YOMEDIA
ADALAT (Kỳ 1)
Chia sẻ: Thuoc Thuoc
| Ngày:
| Loại File: PDF
| Số trang:5
102
lượt xem
7
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
BAYER PHARMA viên nang mềm 10 mg : hộp 30 viên. viên nén tác động kéo dài (Adalat Retard) 20 mg : hộp 30 viên.
viên nén thẩm thấu có tác động kéo dài (Adalat LA) 30 mg : hộp 30 viên Bảng B.
THÀNH PHẦN
cho 1 viên
Nifedipine
10 mg
cho 1 viên Adalat Retard
Nifedipine
20 mg
cho 1 viên Adalat LA
Nifedipine
33 mg
(10 % nifedipine giữ lại ở lớp bao của viên thuốc)
DƯỢC LỰC Nifedipine là thuốc đối kháng calci thuộc nhóm dihydropyridine, có tác dụng ức chế một cách chọn lọc, ở những nồng độ rất thấp, ion calci đi vào trong tế bào...
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: ADALAT (Kỳ 1)
- ADALAT
(Kỳ 1)
BAYER PHARMA
viên nang mềm 10 mg : hộp 30 viên.
viên nén tác động kéo dài (Adalat Retard) 20 mg : hộp 30 viên.
viên nén thẩm thấu có tác động kéo dài (Adalat LA) 30 mg : hộp 30 viên -
Bảng B.
THÀNH PHẦN
cho 1 viên
Nifedipine 10 mg
- cho 1 viên Adalat Retard
Nifedipine 20 mg
cho 1 viên Adalat LA
Nifedipine 33 mg
(10 % nifedipine giữ lại ở lớp
bao của viên thuốc)
DƯỢC LỰC
Nifedipine là thuốc đối kháng calci thuộc nhóm dihydropyridine, có tác
dụng ức chế một cách chọn lọc, ở những nồng độ rất thấp, ion calci đi vào trong tế
bào cơ tim và cơ trơn của mạch máu. Do ức chế trương lực động mạch theo cơ chế
trên, nifedipine ngăn chặn sự co mạch, giảm sức kháng ngoại vi và giảm huyết áp.
Tác dụng này kèm theo :
- tăng đường kính động mạch,
- - tăng lưu lượng máu ngoại biên và lưu lượng máu qua thận, não,
- tăng độ giãn của động mạch.
Nếu dùng lâu dài :
- không làm thay đổi hệ thống renin - angiotensin - aldosterol,
- không gây giữ nước - muối.
- không làm tăng tần số tim.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
- Sau khi uống Adalat dạng viên nang (Adalat 10 mg), nifedipine được hấp
thu nhanh qua đường tiêu hóa và hiện diện trong máu sau vài phút. Thời gian bán
hủy trong huyết tương khoảng 3 giờ và sinh khả dụng tuyệt đối vào khoảng 50%.
Nifedipine gần như được chuyển hóa hoàn toàn ở gan thành các chất chuyển hóa
không có hoạt tính. Các chất chuyển hóa này được đào thải qua nước tiểu. 5 đến
15% được đào thải qua phân. Nifedipine không bị biến đổi chỉ được tìm thấy ở
dạng vết trong nước tiểu (dưới 1%). Trung bình, dạng viên nang có tác dụng trong
6 giờ.
- Ở dạng phóng thích kéo dài (Adalat Retard 20 mg), nifedipine được bào
chế dưới dạng vi tinh thể có vận tốc hòa tan chậm. Mức độ hấp thu do đó chậm
hơn so với dạng viên nang. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được sau từ 2
- đến 4 giờ sau khi uống. Đỉnh hấp thu bị bạt và và sự đào thải chậm là hậu quả của
việc giảm vận tốc hấp thu.
Tuy nhiên, lượng nifedipine được hấp thu cũng tương tự như đối với dạng
viên nang (95%). Các ghi nhận trên cho phép kết luận rằng dùng 2 lần viên Adalat
Retard cách nhau 10 đến 12 giờ là đủ liều cho 1 ngày. Các đặc tính dược động học
còn lại tương tự với dạng viên nang. Độ khả dụng sinh học trong khoảng 70%.
Gắn kết với protein từ 90 đến 95%.
- Đối với dạng viên nén thẩm thấu (Adalat LA 30 mg), nồng độ nifedipine
trong huyết tương tăng từ từ và đạt đến trị số tối đa sau 6 đến 8 giờ sau khi uống
thuốc, và giữ ở mức này có hơi giảm một chút cho đến sau 24 giờ. Người ta không
thấy có hiện tượng tích lũy thuốc sau khi dùng thuốc lặp lại.
Nifedipine được hấp thu trên 90%. Độ khả dụng sinh học từ 45 đến 68%.
Sự hấp thu của nifedipine không thay đổi nếu dùng lúc đói hoặc no. Có 90 đến
95% nifedipine gắn với protein huyết tương.
Các đặc tính dược động về chuyển hóa và đào thải tương tự như ở dạng
viên nang. Sau khi được uống vào cơ thể, lớp màng bán thấm có tính trơ của viên
thuốc không bị biến đổi trong quá trình di chuyển qua ruột và được đào thải qua
phân dưới dạng một lớp màng không tan.
- Nifedipine không thẩm phân được.
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
Đang xử lý...