Trần Trung Kiên và cs<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
77(01): 23 - 27<br />
<br />
ẢNH HƢỞNG CỦA LIỀU LƢỢNG LÂN ĐẾN SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN<br />
VÀ NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG NGÔ CHẤT LƢỢNG PROTEIN CAO<br />
(QPM) - QP4 VÀ NGÔ THƢỜNG - LVN10 TẠI THÁI NGUYÊN<br />
Trần Trung Kiên1, Bùi Văn Quang2<br />
1<br />
<br />
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, 2Hội Nông dân Quảng Ninh<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Thí nghiệm với giống ngô QP4 (QPM) và LVN10 (ngô thƣờng) với 5 công thức bón lân: 0P 2O5<br />
(đối chứng), 40P2O5, 80P2O5, 120P2O5, 160P2O5 (trên nền: 10 tấn phân chuồng + 120N + 80K 2O)<br />
tại Thái Nguyên trong vụ Xuân 2005, Thu Đông 2005 và Xuân 2006. Kết quả trung bình ba vụ cho<br />
thấy: So với mức lân 0P2O5 thì ở mức 160P2O5 thời gian sinh trƣởng rút ngắn 6 ngày ở giống QP4<br />
và 7 ngày ở giống LVN10; Chiều cao cây tăng 11,8% (QP4) và 15,6% (LVN10); Chỉ số diện tích<br />
lá tăng 39,1% (QP4) và 44,7% (LVN10); Năng suất tăng 90,2% (QP4) và 102,8% (LVN10). Với<br />
hai giống ngô QPM - QP4 và ngô thƣờng - LVN10, ở mức lân 120P2O5, cả năng suất và hiệu quả<br />
kinh tế đều đạt cao nhất.<br />
Từ khoá: Hiệu quả kinh tế, năng suất, ngô chất lượng protein cao, phân lân<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Từ năm 2001 - 2005, Viện Nghiên cứu Ngô<br />
phối hợp với Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái<br />
Nguyên tiến hành khảo nghiệm một số giống<br />
ngô thụ phấn tự do (TPTD) có chất lƣợng<br />
protein cao (QPM) và chọn đƣợc giống ngô<br />
QP4 có triển vọng, cho năng suất và chất<br />
lƣợng protein cao, đáp ứng nhu cầu giống ngô<br />
TPTD QPM cho vùng núi khó khăn, nơi đồng<br />
bào các dân tộc thiểu số vẫn còn tập quán<br />
dùng ngô làm lƣơng thực chính.<br />
Theo Evangelista (1999) năng suất ngô tăng<br />
lên cùng với việc tăng liều lƣợng lân, năng<br />
suất chỉ bắt đầu giảm xuống khi bón đến mức<br />
160 kg P2O5/ha (Trần Văn Minh, 2004). Kết<br />
quả nghiên cứu bƣớc đầu của Lê Văn Hải,<br />
giống ngô lai HQ2000 đạt năng suất và hiệu<br />
quả kinh tế cao nhất ở mức phân bón 160N +<br />
120P2O5 + 160K2O (Lê Văn Hải, 2002).<br />
Tuy nhiên, việc nghiên cứu ảnh hƣởng của<br />
mức bón lân đến giống ngô TPTD QPM QP4 và giống ngô thƣờng - LVN10 ở vùng<br />
trung du và miền núi phía Bắc thì chƣa đƣợc<br />
nghiên cứu ở nƣớc ta.<br />
Xuất phát từ nhu cầu lý luận và thực tiễn trên,<br />
chúng tôi thực hiện đề tài "Nghiên cứu ảnh<br />
hưởng của liều lượng lân đến sinh trưởng,<br />
phát triển và năng suất của giống ngô chất<br />
*<br />
<br />
Tel: 0983360276; Email:trantrungkiendhnl@yahoo.com<br />
<br />
lượng protein cao (QPM) - QP4 và ngô<br />
thường - LVN10 tại Thái Nguyên".<br />
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
Vật liệu nghiên cứu<br />
Giống ngô QP4 là giống ngô chất lƣợng<br />
protein cao có triển vọng; LVN10 là giống<br />
ngô thƣờng; Phân lân Supe (16% P2O5).<br />
Phƣơng pháp nghiên cứu<br />
Thí nghiệm trong 3 vụ: Xuân 2005, Thu Đông<br />
2005 và Xuân 2006 tại Trƣờng Đại học Nông<br />
Lâm Thái Nguyên, trên đất cát pha bạc màu.<br />
Thí nghiệm hai nhân tố đƣợc bố trí theo kiểu<br />
Split - plot, 3 lần nhắc lại, phân lân là nhân tố<br />
chính gồm 5 công thức: P1 - 0P2O5 (đối<br />
chứng); P2 - 40P2O5; P3 - 80P2O5; P4 120P2O5; P5 - 160P2O5 (trên nền: 10 tấn phân<br />
chuồng + 120N + 80K2O) và hai nhân tố phụ<br />
là G1 - QP4 và G2 - LVN10. Diện tích thí<br />
nghiệm ô chính là 44,1 m2 (10,5 x 4,2 m), ô<br />
phụ là 21 m2 (5 x 4,2 m); Gieo 6 hàng/ô với<br />
khoảng cách cây 70 x 25 cm. Quy trình kỹ<br />
thuật theo Viện Nghiên cứu Ngô và<br />
CIMMYT, Quy phạm khảo nghiệm phân bón<br />
10TCN216-95.<br />
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
Ảnh hƣởng của các mức lân đến thời gian<br />
sinh trƣởng<br />
Số liệu Bảng 1 cho thấy, ảnh hƣởng của lân đến<br />
thời gian sinh trƣởng qua các công thức (trung<br />
23<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Trần Trung Kiên và cs<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
bình ba vụ) thể hiện rất rõ. Bón lân tăng làm rút<br />
ngắn thời gian sinh trƣởng, ở mức lân 160P2O5<br />
cây ngô sinh trƣởng ngắn hơn 6 ngày (QP4) và<br />
7 ngày (LVN10) so với không bón lân (0P2O5).<br />
Ảnh hƣởng của mức bón lân đến các giống ở vụ<br />
Xuân ít hơn ở vụ Thu Đông 2 ngày (QP4) và 3<br />
ngày (LVN10); ảnh hƣởng đến giống QPM QP4 ít hơn giống ngô thƣờng - LVN10.<br />
Ảnh hưởng của lân đến các đặc điểm<br />
hình thái<br />
Trung bình của ba vụ thí nghiệm cho thấy,<br />
ảnh hƣởng của lân đến chiều cao cây và chiều<br />
cao đóng bắp của các giống rất rõ, bón tăng<br />
lân làm tăng chiều cao cây và chiều cao đóng<br />
bắp, ở mức 160P2O5 làm tăng thêm 11,8%<br />
(QP4) và 15,6% (LVN10) so với không bón<br />
lân (0P2O5). Giống QP4 có chiều cao cây và<br />
chiều cao đóng bắp thấp hơn giống LVN10,<br />
<br />
77(01): 23 - 27<br />
<br />
đồng thời ảnh hƣởng của lân đến chiều cao<br />
cây ít hơn so với LVN10 (Bảng 2). Ảnh<br />
hƣởng của các mức lân đến chiều cao cây ở<br />
vụ Thu Đông cao hơn ở vụ Xuân.<br />
Ảnh hƣởng của lân đến số lá của các giống<br />
không rõ. Hai giống QP4 và LVN10 có số lá<br />
tƣơng đƣơng nhau (Bảng 3). Ảnh hƣởng của<br />
lân đến chỉ số diện tích lá của các giống rất<br />
rõ, tăng dần theo mức bón lân tăng, mức<br />
160P2O5 làm tăng thêm 39,1% ở QP4 và<br />
44,7% ở LVN10 so với không bón lân<br />
(0P2O5). Nhƣ vậy, lân ảnh hƣởng không lớn<br />
đến số lá nhƣng làm tăng chỉ số diện tích lá<br />
góp phần tăng năng suất sau này. Ảnh hƣởng<br />
của mức bón lân đến các giống ở vụ Xuân<br />
cao hơn ở vụ Thu Đông; đồng thời ảnh<br />
hƣởng đến giống QPM - QP4 thấp hơn giống<br />
ngô thƣờng - LVN10.<br />
<br />
Bảng 1. Ảnh hƣởng của liều lƣợng lân đến thời gian sinh trƣởng<br />
của giống ngô QPM - QP4 và ngô thƣờng - LVN10<br />
Đơn vị tính: Ngày<br />
Giống<br />
<br />
CTPB<br />
0P2O5<br />
40P2O5<br />
80P2O5<br />
120P2O5<br />
160P2O5<br />
<br />
Tung phấn<br />
X.05 TĐ.05 X.06<br />
QP4<br />
72<br />
62<br />
72<br />
LVN10 76<br />
66<br />
75<br />
QP4<br />
70<br />
59<br />
69<br />
LVN10 73<br />
62<br />
71<br />
QP4<br />
69<br />
57<br />
67<br />
LVN10 71<br />
60<br />
69<br />
QP4<br />
68<br />
56<br />
66<br />
LVN10 70<br />
58<br />
68<br />
QP4<br />
68<br />
56<br />
66<br />
LVN10 70<br />
57<br />
68<br />
<br />
TB<br />
69<br />
72<br />
66<br />
69<br />
64<br />
67<br />
63<br />
65<br />
63<br />
65<br />
<br />
Thời gian từ gieo đến<br />
Phun râu<br />
X.05 TĐ.05 X.06 TB<br />
76<br />
66<br />
76<br />
73<br />
80<br />
70<br />
80<br />
77<br />
73<br />
62<br />
72<br />
69<br />
76<br />
65<br />
74<br />
72<br />
71<br />
59<br />
69<br />
66<br />
74<br />
62<br />
72<br />
69<br />
70<br />
58<br />
68<br />
65<br />
72<br />
60<br />
70<br />
67<br />
70<br />
58<br />
68<br />
65<br />
72<br />
59<br />
70<br />
67<br />
<br />
Chín<br />
X.05 TĐ.05 X.06<br />
121 116 120<br />
127 124 125<br />
120 114 117<br />
125 120 122<br />
119 112 115<br />
124 117 120<br />
118 110 114<br />
123 115 119<br />
117 109 114<br />
122 115 118<br />
<br />
TB<br />
119<br />
125<br />
117<br />
122<br />
115<br />
120<br />
114<br />
119<br />
113<br />
118<br />
<br />
Bảng 2. Ảnh hƣởng của lân đến chiều cao cây, chiều cao đóng bắp<br />
của giống ngô QPM - QP4 và ngô thƣờng - LVN10<br />
Giống<br />
<br />
CTPB<br />
0P2O5<br />
40P2O5<br />
80P2O5<br />
120P2O5<br />
160P2O5<br />
<br />
QP4<br />
LVN10<br />
QP4<br />
LVN10<br />
QP4<br />
LVN10<br />
QP4<br />
LVN10<br />
QP4<br />
LVN10<br />
<br />
X.05<br />
183,1<br />
199,9<br />
189,7<br />
209,7<br />
195,5<br />
219,0<br />
200,7<br />
223,3<br />
203,3<br />
226,6<br />
<br />
Cao cây (cm)<br />
TĐ.05<br />
X.06<br />
186,8<br />
180,6<br />
194,2<br />
195,7<br />
192,3<br />
186,7<br />
210,0<br />
205,6<br />
197,9<br />
191,6<br />
219,5<br />
214,6<br />
207,6<br />
198,2<br />
226,4<br />
221,0<br />
210,9<br />
201,5<br />
230,3<br />
224,8<br />
<br />
TB<br />
183,5<br />
196,6<br />
189,6<br />
208,4<br />
195,0<br />
217,7<br />
202,2<br />
223,6<br />
205,2<br />
227,2<br />
<br />
X.05<br />
97,8<br />
108,3<br />
99,9<br />
115,8<br />
104,8<br />
120,2<br />
105,0<br />
122,9<br />
107,5<br />
122,2<br />
<br />
Cao đóng bắp (cm)<br />
TĐ.05<br />
X.06<br />
100,5<br />
97,6<br />
114,4<br />
111,5<br />
100,9<br />
97,9<br />
118,3<br />
115,1<br />
102,6<br />
98,7<br />
119,5<br />
118,0<br />
105,4<br />
103,3<br />
121,7<br />
118,3<br />
107,0<br />
108,4<br />
125,6<br />
120,7<br />
<br />
24<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
TB<br />
98,6<br />
111,4<br />
99,6<br />
116,4<br />
102,0<br />
119,2<br />
104,6<br />
121,0<br />
107,6<br />
122,8<br />
<br />
Trần Trung Kiên và cs<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Ảnh hưởng của lân đến khả năng chống chịu<br />
Trung bình ba vụ cho thấy, mức bón lân ảnh<br />
hƣởng rất rõ đến tỷ lệ đổ rễ và gãy thân, bón<br />
lân tăng làm giảm tỷ lệ đổ rễ và gãy thân,<br />
mức 120P2O5 có tỷ lệ đổ rễ thấp nhất và cao<br />
nhất là ở mức 0P2O5; ở mức 120P2O5 160P2O5 có tỷ lệ gãy thân thấp hơn ở mức<br />
0P2O5 - 80P2O5. Ảnh hƣởng của các mức bón<br />
lân đến tỷ lệ đổ rễ và gãy thân ở vụ Thu Đông<br />
ít hơn ở vụ Xuân.<br />
Mức bón lân khác nhau cũng ảnh hƣởng đến<br />
mức độ nhiễm sâu đục thân và bệnh khô vằn,<br />
bón lân tăng làm giảm tỷ lệ nhiễm sâu bệnh.<br />
Mức bón 120P2O5 - 160P2O5 có tỷ lệ nhiễm sâu<br />
đục thân thấp hơn ở mức 0P2O5 - 80P2O5. Ở<br />
mức 120P2O5 bị nhiễm bệnh khô vằn thấp nhất<br />
trong cả hai giống. Ảnh hƣởng của các mức bón<br />
lân đến tỷ lệ nhiễm sâu đục thân và bệnh khô<br />
vằn ở vụ Thu Đông ít hơn ở vụ Xuân.<br />
Nhƣ vậy, bón lân có ảnh hƣởng đến khả năng<br />
chống chịu của giống QP4 và LVN10, bón<br />
mức lân cao 120P2O5 - 160P2O5 ngô có khả<br />
năng chống chịu tốt hơn ở mức 0P2O5 80P2O5. Giống QP4 có khả năng chống đổ rễ,<br />
gãy thân và sâu bệnh tốt hơn LVN10.<br />
Ảnh hƣởng của lân đến các yếu tố cấu<br />
thành năng suất và năng suất<br />
Mức lân ảnh hƣởng lớn đến chiều dài bắp,<br />
mức lân tăng thì chiều dài bắp cũng tăng, ở<br />
mức 160P2O5 chiều dài bắp tăng hơn 23,7%<br />
(QP4) và 31,1% (LVN10); đồng thời đƣờng<br />
<br />
77(01): 23 - 27<br />
<br />
kính bắp cũng tăng 26,3% (QP4) và 28,2%<br />
(LVN10) so với không bón lân (0P2O5).<br />
Ảnh hƣởng của lân đến số hàng hạt/bắp<br />
không lớn, biến động từ 13,6 (0P 2O5 ) 14,4 hàng (120P 2 O5) ở QP4 và từ 13,2<br />
(0P 2O5 ) - 14,1 hàng (120P 2 O5 ) ở LVN10.<br />
Giống QP4 có số hàng hạt/bắp trung bình<br />
cao hơn giống LVN10 từ 3 - 4 hàng.<br />
Lân ảnh hƣởng lớn đến số hạt/hàng và khối<br />
lƣợng 1000 hạt. Mức lân tăng thì số<br />
hạt/hàng cũng tăng, ở mức 160P 2O5 tăng<br />
thêm 26,6% (QP4) và 30,7% (LVN10);<br />
cùng theo đó khối lƣợng 1000 hạt cũng<br />
tăng thêm 16,7% (QP4) và 14,3% (LVN10)<br />
so với không bón lân (0P 2O5).<br />
Năng suất lý thuyết (NSLT) trung bình ba vụ<br />
của các giống cũng tăng khi các mức lân tăng<br />
từ 0P2O5 - 160P2O5, biến động từ 52,6 - 84,2<br />
tạ/ha (QP4) và từ 54,8 - 91,1 tạ/ha (LVN10).<br />
Nhƣ vậy, ở mức 160P2O5 năng suất lý thuyết<br />
tăng thêm 60,1% (QP4) và 66,2% (LVN10)<br />
so với không bón lân (0P2O5). Ảnh hƣởng của<br />
lân đến năng suất thực thu (NSTT) trung bình<br />
ba vụ đƣợc thể hiện rõ nhất, tăng theo các<br />
mức lân tăng. Năng suất thực thu biến động<br />
từ 28,8 (0P2O5) - 54,5 tạ/ha (160P2O5) ở QP4<br />
và từ 29,8 (0P2O5) - 60,3 tạ/ha (160P2O5) ở<br />
LVN10, Ở mức 160P2O5, năng suất thực thu<br />
tăng hơn 89,2% ở QP4 và 102,4% ở LVN10<br />
so với không bón lân (0P2O5). Ảnh hƣởng của<br />
các mức bón lân đến năng suất thực thu ở vụ<br />
Thu Đông ít hơn ở vụ Xuân (Bảng 4b).<br />
<br />
Bảng 4a. Ảnh hƣởng của các mức lân đến các yếu tố cấu thành năng suất<br />
và năng suấtcủa giống ngô QPM - QP4 và ngô thƣờng - LVN10<br />
CT<br />
PB<br />
<br />
Dài bắp<br />
(cm)<br />
<br />
Giống<br />
<br />
QP4<br />
0P2O5<br />
LVN10<br />
QP4<br />
40P2O5<br />
LVN10<br />
QP4<br />
80P2O5<br />
LVN10<br />
QP4<br />
120P2O5<br />
LVN10<br />
QP4<br />
160P2O5<br />
LVN10<br />
<br />
X.05<br />
13,0<br />
13,6<br />
14,3<br />
14,9<br />
15,1<br />
16,4<br />
15,8<br />
17,0<br />
16,0<br />
17,3<br />
<br />
TĐ.05<br />
13,4<br />
13,9<br />
14,3<br />
15,2<br />
15,0<br />
16,4<br />
15,7<br />
17,5<br />
16,0<br />
17,9<br />
<br />
X.06<br />
12,8<br />
13,0<br />
14,0<br />
14,5<br />
14,5<br />
16,5<br />
15,9<br />
17,8<br />
16,5<br />
18,0<br />
<br />
Đƣờng kính bắp<br />
(cm)<br />
TB X.05 TĐ.05 X.06<br />
3,8<br />
3,7<br />
13,1 3,9<br />
3,8<br />
3,8<br />
13,5 4,0<br />
4,3<br />
4,1<br />
14,2 4,1<br />
4,3<br />
4,3<br />
14,9 4,3<br />
4,6<br />
4,4<br />
14,9 4,3<br />
4,7<br />
4,7<br />
16,4 4,5<br />
4,9<br />
4,7<br />
15,8 4,5<br />
5,1<br />
4,9<br />
17,4 4,8<br />
4,9<br />
4,8<br />
16,2 4,6<br />
5,2<br />
5,0<br />
17,7 4,9<br />
<br />
TB<br />
3,8<br />
3,9<br />
4,2<br />
4,3<br />
4,4<br />
4,6<br />
4,7<br />
4,9<br />
4,8<br />
5,0<br />
<br />
HH/<br />
bắp<br />
(hàng)<br />
TB<br />
13,6<br />
13,2<br />
14,0<br />
13,7<br />
14,2<br />
13,9<br />
14,4<br />
14,1<br />
14,4<br />
14,1<br />
<br />
Hạt/hàng<br />
(hạt)<br />
X.05 TĐ.05 X.06<br />
26,6 26,5 25,7<br />
28,0 27,6 26,6<br />
29,7 30,5 28,7<br />
30,2 31,6 29,2<br />
31,1 33,8 30,0<br />
33,0 34,9 32,5<br />
31,8 35,0 31,9<br />
34,5 36,8 34,6<br />
31,9 35,4 32,5<br />
34,7 37,3 35,3<br />
<br />
TB<br />
26,3<br />
27,4<br />
29,6<br />
30,3<br />
31,6<br />
33,5<br />
32,9<br />
35,3<br />
33,3<br />
35,8<br />
<br />
25<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Trần Trung Kiên và cs<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
77(01): 23 - 27<br />
<br />
Bảng 4b. Ảnh hƣởng của các mức lân đến các yếu tố cấu thành năng suất<br />
và năng suất của giống ngô QPM - QP4 và ngô thƣờng - LVN10<br />
CT<br />
PB<br />
<br />
Giống<br />
<br />
QP4<br />
0P2O5<br />
LVN10<br />
QP4<br />
40P2O5<br />
LVN10<br />
QP4<br />
80P2O5<br />
LVN10<br />
QP4<br />
120P2O5<br />
LVN10<br />
QP4<br />
160P2O5<br />
LVN10<br />
<br />
X.05<br />
260,1<br />
280,7<br />
287,7<br />
299,5<br />
296,3<br />
310,0<br />
307,1<br />
321,6<br />
308,7<br />
325,0<br />
<br />
P1000hạt (g)<br />
TĐ.05 X.06<br />
279,0 265,3<br />
290,7 279,5<br />
300,5 284,0<br />
305,0 298,7<br />
311,3 294,0<br />
316,7 306,7<br />
317,1 309,3<br />
325,0 317,0<br />
318,6 311,1<br />
328,3 319,4<br />
<br />
NSLT (tạ/ha)<br />
TB X.05 TĐ.05 X.06<br />
268,1 49,0 58,5 50,3<br />
283,6 52,4 59,3 52,7<br />
290,7 65,2 70,8 64,0<br />
301,1 68,7 71,0 68,9<br />
300,5 70,5 80,0 72,6<br />
311,1 78,3 84,1 79,4<br />
311,2 77,5 87,7 80,7<br />
321,2 85,4 92,3 86,8<br />
312,8 79,9 89,5 83,3<br />
324,2 89,2 93,9 90,1<br />
<br />
TB<br />
52,6<br />
54,8<br />
66,7<br />
69,5<br />
74,4<br />
80,6<br />
82,0<br />
88,2<br />
84,2<br />
91,1<br />
<br />
NSTT (tạ/ha)<br />
X.05 TĐ.05 X.06<br />
25,3 32,3 28,9<br />
27,6 31,2 30,5<br />
35,7 42,7 39,0<br />
39,0 43,8 42,1<br />
44,5 50,3 47,0<br />
48,3 53,7 51,9<br />
50,5 55,5 54,3<br />
56,7 61,7 59,7<br />
51,7 56,8 55,0<br />
57,9 62,1 60,9<br />
<br />
TB<br />
28,8<br />
29,8<br />
39,1<br />
41,6<br />
47,3<br />
51,3<br />
53,4<br />
59,4<br />
54,5<br />
60,3<br />
<br />
Bảng 5. Ảnh hƣởng của mức 160P2O5 so với mức 0P2O5 ở một số chỉ tiêu chính<br />
đối với hai giống ngô QPM - QP4 và ngô thƣờng - LVN10<br />
Chỉ tiêu<br />
Thời gian sinh trƣởng<br />
Chiều cao cây<br />
Chỉ số diện tích lá<br />
Năng suất thực thu<br />
<br />
Đơn vị<br />
tính<br />
X.05<br />
Ngày<br />
-4<br />
%<br />
+ 11,0<br />
%<br />
+ 45,8<br />
%<br />
+ 104,3<br />
<br />
QP4<br />
TĐ.05 X.06<br />
-7<br />
-6<br />
+ 12,9 + 11,6<br />
+ 37,0 + 34,6<br />
+ 75,9 + 90,3<br />
<br />
Qua xử lý thống kê ở ba vụ cho thấy, tất cả các<br />
công thức có bón lân (40P2O5 - 160P2O5) đều<br />
có năng suất thực thu cao hơn công thức không<br />
bón lân (0P2O5) ở mức tin cậy 99%; Công thức<br />
120P2O5 và 160P2O5 có năng suất thực thu<br />
thực thu tƣơng đƣơng nhau ở mức tin cậy<br />
95%. Giống QP4 đạt NSTT trung bình qua các<br />
công thức bón lân thấp hơn giống LVN10 ở<br />
mức tin cậy 95%.<br />
Trung bình ba vụ thí nghiệm cho thấy, ảnh<br />
hƣởng của các liều lƣợng lân đến một số chỉ<br />
tiêu chính của giống QPM - QP4 và ngô<br />
thƣờng - LVN10 rất rõ. Ở công thức 160P2O5,<br />
kết quả các chỉ tiêu đạt đƣợc tăng thêm nhiều<br />
so với đối chứng không bón lân (0P2O5)<br />
(Bảng 5). Ảnh hƣởng của các mức lân đến các<br />
chỉ tiêu chính của giống QPM - QP4 thấp hơn<br />
so với giống ngô thƣờng - LVN10.<br />
Hiệu quả kinh tế qua các công thức bón lân<br />
Ở mức không bón lân (0P 2O5) do năng suất<br />
thực thu trung bình ba vụ của hai giống<br />
QP4 và LVN10 đạt rất thấp nên hiệu quả<br />
kinh tế đạt thấp nhất. Với mức bón 120P 2O5<br />
ở cả hai giống QP4 và LVN10 đạt hiệu quả<br />
kinh tế cao nhất.<br />
Tóm lại, ảnh hƣởng của lân đến các giống ngô<br />
rất rõ rệt, năng suất ngô tăng lên cùng với việc<br />
<br />
LVN10<br />
TB<br />
X.05 TĐ.05 X.06 TB<br />
-5<br />
-9<br />
-7<br />
-6<br />
-7<br />
+ 11,8 + 13,4 + 18,6 + 14,9 + 15,6<br />
+ 39,1 + 54,2 + 39,3 40,7 + 44,7<br />
+ 90,2 + 109,8 + 99,0 + 99,7+ 102,8<br />
<br />
tăng liều lƣợng lân, kết quả này cũng phù hợp<br />
với nghiên cứu của Evangelista (1999).<br />
KẾT LUẬN<br />
Kết quả trung bình ba vụ thí nghiệm cho thấy:<br />
So với mức lân 0P2O5 thì ở mức 160P2O5 thời<br />
gian sinh trƣởng rút ngắn 6 ngày ở giống QP4<br />
và 7 ngày ở giống LVN10; Chiều cao cây<br />
tăng 11,8% (QP4) và 15,6% (LVN10); Chỉ số<br />
diện tích lá tăng 39,1% (QP4) và 44,7%<br />
(LVN10); Năng suất tăng 90,2% (QP4) và<br />
102,8% (LVN10).<br />
Với hai giống ngô QPM - QP4 và ngô thƣờng<br />
- LVN10, ở mức lân 120P2O5 cả năng suất và<br />
hiệu quả kinh tế đều đạt cao nhất.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. Afendulop K.P. (1972), Ảnh hưởng của phân<br />
bón đến quá trình phát triển các cơ quan của cây<br />
ngô (tài liệu dịch), Một số kết quả nghiên cứu của<br />
cây ngô, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.<br />
[2]. Chudry G.A., Ghulam - Habib, Muh amad<br />
Sadg, Khan. M.A., Eff of Nitrogen, Phosphorus<br />
and plant population on gain afield of dryland<br />
maize.<br />
[3]. CIMMYT (2001), The Quality Protein<br />
Maize Revolution (Nguyễn Tiến Trƣờng, Lê<br />
Quý Kha dịch).<br />
<br />
26<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Trần Trung Kiên và cs<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
[4]. Cook. G.W. (1975), Fertilizing for maximum<br />
yield.<br />
[5]. De. Geus (1973), Fertilizer guide for tropic<br />
and sutropic.<br />
[6]. G. F. Sprague, J. W. Dudley (1988), Corn and<br />
corn improvement.<br />
[7]. Lê Văn Hải (2002), Nghiên cứu phản ứng của<br />
giống ngô lai chất lượng protein cao HQ2000 với<br />
phân bón trên đất bạc màu huyện Hiệp Hòa - Bắc<br />
Giang, Luân văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp.<br />
<br />
77(01): 23 - 27<br />
<br />
[8]. Trần Trung Kiên, Phan Xuân Hào (2007),<br />
Ảnh hƣởng của liều lƣợng đạm đến sinh trƣởng,<br />
phát triển và năng suất của giống ngô chất lƣợng<br />
protein cao (QPM) - QP4 và ngô thƣờng - LVN10<br />
tại Thái Nguyên, Tạp chí Khoa học và Công nghệ<br />
nông nghiệp Việt Nam, Số 4(5)/2007.<br />
9, Trần Văn Minh (2004), Cây ngô - nghiên cứu<br />
và sản xuất, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.<br />
<br />
SUMMARY<br />
THE EFFECT OF PHOSPHORUS DOSAGES ON THE GROWTH,<br />
DEVELOPMENT AND GRAIN YEILD OF QUALITY PROTEIN MAIZE<br />
VARIETY (QPM) - QP4 AND NORMAL MAIZE VARIETY - LVN10<br />
IN THAI NGUYEN<br />
Tran Trung Kien1*, Bui Van Quang2<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
College of Agriculture and Forestry - TNU, Quang Ninh Province Farmers Association<br />
<br />
Experiment on 5 levels of phosphorus, as the main plots, combined with 2 varieties, as subplots,<br />
was undertaken in Thai Nguyen in the 2005 spring, in the 2005 winter - autumn and in the 2006<br />
spring crop of corn. This experiment was arranged as Split - plot design having 3 replicates. Five<br />
main plots are P1 - 0P2O5; P2 - 40P2O5; P3 - 80P2O5; P4 - 120P2O5; P5 - 160P2O5 and two subplots<br />
are G1 - QP4 (QPM); G2 - LVN10 (normal maize). The research results (average of three crop)<br />
showed that: The mutunity durations of corn varieties at the level of 160P2O5 shorter than the<br />
control 6 days for QP4 and 7 days for LVN10; Plant 's height increased 11,8% for QP4 and by<br />
15,6% for LVN10; Leaf area index increased 39,1% for QP4 and by 44,7% for LVN10; Grain<br />
yield increased 90,2% for QP4 and by 102,8% for LVN10. At the level of 120P 2O5, QP4 (QPM)<br />
and LVN10 (normal maize) reached the highest yield and economic effectiveness.<br />
Key words: Economic effectiveness, grain yield, quality protein maize, phosphorus<br />
<br />
*<br />
<br />
Tel: 0983360276; Email: trantrungkiendhnl@yahoo.com<br />
<br />
27<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />