thay đổi hình dáng,<br />
to đầu ngón tay, đầu ngón chân, biến dạng mặt,<br />
lưỡi, mạch, huyết áp, nhịp tim, thở, màu sắc da,<br />
vết dạn da, hình dáng bụng so với tay và chân.<br />
Xét nghiệm nội tiết bao gồm: nồng độ<br />
prolactine, cortisol, GH, FSH, LH, ACTH. Hình<br />
ảnh cắt lớp vi tính: kích thước, vị trí khối u, mức<br />
độ xâm lấn xuống xoang bướm, xâm lấn trên<br />
yên, xâm lấn sang hố thái dương, xâm lấn hố<br />
sau, chèn ép não thất và mức độ ngấm thuốc cản<br />
quang. Hình ảnh cộng hưởng từ bao gồm: kích<br />
thước, vị trí khối u, xâm lấn xoang tĩnh mạch<br />
hang, xâm lấn xuống xoang bướm, xâm lấn lên<br />
vùng trên yên, xâm lấn sang hố thái dương,<br />
chèn ép và bao bọc động mạch cảnh trong, chèn<br />
ép não thất III, mức độ ngấm thuốc đối quang<br />
từ. Kết quả giải phẫu bệnh: u tuyến yên,<br />
adenoma tuyến yên, u thùy trước tuyến yên.<br />
Xếp loại u tuyến yên theo tiêu chuẩn sau: lượng<br />
prolactine > 700 UI/L xếp loại u tăng tiết<br />
prolactine (prolactinoma); lượng GH tăng trên<br />
1ng/ml (µg/l) xếp loại u tăng tiết GH hay bệnh<br />
Arcromegaly; lượng ACTH tăng và vết rạn da,<br />
béo bụng nhưng chân tay nhỏ xếp loại u tăng<br />
tiết ACTH; nếu nội tiết tố bình thường, hoặc<br />
giảm xếp loại u tuyến yên không tăng tiết. Số<br />
liệu được tính toán theo chương trình SPSS 16.0.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
<br />
Nhóm tuổi từ 21 tới 30 chiếm nhiều nhất với<br />
37,14%; Nhóm tuổi từ 21 tới 50 chiếm 71,42%.<br />
Cao tuổi nhất là 71 và thấp nhất 16 tuổi.<br />
<br />
Lý do tới khám bệnh<br />
Chủ yếu do đau đầu, nhìn mờ và rối loạn<br />
nội tiết: 132/140 bệnh nhân (94,29%). Trong số<br />
140 bệnh nhân, 56/140=40% bệnh nhân đã được<br />
khám và điều trị nơi khác (với chẩn đoán vô<br />
sinh, vô kinh, bất lực, bệnh về mắt, đái đường,<br />
huyết áp cao…) và 84/140=60% chưa từng điều<br />
trị nơi khác.<br />
<br />
Tiền sử bệnh u tuyến yên<br />
40 bệnh nhân đã được chẩn đoán u tuyến<br />
yên: 27 đã được phẫu thuật 1-2 lần (u tuyến yên<br />
tái phát, bao gồm: 18 u không tăng tiết, 6<br />
prolactinome và 3 acromegaly), 10 được điều trị<br />
nội không khỏi (9 u tuyến yên tăng tiết<br />
prolactine và 1 Acromegaly) và 3 được điều trị<br />
tia Gamma (2 u không tăng tiết, 1 acromegaly).<br />
<br />
Tiền sử bệnh khác<br />
18/140 bệnh nhân có tiền sử bệnh khác phổi<br />
hợp hoặc biểu hiện kèm theo do u tuyến yên<br />
bao gồm: cao huyết áp 6 bệnh nhân, đái đường<br />
4, đau viêm khớp 2, suy tim 1, hẹp hở van 2 hay<br />
van 3 lá 2, loét dạ dày 1, sỏi thận 1.<br />
<br />
Dấu hiệu lâm sàng khi nhập viện bao gồm<br />
Đau đầu 120/140 = 80%, rối loạin nhìn 96/140<br />
= 68,58% (Bảng 2), rối loạn nội tiết ở<br />
97/140=69,29% (Bảng 3). Kết quả xét nghiệm cho<br />
<br />
Trong thời gian 12 tháng, chúng tôi đã lựa<br />
chọn được 140 bệnh nhân đáp ứng đủ tiêu<br />
chuẩn nghiên cứu. Trong đó, 52 bệnh nhân nam<br />
(37,14%) và 88 bệnh nhân nữ (62,86%). Phân bố<br />
theo tuổi như bảng 1.<br />
<br />
thấy: 97/140 bệnh nhân có rối loạn nội tiết tăng<br />
<br />
Bảng 1-Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi:<br />
<br />
Bảng 2-Rối loạn thị giác:<br />
<br />
Nhóm < 20<br />
21-30 31-40 41-50 51-60<br />
>60<br />
tuổi<br />
Số BN<br />
3<br />
52<br />
13<br />
35<br />
23<br />
14<br />
Tỷ lệ % 2,14% 37,14% 9,28% 25% 16,42% 10%<br />
<br />
Rối loạn Nhìn mờ Nhìn mờ Bán<br />
Bán Lác, nhìn<br />
thị giác 1 mắt<br />
2 mắt manh 1 manh 2 đôi, sụp<br />
bên<br />
bên<br />
mi<br />
Số BN<br />
20<br />
76<br />
7<br />
15<br />
12<br />
<br />
412<br />
<br />
hoặc giảm lược hormone trong máu (69,29%) và<br />
43/140=30,71% bệnh nhân có xét nghiệm nội tiết<br />
trong giới hạn bình thường.<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
14,29<br />
<br />
54,29<br />
<br />
5,00<br />
<br />
10,71<br />
<br />
8,57<br />
<br />
Như vậy, số bệnh nhân bị giảm thị lực là<br />
96/140=68,58%, trong đó thị lực giảm cả hai mắt<br />
là 76/140=54,28%. Thị lực thấp nhất là mù cả hai<br />
bên (11 BN), chỉ thấy bóng bàn tay và đếm ngón<br />
tay 10 BN. Trong số 22 bệnh nhân bán manh, 15<br />
BN bán manh cả hai bên.<br />
Bảng 3-Triệu chứng rối loạn nội tiết:<br />
Rối loạn Thay đổi<br />
nội tiết hình<br />
dáng<br />
Số BN<br />
20<br />
Tỷ lệ % 14,29<br />
<br />
Vô<br />
sinh<br />
<br />
Bất Vô kinh Rối loạn Tiết<br />
lực<br />
kinh<br />
sữa<br />
nguyệt<br />
44<br />
16<br />
32<br />
14<br />
22<br />
31,43 11,43 22,86 10,00 15,71<br />
<br />
Dấu hiệu rối loạn nội tiết được ghi nhận ở 97<br />
bệnh nhân. Một số bệnh nhân có nhiều rối loạn<br />
nội tiết cùng lúc. Trong đó: 26/32 BN vô kinh<br />
thứ phát trên 2 năm, 7 bệnh nhân đái nhạt và<br />
khát nước, 89/140 BN đã có hôn nhân. Tăng cân<br />
nhanh bất thường 2 BN. Hội chứng Cushing 2<br />
BN.<br />
Bảng 4-Kết quả xét nghiệm nội tiết<br />
Rối<br />
Tăng<br />
Tăng Giảm tiết Tăng Hormone<br />
loạn Prolactine GH hormone ACTH<br />
bình<br />
nội tiết<br />
thường<br />
Số BN<br />
66<br />
20<br />
9<br />
2<br />
43<br />
Tỷ lệ %<br />
47,14<br />
14,29<br />
6,43<br />
30,71<br />
<br />
Một số bệnh nhân có tăng tiết prolactine<br />
nhưng lại giảm tiết nội tiết tố khác, hoặc tăng<br />
tiết hormone này và giảm tiết hormone khác.<br />
Lượng Prolactine cao nhất là<br />
Bảng 5-Phân loại u tuyến yên theo lâm sàng và xét<br />
nghiệm:<br />
Phân U không U tăng tiết U tăng tiết GH U tăng tiết<br />
loại tăng tiết Prolactine (Acromegaly)<br />
ACTH<br />
(Cushing)<br />
Số BN<br />
52<br />
66<br />
20<br />
2<br />
Tỷ lệ % 37,14<br />
47,14<br />
14,29<br />
1,43<br />
<br />
Acromegaly-bệnh to viễn cực, Cushing-bệnh<br />
Cushing<br />
Chụp cộng hưởng từ 140 bệnh nhân, trong<br />
đó chỉ có 73 bệnh nhân được chụp cắt lớp vi<br />
tính. Phân loại theo Hardy: 68,57% xếp loại A và<br />
B và 31,42% xếp loại C, D và E. U tuyến yên nhỏ<br />
(microadenoma) ở 9 và u tuyến yên lớn<br />
(macroadenoma) 131 bệnh nhân. U lớn nhất 7,5<br />
cm và u nhỏ nhất 9 mm Khối u xâm lấn xuống<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
dưới đẩy sàn hố yên lồi vào trong xoang bướm<br />
hoặc khối u xâm lấn vào bên trong xoang bướm<br />
71 trường hợp (50,71%). Hình ảnh khối u trên<br />
cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ T1WI và T2WI<br />
như trong bảng 6, 7 và 8.<br />
Bảng 6-Hình ảnh khối u tuyến yên trên chụp cắt lớp<br />
vi tính:<br />
Đặc điểm<br />
trên cắt lớp<br />
vi tính<br />
Số bệnh<br />
nhân<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
Tăng tỷ<br />
trọng<br />
5/71<br />
7,04%<br />
<br />
Đồng tỷ trọng Ngấm thuốc<br />
cản quang<br />
65/71<br />
91,54%<br />
<br />
45/55<br />
81,82%%<br />
<br />
Trong số 71 bệnh nhân được chụp cắt lớp vi<br />
tính, 55 bệnh nhân được tiêm thuốc cản quang.<br />
Cả 5 bệnh nhân tăng tỷ trọng trong khối u là do<br />
chảy máu trong u.<br />
Bảng 7-Hình ảnh khối u tuyến yên trên T1WI:<br />
Hình ảnh Đồng tín Giảm tín Tín hiệu<br />
Khối u<br />
trên cộng<br />
hiệu<br />
hiệu<br />
hỗn hợp ngấm thuốc<br />
hưởng từ<br />
đối quang<br />
từ<br />
Số bệnh 59 42,14% 42 30% 39 27,85% 125 89,28%<br />
nhân Tỷ lệ<br />
%<br />
<br />
Hình ảnh chảy máu trong u ở 35/140=25%. U<br />
xâm lấn vào trong lòng xoang bướm<br />
71/140=50,71%.<br />
Bảng 8-Hình ảnh khối u tuyến yên trên T2WI:<br />
Hình ảnh<br />
khối u<br />
trên T2WI<br />
Số bệnh<br />
nhân<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
Tăng tín<br />
hiệu<br />
<br />
Đồng tín<br />
hiệu<br />
<br />
75<br />
53,57%<br />
<br />
35<br />
25%<br />
<br />
Tín hiệu Chảy máu<br />
hỗn hợp<br />
trong u<br />
30<br />
21,42%<br />
<br />
35<br />
25%<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Tỷ lệ bệnh nhân nữ/nam = 1,69 thấp hơn so<br />
với nghiên cứu của Bùi Phương Thảo nam 2011<br />
(2,87) nhưng cao hơn nghiên cứu tại Bệnh viện<br />
Việt Đức năm 2003 và 2008 (1,18 và 1,11). Trong<br />
hầu hết nghiên cứu gần đây, tỷ lệ bệnh nhân nữ<br />
cao hơn nam, đôi khi nữ/nam = 3/1 (1,2). Những<br />
nghiên cứu trước đây cho thấy tỷ lệ nữ/nam gần<br />
bằng nhau. Nhóm tuổi hay gặp nhất là 21-30<br />
chiếm 37,14%. Khoảng 2/3 bệnh nhân u tuyến<br />
yên được phát hiện và phẫu thuật ở lứa tuổi từ<br />
21-50 (71,42%).<br />
<br />
413<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
Lý do tới khám bệnh chủ yếu do đau đầu,<br />
nhìn mờ và rối loạn nội tiết: 132/140 bệnh nhân<br />
(94,29%). Trong đó, 86 bệnh nhân tới khám do<br />
rối loạn nội tiết (61,42%). Khi thăm khám lâm<br />
sàng, 97/140=69,28% bệnh nhân biểu hiện rối<br />
loạn nội tiết. Trong số 140 bệnh nhân, 88 bệnh<br />
nhân là u tăng tiết và 52 bệnh nhân u không<br />
tăng tiết. Như vậy, 100% bệnh nhân u tăng tiết<br />
có triệu chứng rối loạn nội tiết. Đây là dấu hiệu<br />
rất quan trọng để hướng tới chẩn đoán khối u<br />
tuyến yên. Rối loạn nội tiết hay gặp nhất là vô<br />
kinh nguyên phát, vô kinh thứ phát, vô sinh<br />
nguyên phát, vô sinh thứ phát và tiết sữa. Dấu<br />
hiệu vô sinh, vô kinh, bất lực ở người đang lứa<br />
tuổi hoạt động sinh dục là gợi ý quan trọng để<br />
chẩn đoán bệnh(4,9). Trong số 72 bệnh nhân nữ ở<br />
lứa tuổi hoạt động sinh dục: 44 bệnh nhân bị rối<br />
loạn kinh nguyệt (61,11%), 32 bị vô kinh, 26 bị<br />
vô kinh trên 2 năm, 2 trường hợp cá biệt tới<br />
khám sau khi vô kinh thứ phát 12 năm!. Phụ nữ<br />
trong lứa tuổi hoạt động sinh dục nhưng bị vô<br />
kinh thứ phát thường không quá chú ý, nhất là<br />
khi họ đã có con. Và họ thường chậm trễ tới<br />
khám bệnh. Trong số 72 bệnh nhân nữ trong lứa<br />
tuổi hoạt động sinh dục, 44 bệnh nhân vô sinh<br />
và muốn có con, 22 bệnh nhân tiết sữa ở vú mặc<br />
dù không nuôi con và 18 bệnh nhân vừa vô<br />
sinh, vô kinh và tiết sữa. Vô sinh là căn bệnh<br />
không hiếm gặp nhưng nếu đứng trước bệnh<br />
nhân bị vô sinh kèm theo vô kinh, rối loạn kinh<br />
nguyệt và tiết sữa, nên nghĩ tới khối u tuyến yên<br />
và cho bệnh nhân chụp cộng hưởng từ(3,10). Bất<br />
lực chỉ gặp ở 16 bệnh nhân nam. Đây là dấu<br />
hiệu khó xác định chính xác bởi vì chúng ta khó<br />
xác định câu trả lời của bệnh nhân nam về vấn<br />
đề tế nhị này. Hầu hết những bệnh nhân rối loạn<br />
kinh nguyệt, vô sinh, tiết sữa có nồng độ<br />
Prolactine máu cao.<br />
Khi phân loại khối u tuyến yên theo nồng<br />
độ hormone trong máu, 66 u tuyến yên tăng tiết<br />
prolactine, 52 u không tăng tiết, 20 u tăng tiết<br />
GH và 2 u tăng tiết ACTH. Khối u tăng tiết<br />
prolactine hay gặp nhất, sau đó là u không tăng<br />
tiết. Đặc điểm lâm sàng của nhóm u tuyến yên<br />
tăng tiết prolactine chủ yếu là vô kinh, vô sinh,<br />
<br />
414<br />
<br />
bất lực, tiết sữa. Trong khi nhóm bệnh nhân u<br />
tăng tiết GH là thay đổi hình dạng, to đầu chi,<br />
da thô, da dày, mặt biến dạng, tăng số giầy, dép<br />
và không đeo nhẫn ở 100% bệnh nhân. Một số<br />
bệnh nhân đau nhức xương, lưỡi to, ngủ ngáy,<br />
chẩn đoán và điều trị viêm khớp, bệnh nhân hay<br />
mệt, suy tim(7,10). Hai bệnh nhân bị bệnh Cushing<br />
do tăng tiết ACTH biểu hiện lâm sàng khá điển<br />
hình: vết rạn da, bụng béo, chân và tay nhỏ.<br />
Trong khi 52 bệnh nhân u không tăng tiết chỉ có<br />
8 bệnh nhân bị giảm tiết hormone (15,38%).<br />
Bệnh nhân u tuyến yên không tăng tiết biểu hiện<br />
lâm sàng chủ yếu là đau đầu, nhìn mờ, nôn và<br />
buồn nôn(5,6). Đó là dấu hiệu của tăng áp lực<br />
trong sọ.<br />
Thị lực giảm ở 68,58% bệnh nhân trong đó:<br />
76/96 bệnh nhân giảm thị lực đồng đều hai mắt<br />
(79,17%), 11 bệnh nhân mù hoàn toàn hai mắt,<br />
10 chỉ đếm được ngón ta hay bóng bàn tay. Thị<br />
lực giảm đều cả hai bên là đặc điểm khá đặc<br />
trưng ở u tuyến yên do chèn ép cả hai bên, hoặc<br />
chèn ép giao thoa thị giác. U màng não vùng hố<br />
yên thường chỉ gây nhìn mờ một bên (hơn 80%).<br />
Dựa vào đặc điểm này có thể phân biệt giữa u<br />
tuyến yên với u màng não hố yên. 21 bệnh nhân<br />
(15%) mù hoặc đếm ngón tay là những bệnh<br />
nhân đã tới khám tại phòng khám chuyên khoa<br />
mắt, bệnh viện mắt và điều trị các bệnh về mắt.<br />
Đây là điều rất đáng tiếc vì đã chẩn đoán chậm<br />
và giảm hiệu quả điều trị.<br />
Dấu hiệu đau đầu gặp ở 80% bệnh nhân.<br />
Đau đầu là dấu hiệu của rất nhiều bệnh nên<br />
khó dựa vào dấu hiệu đau đầu để hướng tới u<br />
tuyến yên(2,5,6). Đau đầu do tăng áp lực trong<br />
sọ, do khối u kích thích hay chèn ép lên màng<br />
não. Đau đầu do tăng áp lực trong sọ thường<br />
đau vào buổi đêm, nửa đêm về sang và đau<br />
khi tăng áp lực ổ bụng.<br />
Một điều lưu ý là 40% bệnh nhân đã từng<br />
khám và điều trị tại chuyên khoa khác với chẩn<br />
đoán vô sinh, vô kinh, bất lực, nhìn mờ, huyết<br />
áp cao, đái đường, bướu cổ… (18 bệnh nhân<br />
trong số đó có biểu hiện bệnh huyết áp cao, đái<br />
đường, đau khớp, suy tim…). Một số trường<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh<br />
<br />