intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của chế phẩm men Lacto sống đến khả năng sinh trưởng của gà ri cải tiến

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

43
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện trên 180 cá thể gà Ri cải tiến (90 trống và 90 mái) từ 1 ngày tuổi đến 12 tuần tuổi nuôi theo phương thức nuôi nhốt, lặp lại 3 lần, tại Trung tâm Nghiên cứu Ứng dụng Khoa học - Kỹ thuật chăn nuôi tỉnh Thanh Hoá trong năm 2019 nhằm đánh giá sự ảnh hưởng của chế phẩm men Lacto sống đến tỷ lệ nuôi sống, khả năng sinh trưởng, hiệu quả chuyển hóa thức ăn của gà Ri cải tiến.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của chế phẩm men Lacto sống đến khả năng sinh trưởng của gà ri cải tiến

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 50.2020 ẢNH HƢỞNG CỦA CHẾ PHẨM MEN LACTO SỐNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG CỦA GÀ RI CẢI TIẾN Mai Danh Luân1 TÓM TẮT Nghiên cứu đ ợc thực hiện trên 180 cá thể gà Ri cải tiến (90 trống và 90 mái) từ 1 ngày tuổi đến 12 tuần tuổi nuôi theo ph ơng thức nuôi nhốt, lặp lại 3 lần, tại Trung tâm Nghiên cứu Ứng dụng Khoa học - Kỹ thuật chăn nuôi tỉnh Thanh Hoá trong năm 2019 nhằm đánh giá sự ảnh h ởng của chế phẩm men Lacto sống đến tỷ lệ nuôi sống, khả năng sinh tr ởng, hiệu quả chuyển hóa thức ăn của gà Ri cải tiến. Kết quả nghiên cứu cho thấy bổ sung chế phẩm men Lacto sống với liều 02 g/lít n ớc uống cho gà Ri cải tiến nuôi đến 12 tuần tuổi đã làm tăng tỷ lệ nuôi sống so với gà không đ ợc bổ sung chế phẩm này (93,33% so với 91,11%). Khối l ợng cơ thể gà của lô thí nghiệm cao hơn lô đối chứng (1927,14 g/con so với 1838,29 g/con) và tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối l ợng ở lô thí nghiệm thấp hơn lô đối chứng (2,67 kg so với 3,02 kg). Từ khóa: Gà Ri cải tiến, men Lacto sống, sinh tr ởng. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong chăn nuôi nói chung, chăn nuôi gia cầm nói riêng, việc nuôi dƣỡng và chăm sóc là rất quan trọng, nếu gia cầm đƣợc nuôi dƣỡng và chăm sóc tốt sẽ giúp cho chúng sinh trƣởng và phát triển tốt, làm hạn chế bệnh tật và nâng cao hiệu quả kinh tế cho ngƣời chăn nuôi. Gà Ri cải tiến là một giống gà nội thuần đƣợc chọn tạo và nuôi giữ tại Trung tâm Nghiên cứu và Huấn luyện chăn nuôi - Viện chăn nuôi Quốc gia, gà có ngoại hình chắc khoẻ, thịt thơm ngon, hối lƣợng cơ thể lúc kết thúc 12 tuần tuổi đạt 1,7 kg/con, tiêu tốn thức ăn cho 1 g tăng khối lƣợng cơ thể là 2,8 kg, gà Ri cải tiến đã đƣợc phép chuyển giao trong cả nƣớc [1]. Gần đây, ngƣời ta đã tìm ra một số chế phẩm sinh học bổ sung vào khẩu phần ăn nhằm đạt đƣợc kết quả cao trong quá trình sinh trƣởng và phòng bệnh cho gà, trong đó có chế phẩm men Lacto sống. Chế phẩm men Lacto sống do công ty cổ phần công nghệ sinh học thú y sản xuất, tên thƣơng mại là BTV - Men Lacvet. Men Lacto sống có tác dụng làm tăng hả năng sản xuất, nâng cao khả năng háng bệnh, giúp ngƣời chăn nuôi gia cầm giảm chi phí sản xuất, tăng thu nhập cũng nhƣ bảo vệ sức khoẻ ngƣời tiêu dùng. Để đánh giá sự ảnh hƣởng của chế phẩm sinh học men Lacto sống đến khả năng sinh trƣởng của gà Ri cải tiến nuôi tại Thanh Hóa, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài trên tại Trung tâm Nghiên cứu Ứng dụng Khoa học - Kỹ thuật chăn nuôi tỉnh Thanh Hoá. 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng và vật liệu nghiên cứu Gà Ri cải tiến nuôi nhốt t mới nở đến 12 tuần tuổi. 1 Khoa Nông - Lâm - Ng nghiệp, Tr ng Đại học ng Đức 86
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 50.2020 Chế phẩm sinh học men Lacto sống (do công ty cổ phần công nghệ sinh học thú y sản xuất, có tên thƣơng mại là BTV- Men Lacvet). Chế phẩm gồm có thành phần nhƣ sau: Lactobacillus acidophilus (min)…………… 8 x 109 CFU Lactobacillus sporogenes min …………… 7 x 109 CFU Bacillus licheniformis (min)……………..... 7 x 109 CFU Bacillus subtilis (min)……………………... 7 x 109 CFU Amylase (min)…………………………….. 1000 000 U Lipase min ………………………………. 200 000 U Phytase min ……………………………… 20 000 U Protease (min)……………………………... 100 000 U Cellulase (min)…………………………….. 1000 000 U Vitamin B1 min ………………………….. 50mg Vitamin B6 min ………………………….. 50mg Vitamin C min …………………………… 1000mg Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh của Công ty TNHH Nam Việt cho gà theo giai đoạn có thành phần dinh dƣỡng nhƣ sau: Giai đoạn Nhãn hiệu thức ăn Protein tổng số (%) Năng lƣợng trao đổi T 1 - 21 ngày tuổi N501 20 3100(kcal/kg) T 22 - 84 ngày tuổi N502 17 3000(kcal/kg) 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Thí nghiệm đƣợc thực hiện trong năm 2019 tại Trung tâm Nghiên cứu Ứng dụng Khoa học - Kỹ thuật chăn nuôi Thanh Hóa. 2.3. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu 2.3.1. Nội dung nghiên cứu Đánh giá ảnh hƣởng của chế phẩm sinh học men Lacto sống đến tỷ lệ nuôi sống, khả năng tăng hối lƣợng cơ thể của gà Ri cải tiến. Đánh giá ảnh hƣởng của chế phẩm sinh học men Lacto sống tới mức tiêu tốn thức ăn cho 1 g tăng hối lƣợng cơ thể của gà Ri cải tiến. 2.3.2. Bố trí thí nghiệm Gà thí nghiệm gồm 180 con gà Ri cải tiến, chia làm 2 lô: Lô đối chứng ĐC : 90 con gồm 45 con trống và 45 con mái) nuôi bằng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh không bổ sung men Lacto sống; Lô thí nghiệm (TN): 90 con (gồm 45 con trống và 45 con mái) nuôi bằng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có bổ sung men Lacto sống vào nƣớc uống với liều 2 g/lít nƣớc. Bảng 1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm Diễn giải Lô đối chứng Lô thí nghiệm Gà nuôi thí nghiệm giống Ri cải tiến Ri cải tiến Tuổi gà thí nghiệm ngày tuổi 1 - 84 1 - 84 Số lƣợng gà/ lô con 30 30 TN lập lại lần 3 3 Thức ăn nuôi gà thịt hãng Nam Việt Số hiệu N501 và N502 Số hiệu N501 và N502 Bổ sung men Lacto sống 0 2g/ lít nƣớc uống 87
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 50.2020 Các chỉ tiêu đánh giá hả năng sinh trƣởng, khả năng thu nhận và chuyển hóa thức ăn của gà Ri cải tiến đƣợc thực hiện theo hƣớng dẫn của tác giả Bùi Hữu Đoàn và cộng sự (2011). 2.3.3. Xử lý số liệu Số liệu thí nghiệm thu thập đƣợc xử lý bằng phƣơng pháp thống kê sinh học và phần mềm Microsoft Excel. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà Bảng 2. Tỷ lệ nuôi sống của gà Ri cải tiến Tuần Đối chứng n = 90) Thí nghiệm n = 90) tuổi Số con Tỷ lệ nuôi sống % Số con Tỷ lệ nuôi sống % 1 90 100,00 90 100,00 3 85 94,44 86 95,56 6 82 91,11 84 93,33 9 82 91,11 84 93,33 12 82 91,11 84 93,33 Bảng 2 cho thấy tỷ lệ nuôi sống của gà Ri cải tiến ở lô đối chứng và lô thí nghiệm đều khá cao. Gà Ri cải tiến nuôi thí nghiệm có bổ sung men Lacto sống có tỷ lệ nuôi sống cao hơn gà nuôi hông bổ sung men này, giữa 2 lô có sự khác biệt, đến 12 tuần tuổi tỷ lệ nuôi sống của lô đối chứng là 91,11%, lô thí nghiệm là 93,33%. Gà ở lô đối chứng và lô thí nghiệm đều hao hụt ở các tuần tuổi đầu, t tuần tuổi thứ 5 trở đi là ổn định đến hết 12 tuần tuổi. Lô đối chứng ở tuần thứ 2 tỷ lệ nuôi sống là 96,67%, tuần thứ 3 là 94,44%, tuần thứ 4 là 92,22% và tuần thứ 5 là 91,11%, sau đó ổn định cho đến tuần thứ 12; Lô thí nghiệm ở tuần thứ 3 tỷ lệ nuôi sống là 95,56%, tuần thứ 4 là 94,44%, tuần thứ 5 là 93,33% và ổn định cho đến tuần tuổi thứ 12. Kết quả về tỷ lệ nuôi sống này phù hợp với kết quả nghiên cứu trên gà Ri của Lã Văn Kính và cộng sự (2013) là t 91,00 - 94,00%, nhƣng cao hơn tỷ lệ nuôi sống trên gà Ri thuần của Hồ Xuân Tùng và Phan Xuân Hảo (2013) là 87,00 - 89,00%. 3.2. Khả năng sinh trƣởng tích lũy qua các tuần tuổi 3.2.1. Sinh tr ởng tích luỹ Bảng 3. Khối lƣợng cơ thể gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (g/con) Lô đối chứng (n = 90) Lô thí nghiệm (n = 90) Tuần tuổi X  mx Cv (%) X  mx Cv (%) Mới nở 38,13  0,47 2,12 38,13  0,59 2,69 3 a  3,08 b  4,12 360,72 6,41 385,65 9,16 6 a  3,98 a  3,05 971,95 22,35 1006,79 17,75 9 a  6,67 a  7,18 1504,15 57,89 1524,64 63,24 12 a  6,42 b  5,48 1838,29 68,15 1927,14 60,98 So sánh (%) 100 104,83 Ghi chú: các giá trị mang các chữ cái khác nhau trên cùng một hàng thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05) và ng ợc lại 88
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 50.2020 Khối lƣợng cơ thể gà Ri cải tiến tăng dần qua các tuần tuổi. Gà của lô thí nghiệm (có bổ sung men Lacto sống vào nƣớc uống) và lô đối chứng (không bổ sung men Lacto sống vào nƣớc uống đƣợc nuôi cùng một loại thức ăn nhƣng hối lƣợng của gà đã dần có sự chênh lệch theo tuần tuổi. Lúc bắt đầu thí nghiệm (mới nở) gà trong cả lô đối chứng và lô thí nghiệm đều có khối lƣợng cơ thể là 38,13 g/con, đến lúc 12 tuần tuổi ở lô đối chứng khối lƣợng cơ thể của gà chỉ đạt là 1838,29 g/con, lô thí nghiệm đạt là 1927,14g/con, cao hơn 4,83%. Kết quả về khối lƣợng cơ thể của gà Ri cải tiến nuôi bằng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh lúc 12 tuần tuổi của chúng tôi là cao hơn so với công bố của Vũ Chí Cƣơng và cộng sự (2012) trên gà Ri Cải tiến là 1700 g/con, cũng cao hơn ết quả nghiên cứu trên gà Ri thuần của Hồ Xuân Tùng và Phan Xuân Hảo (2013) là 1480 g/con lúc cùng 12 tuần tuổi. Nhƣ vậy, chế phẩm men Lacto sống đã có ảnh hƣởng tốt đến khả năng sinh trƣởng tích lũy của gà Ri cải tiến nuôi đến 12 tuần tuổi. Bảng 3 còn cho thấy đàn gà ở cả lô đối chứng và thí nghiệm có sự đồng đều cao, lúc mới nở hệ số biến dị chỉ t 2,12 - 2,69%, cao nhất ở tuần thứ 9 chỉ t 6,67 - 7,18%. 3.2.2. Sinh tr ởng tu ệt đối Kết quả theo dõi về độ sinh trƣởng tuyệt đối đƣợc trình bày ở bảng 4. Bảng 4. Sinh trƣởng tuyệt đối của gà Ri qua các tuần tuổi (g/con/ngày) Giai đoạn tuần tuổi Lô ĐC n = 90) Lô TN (n = 90) Nở - 1 10,00  0,05 10,96  0,12 1- 2 14,19  0,03 13,90  0,07 4-5 31,98  1,00 31,03  0,72 7-8 25,97  0,93 24,44  0,08 11 - 12 11,13  10,47 17,28  8,71 Sinh trƣởng tuyệt đối của gà Sinh trƣởng tuyệt đối 35.0 30.0 (g/con/ngày) 25.0 20.0 Series1 15.0 Series2 10.0 5.0 0.0 Nở - 1 đến 2 đến 3 đến 4 đến 5 đến 6 đến 7 đến 8 đến 9 đến 10 11 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 đến đến 11 12 Giai đoạn tuần tuổi Biểu đồ 1. Sinh trƣởng tuyệt đối của gà qua các tuần tuổi Nhìn vào bảng 4 và biểu đồ 1 về sinh trƣởng tuyệt đối của đàn gà Ri ta thấy: Sinh trƣởng tuyệt đối của gà ở lô đối chứng và lô thí nghiệm đều tăng dần và đạt đỉnh ở giai đoạn 4 - 5 tuần tuổi, giai đoạn này sinh trƣởng tuyệt đối đạt t 31,03 - 31,98 g/con/ngày, sau đó sinh trƣởng tuyệt đối giảm dần, đến giai đoạn 11 - 12 tuần tuổi chỉ còn là 11,13 - 17,28 g/con/ngày. 89
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 50.2020 3.2.3. Sinh tr ởng t ơng đối Sinh trƣởng tƣơng đối của gà Ri cải tiến ở cả lô đối chứng và lô thí nghiệm đều cao ở tuần tuổi đầu sau đó giảm dần. Ở tuần tuổi thứ nhất sinh trƣởng tƣơng đối của gà t 95,73 - 100,31%, giai đoạn tuần tuổi 7 - 8 còn t 13,46 - 14,56% và đến tuần tuổi 11 - 12 chỉ còn t 4,19 - 6,37%. Bảng 5. Sinh trƣởng tƣơng đối của gà Ri qua các tuần tuổi (%) Giai đoạn tuần tuổi Lô ĐC n = 90) Lô TN (n = 90) Nở - 1  95,73 0,80 100,31  1,17 1- 2 62,95  0,20 59,50  0,47 4-5 33,89  0,85 31,22  0,57 7-8 14,56  0,48 13,46  0,04 11 - 12 4,19  4,07 6,37  3,21 Kết hợp kết quả về sinh trƣởng tuyệt đối trên bảng 4 và biểu đồ sinh trƣởng tuyệt đối cùng với sinh trƣởng tƣơng đối ở bảng 5 ta thấy gà Ri cải tiến nuôi bằng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có bổ sung men Lacto sống hay hông đều phát triển bình thƣờng và tuân theo quy luật sinh trƣởng chung của gia cầm là sinh trƣởng tuyệt đối tăng dần đến đỉnh điểm rồi giảm, còn sinh trƣởng tƣơng đối giảm dần theo tuổi. 3.3. Thu nhận và chuyển hóa thức ăn ở gà Ri cải tiến Kết quả theo dõi về khả năng thu nhận thức ăn và mức chuyển hóa thức ăn FCR của gà Ri cải tiến đƣợc trình bày ở bảng 6. Bảng 6 cho thấy khả năng thu nhận thức ăn của gà tăng dần theo tuần tuổi, ở tuần tuổi đầu lô đối chứng chỉ thu nhận đƣợc 12,86 g/con/ngày, lô thí nghiệm chỉ thu nhận đƣợc 14,41 g/con/ngày, nhƣng đến tuần tuổi thứ 7 - 8 mức thu nhận thức ăn ở các lô tƣơng ứng là 99,27 g/con/ngày và 98,13 g/con/ngày. Ở những tuần tuổi cuối mức thu nhận thức ăn của gà cả lô đối chứng và lô thí nghiệm đều có xu hƣớng giảm dần. Chỉ số chuyển hóa thức ăn của gà nói lên mức tiêu tốn thức ăn của chúng, mức này ở lô đối chứng và lô thí nghiệm cũng đều tăng theo tuần tuổi và có sự sai khác rõ rệt. Trong tuần tuổi đầu chỉ số chuyển hóa thức ăn / g tăng hối lƣợng cơ thể là 1,32 - 1,36 kg nhƣng đến giai đoạn 11 - 12 tuần tuổi mức tiêu tốn này là 4,95 kg (ở lô đối chứng) và là 4,54 kg (ở lô thí nghiệm). Tính chung cả giai đoạn gà nuôi t mới nở đến 12 tuần tuổi thì mức tiêu tốn thức ăn cộng dồn ở lô thí nghiệm thấp hơn lô đối chứng (2,67 kg so với 3,02 kg) sự sai hác này có ý nghĩa thống kê, với P < 0,05. Mức tiêu tốn thức ăn của gà Ri cải tiến trong thí nghiệm của chúng tôi nhƣ trên là nằm trong khoảng tiêu tốn thức ăn của gà Ri cải tiến mà Vũ Chí Cƣơng và cộng sự (2012) công bố là 2,8 kg và cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Lã Văn Kính và cộng sự (2013) là khi có bổ sung chế phẩm Lacto sống cũng đã làm giảm mức tiêu tốn thức ăn ở gà Ri thuần (3,10 kg và 2,71 kg), so với mức tiêu tốn thức ăn trên gà Ri thuần của Hồ Xuân Tùng và Phan Xuân Hảo (2013) (3,5 kg) thì kết quả của chúng tôi lại thấp hơn. Nhƣ vậy, sử dụng chế phẩm men Lacto sống pha vào nƣớc uống cho gà Ri cải tiến đã làm giảm mức tiêu tốn thức ăn/ g tăng hối lƣợng cơ thể của gà. 90
  6. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 50.2020 Bảng 6. Thu nhận và chuyển hóa thức ăn ở gà Ri cải tiến (n = 3) Thu nhận thức ăn FCR Giai đoạn (g/con/ngày) (kg TĂ/ g tăng hối lƣợng) tuần tuổi ĐC TN ĐC TN Nở - 1 12,86 0,27 14,41  0,30   1,36 0,06 1,32  0,03 1- 2 23,49  0,69 22,70  0,69 1,66  0,30 1,57  0,06 4-5 53,50  0,90 48,64  1,80 1,81  0,07 1,74  0,04 7-8 99,27  4,95 98,13  2,57  4,02 0,11 3,76  0,12 11 - 12 57,36  1,03 58,40  1,62 4,95  0,08 4,54  0,09 a Chung cả 12 tuần tuổi 3,02 2,67b Ghi chú: các giá trị mang các chữ cái khác nhau trên cùng một hàng thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P
  7. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 50.2020 EFFECT OF LIVE LACTO YEAST SUPPLEMENTATION IN DIET ON THE GROWTH OF IMPROVED RI CHICKENS Mai Danh Luan ABSTRACT The study was conducted on 180 improved Ri chickens (90 males and 90 females) from 1 day of age to 12 weeks of age, following intensive rearing methods, repeated 3 times, at Research Application Science and Technology Livestock Center of Thanh Hoa province in order to evaluate the effect of live lacto yeast supplementation in diet on survival rate, growth performance and FCR of improved Ri chickens. The resutls showed that supplementation live lacto yeast at a dose of 2 g/l drinking water for improved Ri chicken raised to 12 weeks of age has increased the survival rate (93.33% compared to 91.11%), body weight of experimental treatment were higher than control treatment (1927.14 g/head compared to 1838.29 g/head) and feed conversion ratio of experimental treatment was lower than control treatment (2.67 kg compared to 3.02 kg). Keywords: Improved Ri chicken, live Lacto yeast, growth. * Ngà nộp bài: 13/1/2020; Ngà gửi phản biện: 27/3/2020; Ngà du ệt đăng: 25/6/2020 92
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2