intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất, chất lượng cây sầu riêng tại huyện Khánh Sơn tỉnh Khánh Hòa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

11
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất, chất lượng cây sầu riêng tại huyện Khánh Sơn tỉnh Khánh Hòa trình bày ảnh hưởng của liều lượng phân bón N, P, K đến năng suất và chất lượng sầu riêng trên đất bằng và đất dốc ở phía Tây huyện Khánh Sơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất, chất lượng cây sầu riêng tại huyện Khánh Sơn tỉnh Khánh Hòa

  1. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(70)/2016 Các thuốc có hiệu lực cao trừ nhện đỏ nâu tuổi số sâu hại chính trên tập đoàn chè trồng tại trường 2 từ 95,54 - 99,59% gồm các thuốc Sokupi 0.5SL; ĐH Nông Nghiệp 3 Bắc ái. Tạp chí Bảo vệ thực Reasgant 1.8EC; Comite 73EC; Dandy 15EC trong vật, (6): 13. điều kiện PTN. Nguyễn Khắc Tiến, 1994. ành phần nhện hại chè và uốc có hiệu lực cao trừ nhện đỏ nâu trưởng biện pháp phòng trừ. Kết quả nghiên cứu Khoa học thành từ 90,73 - 94,71% gồm các thuốc Sokupi và triển khai công nghệ về cây chè 1989-1993, NXB Nông nghiệp, Hà Nội: 122. 0.5SL; Reasgant 1.8EC; Dandy 15EC trong điều kiện phòng thí nghiệm. Nguyễn ái ắng, 2000. Nghiên cứu sử dụng hợp lý thuốc hóa học để phòng trừ rầy xanh và nhện đỏ 4.2. Đề nghị hại chè vùng trung du Bắc bộ. Luận án Tiến sĩ Nông Tiếp tục đánh giá các loại thuốc có hiệu quả cao nghiệp, Hà Nội: 111. trong điều kiện phòng thí nghiệm ra ngoài đồng Ahmed M. and Sana D.L., 1990. Biological aspects ruộng để áp dụng trong sản xuất chè. of red spider mite Oligonychus co eae Nietner tea, Bangladesh Journal of Zoology, (N018): 75-78. TÀI LIỆU THAM KHẢO Lu W.M., 1993. Mites in tea plantations and their Hoàng ị Hợi, 1994. Kết quả điều tra tác hại của một control. China Tea, (N015):12-13. E cacy of some acaricides against red spider mite (Oligonychus co eae Nietner) on tea plants in 2015 Nguyen Minh Duc, Nguyen i Nhung, Le Van Trinh, Nguyen i Hong Van, Nguyen i anh Hoai, Nguyen Pham u Huyen, Nguyen Cong anh Abstract Red spider mite (Oligonychus co eae Nietner) is one of the most devastating insects on tea plants in Vietnam. To control red spider mite, several methods have been used, however, the use of chemical pesticides is regarded as the most e ective. e results indicated that a er 168h spraying, Nissorun 5EC; Comite 73EC and Dandy 15EC had high e cacy to control to the eggs while Sokupi 0.5SL, Reasgant 1.8EC and Dandy 15EC tended to be more e ective on the control of both protonymphs and adults a er 48h spraying. Key words: Acaricides, red spider mite, tea Ngày nhận bài: 27/10/2016 Ngày phản biện: 30/10/2016 Người phản biện: TS. Đào ị Hằng Ngày duyệt đăng: 2/11/2016 ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN ĐẾN NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG CÂY SẦU RIÊNG TẠI HUYỆN KHÁNH SƠN TỈNH KHÁNH HÒA Hồ Huy Cường1, Đoàn Công Nghiêm1, Nguyễn Phú Diệu1 TÓM TẮT Nghiên cứu ảnh hưởng liều lượng phân bón đạm, lân, kali thích hợp cho cây sầu riêng tại huyện Khánh Sơn, tỉnh Khánh Hòa trong 2 năm (2011 - 2012) được tiến hành trên vườn sầu riêng giống Monthong và Ri-6 từ 6-8 năm tuổi ở 2 chân đất (đất đồi và đất bằng) ở phía Tây Khánh Sơn. Kết quả nghiên cứu cho thấy lượng phân bón N,P, K thích hợp để bón cho sầu riêng ở phía Tây huyện Khánh Sơn trong thời kỳ thu hoạch là 1.200 gam N + 1.200 gam P2O5 + 1.200 gam K2O (cây/năm) trên nền 20 kg phân hữu cơ Dynamic Li er + 80 gam Mg). Với lượng phân bón này thì năng suất quả bình quân đạt 9,96 tấn/ha, cho lãi thuần đạt 180,5 triệu đồng/ha và tỷ suất lãi so với vốn đầu tư là 3,7 lần. Từ khóa: Sầu riêng, Khánh Sơn, phân bón I. ĐẶT VẤN ĐỀ Sầu riêng (Durio zibethinus Murr) là cây ăn quả chi Durio và phân bố chủ yếu ở Indonesia (Nam nhiệt đới, thuộc họ Malvaceae (Bombacaceae) và Dương), Malaysia (Mã Lai) và Brunei. 1 Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ 50
  2. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(70)/2016 eo thống kê của Phòng Nông nghiệp và PTNT - ời gian: Từ năm 2011 đến 2012 (2 vụ thu huyện Khánh Sơn, diện tích sầu riêng của địa phương hoạch quả). tăng từ 250,0 ha trong năm 2006 lên 430,0 ha trong 2.3. Phương pháp nghiên cứu năm 2007 và đến năm 2008 diện tích giảm xuống - í nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên còn 321,0 ha. Từ năm 2008 đến năm 2010, diện tích hoàn chỉnh (RCBD). Bao gồm 12 công thức, 4 lần sầu riêng trên địa bàn huyện có xu thế tăng dần và lặp lại và dung lượng mẫu là 1 cây/lặp. đạt 480,0 ha trong năm 2010. (Niên giám ống kê huyện Khánh Sơn, 2011). - Các công thức thí nghiệm: Sản lượng sầu riêng của năm 2009 đạt 848,0 tấn N P2O5 K2O MgO Công thức và có giảm so với năm 2008 (đạt 930,0 tấn), nhưng (g/cây) (g/cây (g/cây) (g/cây) xu thế chung là sản lượng sầu riêng ở Khánh Sơn NPK(1)-đc 900 1.200 800 80 tăng dần, đạt 200,0 tấn trong năm 2006 và 1.286,0 NPK(2) 900 1.200 1.200 80 tấn trong 2010. Năng suất sầu riêng của Khánh Sơn NPK(3) 900 1.200 1.600 80 năm 2010 ước đạt 5,4 tấn/ha (1.286 tấn/240 ha thu NPK(4) 1.200 1.200 800 80 hoạch) và cao hơn 3,4 lần so với năm 2006 (ước đạt 1,6 tấn/ha - 200 tấn/125 ha thu hoạch). (Niên giám NPK(5) 1.200 1.200 1.200 80 ống kê huyện Khánh Sơn, 2011). NPK(6) 1.200 1.200 1.600 80 Phân bón đạm, lân, kali cung cấp cho cây sầu NPK(7) 1.500 1.200 800 80 riêng khuyến cáo để đầu tư trong sản xuất với lượng NPK(8) 1.500 1.200 1.200 80 bón cho 01 cây/năm là 1.000 gam N, 1.500 gam P2O5 NPK(9) 1.500 1.200 1.600 80 và 800 gam K2O (Trần ế Tục, 2004). Tuy nhiên, NPK(10) 1.200 1.000 1.200 80 kết quả nghiên cứu bước đầu trên đất đỏ bazan ở NPK(11) 1.200 1.400 1.200 80 Đồng Nai lại xác định lượng phân bón thích hợp để bón cho 01 cây sầu riêng/năm là 1.600 gam N, NPK(12) 1.200 1.600 1.200 80 1.200 gam P2O5 và 1.600 gam K2O (Mai Văn Trị và (Nền phân bón chung cho 1 cây: 2 kg phân Dynamic ctv., 2004). Tương tự, kết quả nghiên cứu ảnh hưởng lìter + 1,0 kg KNO3 + phun MKP 0:52:34). phân bón vô cơ đến năng suất và chất lượng giống - Các chỉ tiêu theo dõi: Số quả/cây, khối lượng sầu riêng Monthong trên đất đỏ tại Bình Phước cho trung bình của quả, năng suất quả/cây (kg/cây), thấy, khi bón phân N:P:K cho cây sầu riêng 8 năm năng suất quy đổi/ha (tấn/ha), tỷ lệ thịt quả tổng số tuổi với lượng và tỷ lệ 1.600g:1.200g:1.600g/cây, (%), tỷ lệ sượng so với thịt ăn(%). 1 kg/cây K2SO4 và 2 kg/cây phân hữu cơ Dynamic li er (Huỳnh Văn Tấn, Nguyễn Minh Châu, 2005). 2.4. Phương pháp xử lý số liệu Hiện nay, cây sầu riêng trên địa bàn huyện Khánh - Số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp Sơn vẫn chưa có một công trình nghiên cứu nào về thống kê sinh học của Gomez thống qua chương liều lượng phân bón cũng như cách bón. Chính vì trình máy tính IRRISTAT, Excel và so sánh Duncan. vậy, nghiên cứu liều lượng phân bón đạm, lân, kali - Phân tích hiệu quả kinh tế thông qua các chỉ thích hợp cho cây sầu riêng sẽ là biện pháp quan tiêu sau: Tổng giá trị thu nhập (GR) = năng suất ˟ giá trọng góp phần nâng cao năng suất và chất lượng bán; tổng chi phí lưu động (TVC) = chi phí vật tư + sầu riêng ở huyện Khánh Sơn. chi phí lao động + chi phí năng lượng + lãi suất vốn đầu tư; lợi nhuận (RVAC) = GR - TVC; tỷ suất lãi so II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU với vốn đầu tư = RVAC/TVC. 2.1. Vật liệu nghiên cứu III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN - Vật liệu nghiên cứu: Vườn sầu riêng 6 - 8 năm tuổi, mật độ trồng 100-200 cây/ha. 3.1. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón N, P, K đến năng suất và chất lượng sầu riêng trên đất - Giống: Ri-6 và Monthong trồng thuần (không bằng và đất dốc ở phía Tây huyện Khánh Sơn trồng xen với cà phê, măng cụt). Trong năm 2011 và 2012, trên giống sầu riêng 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Monthong số quả trung bình trên cây của các công - Địa điểm thực nghiệm: 2 chân đất (đất đồi và thức dao động từ 17,5-31,3 quả/cây (trên đất bằng) đất bằng ở phía Tây Khánh Sơn). và từ 18,3-30,3 quả/cây (trên đất dốc). Công thức 51
  3. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(70)/2016 (NPK5) đạt cao nhất từ 26,3-31,3 quả/cây (trên đất là 24,3-30,3 quả/cây và 24,5-27,5 quả/cây (trên đất bằng) và 24,3-34,3 quả/cây (trên đất dốc), cao hơn bằng) và từ 21,3-31,0 quả/cây và 22,0-28,5 quả/cây công thức đối chứng (NPK1) từ 42-50% (trên đất (trên đất dốc). Số quả/cây của công thức NPK5 cao bằng) và 33-39% (trên đất dốc). Trên giống sầu riêng hơn công thức đối chứng NPK1 từ 33-54% (trên đất Ri-6, số quả trung bình trên cây của các công thức bằng) và 13-38% (trên đất dốc). Công thức NPK10 dao động từ 31,3-17,5 quả/cây (trên đất bằng) và cao hơn đối chứng từ 30-39% (trên đất bằng) và từ 30,0-18,8 quả/cây (trên đất dốc). Công thức NPK5 17-27% (trên đất dốc) (Bảng 1). và NPK10 đạt số quả trên cây cao nhất và lần lượt Bảng 1. Ảnh hưởng của phân bón N, P, K đến yếu tố cấu thành năng suất và chất lượng sầu riêng trên đất bằng và đất dốc ở phía Tây huyện Khánh Sơn (2011-2012) Đất bằng Đất dốc Khối lượng Tỷ lệ thịt Khối lượng Tỷ lệ thịt Công Số quả trung bình/ Số quả trung Giống quả trung quả tổng số quả trung quả tổng số thức cây (quả) bình/cây (quả) bình (kg) (%) bình (kg) (%) 2011 2012 2011 2012 2011 2012 2011 2012 2011 2012 2011 2012 NPK1-đc 22,0 d 17,5 d 3,2 a 3,5 ab 35,3 35,6 21,8 b 18,3 c 3,2 b 3,4 ab 35,7 35,6 NPK2 27,3 abcd 22,0 bc 3,5 a 3,6 a 36,6 36,3 26,5 ab 22,5 ab 3,5 ab 3,5 ab 36,8 36,4 NPK3 25,0 bcd 22,5 bc 3,5 a 3,4 ab 37,5 37,5 23,5 ab 21,5 abc 3,5 ab 3,3 b 37,4 37,6 NPK4 28,3 abc 21,8 bc 3,5 a 3,6 a 36,3 35,4 26,3 ab 21,8 abc 3,3 ab 3,5 ab 36,2 36,5 NPK5 31,3 a 26,3 a 3,6 a 3,4 ab 37,2 37,1 30,3 a 24,3 a 3,3 ab 3,7 a 37,1 37,2 NPK6 28,0 abc 21,3 c 3,5 a 3,6 a 37,8 37,6 25,0 ab 18,8 bc 3,4 ab 3,6 ab 37,5 38,0 NPK7 27,0 abcd 20,3 cd 3,3 a 3,6 a 35,7 35,8 22,8 b 20,3 abc 3,5 ab 3,6 ab 35,1 36,6 Monthong NPK8 28,5 ab 23,0 ac 3,4 a 3,4 ab 37,4 37 26,5 ab 21,5 abc 3,6 a 3,5 ab 37,1 37,5 NPK9 26,5 abcd 25,3 ab 3,2 a 3,3 ab 37,9 37,8 26,3 ab 21,0 abc 3,5 ab 3,5 ab 37,8 37,8 NPK10 29,8 ab 22,5 bc 3,6 a 3,2 b 36,1 35,6 27,5 ab 24,5 a 3,4 ab 3,3 b 36,4 35,9 NPK11 22,5 cd 21,8 bc 3,4 a 3,4 ab 36,8 36,8 24,3 ab 22,0 abc 3,6 a 3,5 ab 37,0 36,8 NPK12 26,3 abcd 23,5 abc 3,3 a 3,4 ab 37,7 37,7 28,0 ab 20,8 abc 3,3 ab 3,3 b 37,6 37,7 CV% 15,0 11,5 8,4 6,0 5,6 4,3 19,5 13,2 6,0 6,4 5,7 5,1 LSD.05 5,79 3,68 0,41 0,29 2,92 2,31 7,19 4,06 0,29 0,32 3,00 2,73 NPK1-đc 23,5 d 17,5 c 3,0 3,1 30,5 30,7 22,5 b 18,8 b 2,8 c 2,9 a 30,5 30,7 NPK2 27,0 bcd 22,3 b 3,0 3,0 30,7 31 24,8 ab 21,3 ab 2,9 bc 2,9 a 31,4 31,5 NPK3 24,8 cd 23,5 a 3,0 3,1 31,7 32,5 27,3 ab 21,0 ab 3,0 abc 3,0 a 32,5 32,8 NPK4 25,0 cd 22,8 b 3,1 3,1 30,4 30,6 25,8 ab 20,8 ab 3,2 ab 3,0 a 30,3 30,8 NPK5 31,3 a 27,0 a 3,2 3,0 31 30,9 31,0 a 21,3 ab 3,2 ab 3,1 a 31,6 31,7 NPK6 25,0 cd 23,0 b 3,0 3,1 32,7 32,8 26,3 ab 19,5 ab 3,0 abc 3,1 a 32,4 32,9 NPK7 24,8 cd 22,5 b 3,1 3,1 30,6 30,8 24,8 ab 19,5 ab 3,3 a 3,0 a 30,1 30,6 Ri-6 NPK8 27,8 abc 21,8 b 2,9 3,0 31,4 31,7 28,0 ab 21,5 ab 3,0 abc 3,0 a 31,5 31,8 NPK9 26,3 cd 22,0 b 3,1 3,2 32,6 32,6 25,5 ab 20,8 ab 3,3 a 3,1 a 32,7 32,7 NPK10 30,5 ab 24,3 a 2,9 3,1 30,8 30,6 28,5 ab 22,0 a 3,2 ab 3,1 a 31,7 30,6 NPK11 24,5 cd 22,3 b 3,1 3,2 31,5 32,1 24,5 ab 20,5 ab 3,3 a 3,1 a 31,8 31,4 NPK12 26,8 cd 24,5 ab 3,1 3,0 32,6 32,7 27,5 ab 20,0 ab 3,1 abc 3,0 a 32,6 32,6 CV% 9,5 10,7 4,2 6,4 5,1 5,6 17,4 10,0 6,4 5,2 5,3 5,8 LSD.05 3,59 3,50 0,18 0,28 2,23 2,52 6,59 2,97 0,28 0,22 2,41 2,62 Ghi chú: Bảng 1, 2: Trong cùng một cột, các công thức có chữ cái giống nhau không sai khác ở mức độ tin cậy 95% theo Duncan. 52
  4. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(70)/2016 Trên giống sầu riêng Monthong, so với công thức Khác với khối lượng quả, số quả khi thu hoạch đối chứng (NPK1) có khối lượng quả năm 2011 và có sự sai khác có ý nghĩa giữa các công thức thí 2012 lần lượt là 3,2 kg/quả và 3,4 kg/quả, trong năm nghiệm so với đối chứng. Ở khu vực đất bằng, trên 2011 khối lượng quả của 2 công thức NPK8, NPK11 giống sầu riêng Monthong, trong năm 2011, các đạt 3,6 kg/quả và cao hơn 12,5% so với đối chứng, công thức NPK4, NPK5, NPK6, NPK8, NPK10 trong năm 2012 khối lượng quả của công thức NPK5 có số quả thu hoạch từ 28,3 - 31,3 quả/cây và cao đạt 3,7 kg/quả và cao hơn 8,8% so với đối chứng. hơn từ 28,6 - 42,3% so với đối chứng (đạt 22,0 Trên giống sầu riêng Ri-6, trong năm 2011, khối quả/cây) và trong năm 2012, các công thức NPK2, lượng quả của các công thức NPK4, NPK5, NPK7, NPK3, NPK4, NPK5, NPK6, NPK8, NPK9, NPK10, NPK9, NPK10 và NPK11 biến động từ 3,2 - 3,3 kg/ NPK11, NPK12 có số quả thu hoạch từ 21,3 - 26,3 quả và cao hơn từ 14,3 - 17,9% so với đối chứng (đạt quả/cây và cao hơn từ 21,7 - 50,3% so với đối chứng 2,8 kg/quả) (Bảng 1). (đạt 17,5 quả/cây). Bảng 2. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón N, P, K đến năng suất quả sầu riêng trên đất bằng và đất dốc ở phía Tây huyện Khánh Sơn Đất bằng Đất dốc Năng suất quả/cây Năng suất quả/ha Năng suất quả/cây Năng suất quả/ha Công Giống (kg) (tấn) (kg) (tấn) thức Năm Năm Tích Năm Năm Bình Năm Năm Tích Năm Năm Bình 2011 2012 lũy 2011 2012 quân 2011 2012 lũy 2011 2012 quân Monthong NPK1-đc 70,0 e 60,9 c 130,9 6,99 6,09 6,54 67,5 b 61,7 c 129,2 6,75 6,17 6,46 NPK2 94,1 abcde 79,2 ab 173,3 9,40 7,92 8,66 91,9 ab 78,4 ab 170,3 9,18 7,84 8,52 NPK3 87,4 bcde 77,1 ab 164,4 8,73 7,70 8,21 82,6 ab 71,4 bc 154,0 8,26 7,14 7,70 NPK4 98,0 abcd 77,9 ab 175,8 9,79 7,78 8,78 87,1 ab 75,1 bc 162,2 8,71 7,50 8,10 NPK5 112,0 a 87,7 a 199,6 11,19 8,76 9,97 100,4 a 89,8 a 190,2 10,04 8,97 9,50 NPK6 98,6 abc 75,8 ab 174,4 9,86 7,58 8,72 85,3 ab 67,8 bc 153,0 8,52 6,77 7,64 NPK7 89,7 abcde 77,9 ab 167,6 8,96 7,79 8,37 79,0 ab 72,4 bc 151,4 7,90 7,24 7,57 NPK8 95,4 abcd 77,4 ab 172,8 9,54 7,74 8,64 95,8 a 74,1 bc 169,9 9,57 7,41 8,49 NPK9 84,1 cde 83,9 ab 168,0 8,41 8,39 8,40 93,0 ab 73,0 bc 166,0 9,30 7,30 8,30 NPK10 107,4 ab 70,8 bc 178,2 10,73 7,08 8,90 91,9 ab 80,2 ab 172,0 9,18 8,01 8,59 NPK11 75,6 de 73,0 bc 148,6 7,56 7,30 7,43 86,8 ab 75,6 b 162,4 8,68 7,55 8,12 NPK12 87,3 bcde 79,8 ab 167,1 8,72 7,98 8,35 93,0 ab 68,6 bc 161,5 9,29 6,85 8,07 CV% 17,4 12,2 17,4 12,2 21,2 12,7 21,2 12,7 LSD.05 22,93 13,51 2,29 1,35 26,83 13,51 2,68 1,35 Ri-6 NPK1-đc 69,3 c 53,8 c 123,1 6,92 5,38 6,15 61,8 c 54,9 b 116,6 6,17 5,48 5,83 NPK2 79,7 bc 65,7 bc 145,4 7,97 6,56 7,26 70,7 bc 62,2 ab 132,9 7,07 6,22 6,65 NPK3 74,3 c 71,8 ab 146,0 7,42 7,17 7,29 82,1 abc 62,5 ab 144,6 8,21 6,25 7,23 NPK4 76,8 c 69,9 ab 146,7 7,68 6,99 7,34 81,6 abc 62,3 ab 143,9 8,15 6,23 7,19 NPK5 98,6 a 81,4 a 180,0 9,85 8,14 8,99 98,2 a 65,8 a 164,0 9,82 6,58 8,20 NPK6 73,6 c 71,5 ab 145,1 7,36 7,14 7,25 78,6 abc 60,5 ab 139,0 7,85 6,04 6,94 NPK7 77,4 bc 69,3 ab 146,6 7,73 6,93 7,33 80,7 abc 59,2 ab 139,9 8,07 5,92 6,99 NPK8 80,6 bc 64,7 bc 145,3 8,06 6,47 7,26 84,6 ab 65,1 ab 149,7 8,46 6,50 7,48 NPK9 80,0 bc 70,0 ab 150,0 8,00 7,00 7,50 82,9 abc 64,1 ab 147,0 8,29 6,41 7,35 NPK10 89,3 ab 75,8 ab 165,1 8,93 7,57 8,25 91,8 ab 67,1 a 158,9 9,18 6,71 7,94 NPK11 75,0 c 70,8 ab 145,8 7,49 7,08 7,28 80,5 abc 63,3 ab 143,8 8,05 6,33 7,19 NPK12 81,5 bc 73,5 ab 154,9 8,14 7,34 7,74 83,8 ab 58,8 ab 142,6 8,37 5,89 7,13 CV% 10,7 13,1 10,7 13,1 18,3 11,4 18,3 11,4 LSD.05 12,20 13,17 1,22 1,31 21,47 10,21 2,14 1,02 53
  5. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(70)/2016 Trên giống sầu riêng Ri-6, trong năm 2011, các sầu riêng Ri-6 và cao hơn đáng kể so với công thức công thức NPK5, NPK8, NPK10 có số quả thu hoạch đối chứng NPK1(Bảng 2). từ 27,8 - 31,3 quả/cây và cao hơn từ 18,3 - 33,2% so Kết quả ghi nhận ở khu vực đất dốc, năng suất với đối chứng (đạt 23,5 quả/cây) và trong năm 2012, tích lũy và năng suất quy đổi trên đơn vị ha của hai các công thức thí nghiệm có số quả thu hoạch từ công thức NPK5 và NPK10 đạt cao nhất trong thí 21,8 - 24,5 quả/cây và cao hơn từ 24,6 - 40,0% so với nghiệm và vượt trội so với đối chứng. Trong đó, năng đối chứng (đạt 17,5 quả/cây). Ở khu vực thí nghiệm suất tích lũy của công thức NPK5 và NPK10 đạt từ đất dốc, trên giống sầu riêng Monthong, trong năm 172,0 - 190,2 kg/cây trên giống sầu riêng Monthong 2011, chỉ mỗi công thức NPK5 có số quả thu hoạch và từ 158,9 - 164,0 kg/cây trên giống sầu riêng Ri-6, là 30,3 quả/cây và cao hơn 39,0% so với đối chứng cao hơn so với đối chứng lần lượt từ 33,1 - 47,2% và (đạt 17,5 quả/cây) và trong năm 2012, ba công thức từ 36,3 - 40,7%. Năng suất quy đổi trên đơn vị ha của NPK2, NPK5, NPK10 có số quả thu hoạch từ 22,5 công thức NPK5 và NPK10 đạt từ 8,59 - 9,50 tấn/ha - 24,5 quả/cây và cao hơn từ 23,0 - 33,9% so với đối trên giống sầu riêng Monthong, từ 7,94 - 8,20 tấn/ha chứng (đạt 18,3 quả/cây). Trên giống sầu riêng Ri-6, trên giống sầu riêng Ri-6 và cũng cao hơn đáng kể so trong năm 2011 chỉ có công thức NPK5 đạt số quả với công thức đối chứng NPK1(Bảng 2). thu hoạch là 31,0 quả/cây và cao hơn 37,8% so với đối chứng (đạt 22,5 quả/cây) và trong năm 2012 chỉ Kết quả bảng 1 ghi nhận tỷ lệ thịt quả không có có công thức NPK10 có số quả thu hoạch là 22,0 sự sai khác về giá trị thống kê giữa các công thức quả/cây và cao hơn 17,0% so với đối chứng (đạt 18,8 trong thí nghiệm. Cụ thể, tỷ lệ thịt quả của các công quả/cây). thức thí nghiệm trên giống sầu riêng Monthong biến động từ 35,3 - 37,9% ở khu vực đất bằng, từ 35,1% - Ở khu vực đất bằng, trên giống sầu riêng 38,0% ở khu vực đất dốc và trên giống sầu riêng Ri-6 Monthong, năng suất tích lũy của các công thức biến động từ 30,4 - 32,8% ở khu vực đất bằng, từ 30,3 thí nghiệm biến động từ 148,6 - 199,6 kg/cây, trong - 32,9% ở khu vực đất dốc. đó cao nhất là công thức NPK5 và NPK10 đạt từ 178,2 - 199,6 kg/cây và cao hơn từ 36,1 - 52,5% so Kết quả phân tích hiệu quả kinh tế của các công với đối chứng (đạt 130,9 kg/cây). Trên giống sầu thức phân bón N, P, K ở hình 1 cho thấy, công thức riêng Ri-6, năng suất tích lũy của các công thức thí NPK5 có lãi thuần là 180,5 triệu đồng/ha, tỷ suất lãi nghiệm biến động từ 145,1 - 180,0 kg/cây, trong đó so với vốn đầu tư là 3,7 lần và đạt cao nhất trong cao nhất cũng là công thức NPK5 và NPK10 đạt từ thí nghiệm. Trong khi đó, ở công thức đối chứng 165,1 - 180,0 kg/cây và cao hơn từ 34,1 - 46,2% so (NPK1) chỉ đạt lãi thuần 109,2 triệu đồng/ha và tỷ với đối chứng (đạt 130,9 kg/cây). Chính vì vậy, năng suất lãi so với vốn đầu tư là 2,4 lần, các công thức còn suất quy đổi trên đơn vị ha của công thức NPK5 lại trong thí nghiệm đạt lãi thuần từ 136,5 - 153,9 và NPK10 đạt từ 8,90 - 9,97 tấn/ha trên giống sầu triệu đồng/ha và tỷ suất lãi so với vốn đầu tư từ 2,8 - riêng Monthong, từ 8,25 - 9,99 tấn/ha trên giống 3,2 lần (Hình 1). Hình 1. Hiệu quả kinh tế của các công thức phân bón N, P, K trên cây sầu riêng ở huyện Khánh Sơn 54
  6. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(70)/2016 IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ TÀI LIỆU THAM KHẢO 4.1. Kết luận Phòng ống kê huyện Khánh Sơn, 2011. Niên giám ống kê huyện Khánh Sơn. - Lượng phân bón N,P, K thích hợp để bón cho Huỳnh Văn Tấn, Nguyễn Minh Châu, 2005. Ảnh hưởng cây sầu riêng ở Khánh Sơn trong thời kỳ thu hoạch của liều lượng phân bón NPK đến năng suất và chất là 1.200 gam N + 1.200 gam P2O5 + 1.200 gam K2O lượng trái sầu riêng Monthong tại Bình Phước. Kết (cây/năm) trên nền 20 kg phân hữu cơ Dynamic quả nghiên cứu khoa học công nghệ rau hoa quả Li er + 80 gam Mg. Với lượng nền phân bón trên, 2003-2004. NXB Nông nghiệp. năng suất quả bình quân đạt 9,96 tấn/ha và cao hơn Mai Văn Trị, 2004. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ đối với sinh trưởng, năng suất và bệnh Phytophthora trên 47,3% so với đối chứng bón theo tập quán canh tác cây sầu riêng. Kết quả nghiên cứu khoa học công của người dân, lãi thuần đạt 180,5 triệu đồng/ha và nghệ rau hoa quả 2002-2003. NXB Nông nghiệp. tỷ suất lãi so với vốn đầu tư là 3,7 lần. Trần ế Tục, 2004. Cây sầu riêng ở Việt Nam. NXB 4.2. Kiến Nghị Nông nghiệp, 2004. Heenkenda, H.M.S and Dassanakaya, D.R.S, 2002. Ứng dụng nhanh kết quả nghiên cứu vào thực Improvement of gra ing methods for propagation tiễn sản xuất và nâng cao hơn nữa giá trị gia tăng of durian (Durio zibethinus Murr). e Sri Lanka trong sản xuất sầu riêng ở huyện Khánh Sơn. Deprarment of Agriculture, 2002. p:129-136. E ect of fertilizer on the yield and quality of Durian in Khanh Son district, Khanh Hoa province Ho Huy Cuong, Doan Cong Nghiem, Nguyen Phu Dieu Abstract e present study on e ect of nitrogen, phosphorus, potassium fertilizer dose on Monthong and Ri-6 durian varieties (6-8 years) was conducted in Khanh Son District, Khanh Hoa Province from the year 2011 to 2012. e experiment was established in two soil types (hill soil and plain soil) in the west of Khanh Son. e result showed that the suitable dose of N, P, K was applied for 01 ha of durian/year in Khanh Son at the harvest stage was 1,200 gram N + 1,200 gram P2O5 + 1,200 gram K2O on the basal fertilizer of 20 kg Li er organic fertilizer + 80 g Mg). e application of the above fertilizer dose resulted in the average durian fruit yield of 9.96 tons/ha, the net pro t of VND180.5 million/ha and the pro t rate was 3.7 times compared to the invested capital. Key words: Durian, Khanh Son, fertilizer Ngày nhận bài: 26/10/2016 Ngày phản biện: 29/10/2016 Người phản biện: TS. Nguyễn Trịnh Nhất Hằng Ngày duyệt đăng: 2/11/2016 NGHIÊN CỨU PHÒNG TRỪ TỔNG HỢP SÂU BỆNH HẠI TRÊN CÂY SẦU RIÊNG TẠI HUYỆN KHÁNH SƠN, TỈNH KHÁNH HÒA Hồ Huy Cường1, Đoàn Công Nghiêm1, Nguyễn Phú Diệu1 TÓM TẮT Nghiên cứu phòng trừ tổng hợp sâu bệnh hại trên cây sầu riêng tại huyện Khánh Sơn, tỉnh Khánh Hòa (2011 - 2012) đã sử dụng các phương thức canh tác và phòng trừ sâu bệnh hại khác nhau trên vườn sầu riêng giống Monthong và Ri-6 tuổi 6-8 năm tại huyện Khánh Sơn, tỉnh Khánh Hòa. Kết quả bước đầu cho thấy biện pháp phòng trừ tổng hợp sâu, bệnh đã hạn chế đáng kể sự phát sinh phát triển gây hại của rầy nhảy, bệnh thối gốc chảy mủ, bệnh thối quả, bệnh đốm rong trên cây sầu riêng ở huyện Khánh Sơn. Bên cạnh đó thì năng suất quả bình quân của cây sầu riêng khi ứng dụng biện pháp phòng, trừ tổng hợp sâu, bệnh đạt từ 8,4 - 8,7 tấn/ha và cao hơn từ 10,5 - 14,4% so với đối chứng, lãi thuần đạt từ 147,5 - 152,4 triệu đồng/ha và cao hơn đối chứng từ 17,4 - 22,3 triệu đồng/ha, tỷ suất lãi đạt từ 3,1 - 3,2 lần. Từ khóa: Khánh Sơn, sầu riêng, sâu, bệnh hại sầu riêng 1 Viện KHKT Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ 55
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2