Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 4/2013<br />
<br />
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br />
<br />
ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI GIAN CHIẾU SÁNG VÀ SỐ LẦN CHO ĂN<br />
TRONG NGÀY LÊN SINH TRƯỞNG, TỈ LỆ SỐNG CỦA CÁ CHIM<br />
VÂY VÀNG (Trachinotus blochii Lacepede, 1801) Ở GIAI ĐOẠN GIỐNG<br />
EFFECT OF PHOTOPERIOD AND FEEDING FREQUENCY ON GROWTH, SURVIVAL<br />
OF SNUB-NOSE POMPANO (Trachinotus blochii Lacepede, 1801) JUVENILE<br />
Ngô Văn Mạnh1, Châu Việt Anh2, Lại Văn Hùng3, Ngô Anh Tuấn4<br />
Ngày nhận bài: 01/4/2013; Ngày phản biện thông qua: 07/6/2013; Ngày duyệt đăng: 10/12/2013<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Thí nghiệm được thực hiện để đánh giá ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng trong ngày và số lần cho ăn/ngày lên<br />
sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá chim vây vàng giống (chiều dài kinh tế trung bình - SL: 12,15 mm). Thí nghiệm được bố trí<br />
với 2 chế độ chiếu sáng/ngày là 12 giờ (12L) và 18 giờ (18L) kết hợp với 4 chế độ cho ăn là 2 lần (2F), 4 lần (4F), 6 lần<br />
(6F) và 8 lần/ngày (8F), cá được cho ăn với khẩu phần 8% khối lượng thân/ngày, thời gian thí nghiệm kéo dài 4 tuẩn, mỗi<br />
nghiệm thức lặp lại 3 lần. Kết quả cho thấy, không có ảnh hưởng tương tác giữa 2 nhân tố lên sinh trưởng và tỷ lệ sống<br />
của cá. Thời gian chiếu sáng không ảnh hưởng lên sinh trưởng, tỷ lệ sống của cá chim giống. Tuy nhiên, cho ăn từ 4 – 8<br />
lần/ngày lại góp phần tăng tốc độ sinh trưởng, nhưng không cải thiện tỷ lệ sống và hệ số FCR, hệ số phân đàn (CV) có xu<br />
hướng giảm khi tăng số lần cho ăn. Do vậy, ương cá chim vây vàng từ giai đoạn sau khi tập chuyển đổi thức ăn lên cỡ<br />
3 – 4 cm nên duy trì thời gian chiếu sáng là 12 giờ và cho ăn với chế độ là 4 lần/ngày.<br />
Từ khóa: cá chim vây vàng, Trachinotus blochii, thời gian chiếu sáng, số lần cho ăn, cá giống<br />
<br />
ABSTRACT<br />
The experiment was done to investigate the interactive effects of photoperiod (12L:12D and 18L:6D) and feeding frequency<br />
on growth and survival of juvenile snubnose pompano (initial standard length - SL: 12.15 mm). Feeding frequency was investigated<br />
over 4 levels with 2 times (2F), 4 times (4F), 6 times (6F ) and 8 times/day (8F). Fish was fed commercial diet with 8% body<br />
weight per day. The experimental period lasted 4 weeks and each treatment was replicated in 3 tanks. The results showed<br />
that no interaction was found between the two factors on growth and survival. Photoperiod did not affect the growth and<br />
survival. However, growth rate was better in treatments feeding from 4 to 8 times per day, but did not improve survival and<br />
FCR. Size variation (CV) tended to decrease when increasing the feeding frequency. Therefore, 4-time feeding per day and<br />
maintained 12 hour daylight in nursing snubnose pompano juvenile were recommended.<br />
Keywords: snubnose pompano, Trachinotus blochii, photoperiod, feeding frequency, juvenile<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Cá chim vây vàng (Trachinotus blochii) là đối<br />
tượng nuôi có giá trị kinh tế cao, hiện đang được<br />
nuôi nhiều ở Đài Loan, Trung Quốc, Indonesia,<br />
Malaysia… Loài cá này có tốc độ sinh trưởng khá<br />
nhanh, có thể nuôi được với mật độ cao bằng thức<br />
ăn công nghiệp hoặc cá tạp trong ao hoặc lồng ở cả<br />
<br />
thủy vực nước lợ và mặn. Năm 2008 Trường Cao<br />
đẳng Thủy sản Bắc Ninh đã thành công trong việc<br />
nhập công nghệ sản xuất giống loài cá này (Ngô<br />
Vĩnh Hạnh, 2008). Hiện nay, Trường Đại học Nha<br />
Trang cũng đã thành công trong việc sản xuất giống<br />
nhân tạo đối tượng này. Tuy nhiên, những nghiên<br />
cứu cải thiện chế độ cho ăn, nâng cao mật độ nuôi<br />
<br />
ThS. Ngô Văn Mạnh, 2ThS. Châu Việt Anh, 3PGS.TS. Lại Văn Hùng, 4TS. Ngô Anh Tuấn: Viện Nuôi trồng thủy sản - Trường<br />
Đại học Nha Trang<br />
1<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 27<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 4/2013<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
nhằm góp phần phần cải thiện hiệu quả sản xuất và<br />
giảm chi phí sản xuất vẫn chưa được nghiên cứu.<br />
1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu<br />
Các loài cá dữ thường có tính cạnh tranh thức<br />
- Đối tượng nghiên cứu: Cá chim vây vàng<br />
ăn cao, do vậy khi nuôi với mật độ cao thường dẫn<br />
(Trachinotus blochii Lacepede, 1801).<br />
đến hiện tượng phân đàn và ăn thịt lẫn nhau, trong<br />
- Thời gian nghiên cứu: Từ 21/02/2011 –<br />
đó chế độ cho ăn có ảnh hưởng rất lớn tới mức độ<br />
04/06/2011.<br />
phân đàn của cá (Kubitza và Lovshin, 1999). Những<br />
- Địa điểm nghiên cứu: Trại Thực nghiệm Nuôi<br />
nghiên cứu trên một số loài cá cho thấy thời gian<br />
trồng Hải sản Đường Đệ, Nha Trang, Khánh Hòa.<br />
chiếu sáng và chế độ cho ăn có ảnh hưởng lên sinh<br />
2. Bố trí thí nghiệm<br />
trưởng của cá (Boeuf và Le Bail, 1999; Dwyer và<br />
Cá chim vây vàng giống có chiều dài kinh tế (SL)<br />
CTV, 2002). Cá tráp đỏ (Pagrus auratus) giai đoạn<br />
là 12,15 ± 1,14 mm và khối lượng trung bình 0,124 g<br />
giống khi tăng thời gian chiếu sáng từ 12 lên 18 giờ<br />
được bố trí nuôi trong hệ thống 24 bể composite có<br />
trong ngày và cho ăn 8 lần/ngày với khẩu phần ăn cố<br />
thể tích 70 L/bể, hệ thống bể nuôi này được tuần hoàn<br />
định đã sinh trưởng nhanh hơn so với cá được cho<br />
nước qua bể lọc sinh học thể tích 2 m3. Thí nghiệm<br />
ăn từ 2 – 6 lần/ngày (Tucker và CTV, 2006). Trong<br />
kết hợp hai nhân tố bố trí trong 8 nghiệm thức (bảng<br />
khi đó, nghiên cứu của Ngô Văn Mạnh và Hoàng<br />
1) với 2 chế độ chiếu sáng (12 và 18 giờ/ngày) và<br />
Tùng (2009) trên cá chẽm (Lates calcarifer) giống<br />
4 chế độ cho ăn (2, 4, 6, 8 lần/ngày). Cá được cho<br />
ương trong mương nổi cho ăn từ 2 – 8 lần/ngày<br />
ăn bằng thức ăn tổng hợp NRD, INVE, Thái Lan có<br />
cho thấy, cá cho ăn 4 lần/ngày có tốc độ sinh trưởng và<br />
kích cỡ hạt từ 400 – 1200 µm với khẩu phần 8% khối<br />
tỷ lệ sống tương đương với cá cho ăn 6 – 8 lần/ngày,<br />
lượng thân/ngày; định 3 ngày si phông kết hợp với<br />
nhưng hệ số FCR lại thấp hơn. Mặt khác, việc kéo<br />
thay nước 30%; các thông số môi trường được kiểm<br />
dài thời gian chiều sáng trong ngày cũng không<br />
tra hàng ngày với nhiệt độ dao động từ 23 – 27oC, pH<br />
góp phần cải thiện sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá<br />
từ 7,9 – 8,6, oxy hòa tan từ 4,2 – 5,3 ppm, độ mặn<br />
chẽm giống (Đinh Văn Khương và CTV, 2008). Do<br />
32 – 33 ppt và hàm lượng NH3-N từ 0,5 – 2,0 mg/L.<br />
vậy, việc nghiên cứu nhằm tìm ra chu kỳ chiếu sáng<br />
Lượng thức ăn của mỗi nghiệm thức được ghi nhận<br />
trong ngày với chế độ cho ăn hợp lý để cải thiện tốc<br />
hàng ngày, định kỳ 7 ngày kiểm tra sinh trưởng 1<br />
độ sinh trưởng của cá, rút ngăn chu kỳ sản xuất góp<br />
lần, thời gian thí nghiệm kéo dài 28 ngày, mỗi nghiệm<br />
phần hoàn thiện quy trình sản xuất giống nhân tạo<br />
thức được lặp lại 3 lần.<br />
cá chim vây vàng là rất cần thiết.<br />
Bảng 1. Thời gian cho ăn với các chế độ chiếu sáng và số lần cho ăn khác nhau<br />
Thời gian cho ăn<br />
Chế độ chiếu sáng 12 giờ sáng: 12 giờ tối – 12L:12D (từ 06h00 – 18h00)<br />
2F<br />
<br />
08h00<br />
<br />
17h00<br />
<br />
4F<br />
<br />
07h00<br />
<br />
10h30<br />
<br />
14h00<br />
<br />
17h30<br />
<br />
6F<br />
<br />
07h00<br />
<br />
09h00<br />
<br />
11h00<br />
<br />
13h30<br />
<br />
15h30<br />
<br />
17h30<br />
<br />
8F<br />
<br />
07h00<br />
<br />
08h30<br />
<br />
10h00<br />
<br />
11h30<br />
<br />
13h30<br />
<br />
15h00<br />
<br />
16h30<br />
<br />
18h00<br />
<br />
21h00<br />
<br />
23h20<br />
<br />
Chế độ chiếu sáng 18 giờ sáng: 6 giờ tối – 18L:6D (từ 06h00 – 24h00)<br />
2F<br />
<br />
08h00<br />
<br />
20h00<br />
<br />
4F<br />
<br />
07h00<br />
<br />
12h00<br />
<br />
17h00<br />
<br />
22h00<br />
<br />
6F<br />
<br />
07h30<br />
<br />
10h30<br />
<br />
14h00<br />
<br />
17h00<br />
<br />
20h00<br />
<br />
23h00<br />
<br />
8F<br />
<br />
07h00<br />
<br />
09h20<br />
<br />
11h40<br />
<br />
14h00<br />
<br />
16h20<br />
<br />
18h40<br />
<br />
Ghi chú: 12L:12D: chiếu sáng 12 giờ/ngày; 18L:6D: chiếu sáng 18 giờ/ngày; 2F, 4F, 6F và 8F lần lượt là số lần cho ăn 2, 4, 6 và 8 lần/ngày<br />
<br />
3. Thu thập và phân tích số liệu<br />
Hàng tuần và khi kết thúc thí nghiệm cá ở các<br />
thí nghiệm được thu toàn bộ để cân và đếm số<br />
lượng xác định khối lượng trung bình cá thể, chiều<br />
dài kinh tế, mức độ phân đàn và tỷ lệ sống. Mỗi bể<br />
<br />
28 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
thu mẫu cân một lần tối thiều 50 con để giá trị trung<br />
bình và 30 con để đo chiều dài. Cá được cân khối<br />
lượng bằng cân điện tử với độ chính xác 0,1g và đo<br />
chiều dài bằng giấy kẻ ô ly có độ chính xác 1 mm.<br />
Để xác định hệ số thức ăn (FCR), lượng thức ăn<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
hàng ngày của mỗi bể đều được cân trước và lưu<br />
số liệu.<br />
Công thức tính các chỉ tiêu<br />
- Tốc độ tăng trưởng đặc trưng (SGR) về khối<br />
lượng của cá được xác định theo công thức:<br />
<br />
Số 4/2013<br />
của cá (P0,05). Chiều dài, khối lượng và tốc độ<br />
<br />
2 – 8 lần/ngày. Điều này có thể do tập tích hoạt động<br />
<br />
sinh trưởng đặc trưng (SGR) không ảnh hưởng<br />
<br />
của mỗi loài cá là khác nhau, ở các loài cá chẽm và<br />
<br />
bởi thời gian chiếu sáng (P>0,05), chiều dài, khối<br />
<br />
cá tráp ít hoạt động hơn, trong khi cá chim vây vàng<br />
<br />
lượng, SGR của thời gian chiếu sáng 12 giờ và 18<br />
<br />
lại hoạt động nhiều trong điều kiện có ánh sáng. Do<br />
<br />
giờ lần lượt là 28,97 – 28,06 mm, 1,08 – 1,11 g,<br />
<br />
vậy, việc kéo dài thời gian chiếu sáng và cho ăn quá<br />
<br />
7,99 – 8,10%/ngày (bảng 2). Tuy nhiên, số lần cho<br />
<br />
nhiều lần trong ngày có thể dẫn đến tiêu hao năng<br />
<br />
ăn từ 2 – 8 lần/ngày lại ảnh hưởng lên sinh trưởng<br />
<br />
lượng của cá nhiều hơn làm cá chậm lớn.<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 29<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 4/2013<br />
<br />
Hình 1. Sinh trưởng chiều dài của cá chim vây vàng giống theo thời gian nuôi với số lần cho ăn khác nhau ở điều kiện<br />
chiếu sáng 12 giờ (12L:12D) và 18 giờ (18L:6D)<br />
<br />
Hình 2. Sinh trưởng khối lượng của cá chim vây vàng giống theo thời gian nuôi với số lần cho ăn khác nhau ở điều kiện<br />
chiếu sáng 12 giờ (12L:12D) và 18 giờ (18L:6D)<br />
<br />
Bảng 2. Sinh trưởng, phân đàn của cá chim vây vàng giống khi nuôi với thời gian chiếu sáng<br />
và số lần cho ăn khác nhau<br />
Nghiệm thức<br />
<br />
SL (mm)<br />
<br />
CVSL (%)<br />
<br />
BW (g)<br />
<br />
SGR(%/ngày)<br />
<br />
12L:12D<br />
<br />
29,06 ± 0,098<br />
<br />
18L:6D<br />
<br />
28,97 ± 0,098<br />
<br />
7,76 ± 0,403<br />
<br />
1,11 ± 0,014<br />
<br />
8,10 ± 0,046<br />
<br />
7,80 ± 0,403<br />
<br />
1,08 ± 0,014<br />
<br />
7,99 ± 0,046<br />
<br />
2F<br />
<br />
28,13 ± 0,139 a<br />
<br />
4F<br />
<br />
9,23 ± 0,570 b<br />
<br />
1,00 ± 0,019 a<br />
<br />
7,71 ± 0,065 a<br />
<br />
29,33 ± 0,139 bc 7,49 ± 0,570 a<br />
<br />
1,10 ± 0,019 b<br />
<br />
8,08 ± 0,065 b<br />
<br />
6F<br />
<br />
29,03 ± 0,139 b<br />
<br />
8F<br />
<br />
29,57 ± 0,139 c<br />
<br />
7,43 ± 0,570 a<br />
<br />
1,14 ± 0,019 b<br />
<br />
8,21 ± 0,065 b<br />
<br />
6,98 ± 0,570 a<br />
<br />
1,13 ± 0,019 b<br />
<br />
8,18 ± 0,065 b<br />
<br />
12L:2F<br />
<br />
28,18 ± 0,148 a 8,79 ± 1,044 ab 1,00 ± 0,007 a<br />
<br />
7,72 ± 0,027 a<br />
<br />
12L:4F<br />
<br />
29,53 ± 0,242 bc 7,57 ± 0,529 ab 1,15 ± 0,038 c<br />
<br />
8,26 ± 0,121 c<br />
<br />
12L:6F<br />
<br />
29,17 ± 0,109 bc 7,25 ± 0,744 ab 1,15 ± 0,023 c<br />
<br />
8,26 ± 0,068 c<br />
<br />
12L:8F<br />
<br />
29,35 ± 0,318 bc 7,43 ± 0,675 ab 1,12 ± 0,009 bc 8,14 ± 0,032 bc<br />
<br />
18L:2F<br />
<br />
28,08 ± 0,117 a<br />
<br />
18L:4F<br />
<br />
29,12 ± 0,142 b 7,40 ± 1,012 ab 1,05 ± 0,022 ab 7,90 ± 0,078 ab<br />
<br />
18L:6F<br />
<br />
28,90 ± 0,115 b 7,60 ± 0,149 ab 1,12 ± 0,030 bc 8,15 ± 0,105 bc<br />
<br />
18L:8F<br />
<br />
29,78 ± 0,260 c<br />
<br />
Thời gian chiếu sáng (n=12)<br />
<br />
Số lần cho ăn (n=6)<br />
<br />
Thời gian chiếu sáng * số lần cho<br />
ăn (n=3)<br />
<br />
9,66 ± 1,281 b<br />
<br />
6,53 ± 0,358 a<br />
<br />
1,00 ± 0,042 a<br />
<br />
1,14 ± 0,028 c<br />
<br />
7,71 ± 0,152 a<br />
<br />
8,22 ± 0,087 c<br />
<br />
Ghi chú: Trong cùng một cột các chữ cái khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P0,05). Tuy<br />
nhiên, số lần cho ăn/ngày lại ảnh hưởng lên hệ số này<br />
(P0,05), tỷ lệ sống<br />
làm giảm hệ số FCR (Tucker và CTV, 2006). Tuy<br />
của cá ở các nghiệm thức chiếu sáng khác nhau từ<br />
nhiên, số lần cho ăn lại ảnh hưởng lên sinh khối cá<br />
96,35 – 97,15%, FCR từ 0,94 – 0,96. Tỷ lệ sống của số<br />
nuôi và có sự ảnh hưởng tương tác giữa thời gian<br />
lần cho ăn từ 2 – 8 lần/ngày từ 96,19 – 97,62%, FCR<br />
chiếu sáng và số lần cho ăn (P