Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br />
<br />
ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG KẸO CAO SU CHỨA XYLITOL<br />
LÊN ĐẶC ĐIỂM MẢNG BÁM RĂNG CỦA TRẺ 8 – 9 TUỔI CÓ TÌNH TRẠNG<br />
SÂU RĂNG CAO TẠI HUYỆN BÌNH CHÁNH, TP.HCM NĂM 2012<br />
Nguyễn Thị Vĩnh Phúc*, Ngô Thị Quỳnh Lan*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi tình trạng mảng bám và so sánh sự khác biệt về tình trạng mảng bám<br />
(mảng bám non, trưởng thành, axit và mảng bám nói chung) giữa trẻ 8-9 tuổi có tình trạng sâu răng cao, sống<br />
trong vùng không fluor hóa nước máy (huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh) sau 1 tháng và 6 tháng sử<br />
dụng kẹo cao su chứa xylitol.<br />
Phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng mù đơn có nhóm chứng trên trẻ em 8-9 tuổi có tình trạng sâu răng<br />
cao (SMT-R+smt-r ≥ 3) đang học tại trường tiểu học Nguyễn Văn Trân, xã Đa Phước, huyện Bình Chánh,<br />
Thành phố Hồ Chí Minh. 153 học sinh được xếp vào nhóm thử nghiệm (nhai kẹo cao su chứa xylitol mỗi ngày 4<br />
lần, mỗi lần nhai 2 viên trong ít nhất 5 phút, không đánh răng sau khi nhai kẹo tối thiểu 1 tiếng đồng hồ) và 147<br />
học sinh được xếp vào nhóm chứng (không nhai kẹo). Các đặc điểm mảng bám răng của trẻ được đánh giá bằng<br />
chỉ số Quigley Hein biến đổi (QHI) sau khi sử dụng chất nhuộm màu mảng bám Tri Plaque ID Gel của hãng GC<br />
(3 mức là non, trưởng thành, axit).<br />
Kết quả: Có sự khác biệt có ý nghĩa về chênh lệch QHI mảng bám non giữa nhóm thử nghiệm và nhóm<br />
chứng ở thời điểm sau 1 tháng so với ban đầu (∆T1-T0), nhưng sự chênh lệch giữa thời điểm 6 tháng so với ban<br />
đầu (∆T6-T0) thì không khác biệt có ý nghĩa giữa hai nhóm nghiên cứu. Không có sự khác biệt có ý nghĩa về<br />
chênh lệch QHI mảng bám trưởng thành ở thời điểm sau 1 tháng (∆T1-T0) và 6 tháng (∆T6-T0) so với ban đầu<br />
giữa nhóm thử nghiệm và nhóm chứng. Mảng bám axit giảm có ý nghĩa ở nhóm nhai kẹo cao su chứa Xylitol so<br />
với nhóm không nhai kẹo sau 1 tháng và sau 6 tháng ở nhóm trẻ có tình trạng sâu răng cao.<br />
Kết luận: Sử dụng kẹo cao su chứa 4,8g xylitol 4 lần mỗi ngày trong 6 tháng có tác dụng giảm mảng bám<br />
axit dài hạn (đến 6 tháng) và giảm ngắn hạn (đến 1 tháng) đối với mảng bám non, mảng bám trưởng thành cũng<br />
như mảng bám nói chung. Sự giảm mảng bám nói trên của nhóm nhai kẹo cao su chứa xylitol khác biệt có ý<br />
nghĩa so với nhóm không nhai kẹo.<br />
Từ khoá: Xylitol, sâu răng, trẻ em<br />
<br />
ABSTRACT<br />
EFFECT OF CONSOMMATION OF CHEWING GUM CONTAINING XYLITOL ON DENTAL<br />
PLAQUE AMONG 8-9 YEAR OLD CHILDREN WITH HIGH CARIES PREVALENCE AT BINH<br />
CHANH DISTRICT, HOCHIMINH CITY IN 2012<br />
Nguyen Thi Vinh Phuc, Ngo Thi Quynh Lan<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 2 - 2013: 280 - 287<br />
Objectives: To assess the plaque status (immature, mature and acid plaque and plaque in general) and<br />
compare the difference in the state of plaque among children 8-9 years of age with high caries status, living in<br />
areas without fluoride water (Binh Chanh district, Ho Chi Minh City) after 1 month and 6 months using candy<br />
gum containing xylitol.<br />
* Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp.HCM<br />
Tác giả liên lạc: PGS Ngô Thị Quỳnh Lan, ĐT: 0903125864, Email: ngothiquynhlan@yahoo.com<br />
<br />
280<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Methods: Single-blind clinical trial with a control group on children 8-9 years of high caries status (DMT-R<br />
+ dmt-r ≥ 3) in Nguyen Van Tran primary school, Binh Chanh district, Ho Chi Minh City: 153 students for the<br />
test group (using chewing gum containing xylitol 4 times daily, each time with 2 tablets chewed for at least 5<br />
minutes, without tooth brushing at least 1 hour after chewing up) and 147 students for the control group<br />
(without chewing). The plaque characteristics of the children were assessed by using the modified Quigley Hein<br />
index (QHI) after using Tri Plaque ID Gel of GC to confirm the presence of dental plaque (young, mature, acid).<br />
Results: In young plaque, there was a significant difference in preterm of the QHI plaque between the<br />
experimental group and the control group after 1 month comparing with the initial (ΔT1-T0), no difference<br />
between 6 months after comparing with baseline (ΔT6-T0). In mature plaque, there was no significant difference<br />
between the QHI after 1 month and at baseline (ΔT1-T0) and between 6 months and baseline (ΔT6-T0). The acid<br />
plaque was significantly reduced in the group using chewing gum containing xylitol in comparing with the other<br />
group after 1 month and after 6 months.<br />
Conclusion: The use of chewing gum containing 4.8 g of xylitol four times daily for 6 months was<br />
associated with reduced acid plaque in long-term (up to 6 months) and reduced preterm plaque, mature plaque as<br />
well as plaque in general short-term (up to 1 month).<br />
Key words: Xylitol, carie, children<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Chiến lược dự phòng sâu răng hiện đại tập<br />
trung vào kiểm soát những yếu tố liên quan trực<br />
tiếp đến bệnh sinh sâu răng như chế độ ăn,<br />
mảng bám răng, vi khuẩn... Tuy nhiên, đối với<br />
trẻ nhỏ, việc thay đổi chế độ ăn để giảm sử<br />
dụng đường khó có thể áp dụng triệt để.<br />
Những năm gần đây, ngày càng có nhiều<br />
bằng chứng về khả năng phòng ngừa sâu răng<br />
của xylitol, một loại đường không lên men được<br />
dùng trong thực phẩm. Trên thế giới, nhiều<br />
nghiên cứu sử dụng xylitol trong kẹo cao su với<br />
liều lượng thích hợp đã cho thấy tác dụng có lợi<br />
trên vi khuẩn và pH mảng bám sau một thời<br />
gian sử dụng. Mặc dù vậy, việc nghiên cứu trên<br />
từng cộng đồng cụ thể là cần thiết để có thêm<br />
bằng chứng tin cậy về tác dụng của xylitol trên<br />
chính những cá thể mà chương trình chăm sóc<br />
sức khỏe răng miệng tại địa phương trực tiếp tác<br />
động vào. Ở nước ta, các nghiên cứu về xylitol<br />
trên cộng đồng vẫn còn ít. Vì thế nghiên cứu<br />
này được tiến hành với các mục tiêu đánh giá<br />
ảnh hưởng của việc sử dụng kẹo cao su chứa<br />
xylitol lên đặc điểm mảng bám răng của trẻ 8-9<br />
tuổi có tình trạng sâu răng cao, sống trong vùng<br />
không fluor hóa nước máy. Nghiên cứu được<br />
thực hiện với các mục tiêu: (1) đánh giá sự thay<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
đổi tình trạng mảng bám (mảng bám non,<br />
trưởng thành, axit và mảng bám nói chung) của<br />
trẻ 8-9 tuổi có tình trạng sâu răng cao, sống<br />
trong vùng không fluor hóa nước máy (huyện<br />
Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh) sau 1<br />
tháng và 6 tháng sử dụng kẹo cao su chứa<br />
xylitol, (2) so sánh sự khác biệt về tình trạng<br />
mảng bám (mảng bám non, trưởng thành, axit<br />
và mảng bám nói chung) giữa hai nhóm trẻ 8-9<br />
tuổi có nhai kẹo cao su chứa xylitol và không<br />
nhai kẹo cao su, cùng có tình trạng sâu răng cao,<br />
sống trong vùng không fluor hóa nước máy<br />
(huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh)<br />
sau 1 tháng và 6 tháng.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Thử nghiệm lâm sàng mù đơn có nhóm<br />
chứng.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Trẻ em 8-9 tuổi có tình trạng sâu răng cao<br />
(SMT-R+smt-r ≥ 3) đang học tại trường tiểu học<br />
Nguyễn Văn Trân, xã Đa Phước, huyện Bình<br />
Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.<br />
<br />
Tiêu chí lựa chọn<br />
Học sinh 8-9 tuổi (thuộc khối lớp 3 và 4 của<br />
năm học 2011-2012).<br />
<br />
281<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br />
<br />
Thường trú tại huyện Bình Chánh, thành<br />
phố Hồ Chí Minh từ 5 năm trở lên.<br />
Có tình trạng sâu răng cao: SMT-R+smt-r ≥ 3<br />
(theo tiêu chuẩn đánh giá sâu răng của WHO).<br />
Trẻ có giấy đồng ý cho tham gia nghiên cứu<br />
của phụ huynh.<br />
Trẻ hợp tác tham gia bằng cách tuân thủ<br />
đúng các quy trình mà nghiên cứu yêu cầu.<br />
<br />
Tiêu chí loại trừ<br />
Có biểu hiện dị ứng với polyol.<br />
Sử dụng kháng sinh toàn thân hoặc<br />
chlorexidine kéo dài trong thời gian thử nghiệm.<br />
Sử dụng các sản phẩm có fluoride tại chỗ<br />
(verni, gel... ngoại trừ kem đánh răng) trong thời<br />
gian thử nghiệm.<br />
Đang điều trị chỉnh nha.<br />
Không tuân thủ quá trình nhai kẹo.<br />
Không tham gia các đợt khám.<br />
<br />
Phương tiện nghiên cứu<br />
Chất nhuộm màu mảng bám hiệu GC Tri<br />
Plaque ID Gel.<br />
Kẹo cao su chứa xylitol của Công ty Lotte<br />
Việt Nam với hàm lượng 0,6g chất tạo ngọt<br />
xylitol/1 viên kẹo, được lưu hành tại Việt Nam<br />
theo giấy phép số 158/2010/YTBD-CNTC. Kẹo<br />
được đóng thành vỉ, mỗi vỉ 8 viên, vừa đủ cho<br />
trẻ sử dụng trong 1 ngày, tương đương 4,8g<br />
xylitol/ngày.<br />
<br />
Phương pháp đánh giá mảng bám răng<br />
Các đặc điểm mảng bám răng của trẻ được<br />
đánh giá bằng chỉ số Quigley Hein biến đổi<br />
(QHI) sau khi sử dụng chất nhuộm màu mảng<br />
bám Tri Plaque ID Gel của hãng GC. Ghi nhận<br />
tính chất mảng bám theo màu chỉ thị như sau:<br />
- Màu hồng/đỏ: Đây là những vùng bề mặt<br />
vừa được làm sạch và màng sinh học chưa<br />
trưởng thành.<br />
<br />
Tiến trình chọn mẫu<br />
Chọn mẫu thuận tiện với cỡ mẫu tính được<br />
là 300 trẻ.<br />
<br />
- Màu xanh dương/tím: Đây là những vùng<br />
chưa được làm sạch trong hơn 48 giờ và có<br />
màng sinh học phức tạp phát triển.<br />
<br />
- Tất cả học sinh trong độ tuổi 8-9 (lớp 3-4)<br />
trường tiểu học Nguyễn Văn Trân được đánh<br />
giá sàng lọc sâu răng dựa trên phiếu khám sâu<br />
răng theo tiêu chí của WHO (1997).<br />
<br />
- Màu xanh nhạt: Chỉ thị sự tạo axit của vi<br />
khuẩn mảng bám và màng sinh học có pH xấp<br />
xỉ 4,5 hoặc thấp hơn.<br />
<br />
- Những học sinh đáp ứng tiêu chí chọn<br />
mẫu được gởi thư mời cùng phiếu chấp thuận<br />
cho trẻ tham gia nghiên cứu đến phụ huynh,<br />
chọn lại 300 trẻ đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
- Mã hóa số thứ tự cho 300 học sinh và tiến<br />
hành chia nhóm nhai kẹo cao su chứa xylitol<br />
hay không nhai kẹo cao su theo đơn vị lớp,<br />
nghĩa là trong mỗi lớp chỉ có học sinh thuộc<br />
nhóm thử nghiệm hoặc nhóm chứng, đồng thời<br />
đảm bảo số lượng hai nhóm là ngang nhau và<br />
có cả 2 lứa tuổi (chọn theo lớp bằng cách bốc<br />
thăm).<br />
- Kết quả chọn được 153 học sinh cho nhóm<br />
thử nghiệm (thuộc 7 lớp: 3 lớp 3 và 4 lớp 4) và<br />
147 học sinh cho nhóm chứng (thuộc 6 lớp: 4 lớp<br />
3 và 2 lớp 4).<br />
<br />
282<br />
<br />
Tính chất của mảng bám có 3 mức là non,<br />
trưởng thành, axit. Mỗi tính chất nhận một điểm<br />
số QHI cho mỗi mặt răng đánh giá. Chỉ số mảng<br />
bám Quiley Hein gồm các giá trị từ 0 đến 5 được<br />
dùng để đánh giá mảng bám mặt trong và mặt<br />
ngoài răng không mang phục hồi, thực hiện trên<br />
tất cả các răng của trẻ.<br />
Bảng 1: Hệ thống điểm số QHI.<br />
Điểm<br />
00<br />
<br />
Tiêu chuẩn đánh giá<br />
Không có mảng bám<br />
<br />
11<br />
22<br />
<br />
Các vết hoặc mảng bám rời rạc ở viền cổ răng<br />
Mảng bám dạng dải liên tục, mỏng đến 1mm ở<br />
cổ răng<br />
Dải mảng bám rộng hơn 1mm nhưng chưa phủ<br />
đến 1/3 thân răng<br />
Mảng bám phủ ít nhất 1/3 nhưng ít hơn 2/3 thân<br />
răng<br />
Mảng bám phủ 2/3 thân răng hoặc nhiều hơn<br />
<br />
33<br />
44<br />
55<br />
<br />
Như vậy, trên một răng ghi nhận 6 điểm số<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br />
QHI tương ứng với từng tính chất mảng bám ở<br />
mặt trong và mặt ngoài: QHI ngoài-non, QHI<br />
ngoài-trưởng thành, QHI ngoài-axit, QHI trongnon, QHI trong-trưởng thành, QHI trong-axit.<br />
Lấy giá trị QHI lớn nhất trong số các QHI của<br />
các tính chất (non, trưởng thành, axit) ở mỗi mặt<br />
răng làm QHI chung cho mặt răng đó.<br />
Độ chênh lệch QHI giữa các lần khám được<br />
tính bằng hiệu số của các giá trị trung bình<br />
tương ứng giữa lần khám thứ hai (sau 1 tháng)<br />
và lần khám thứ ba (sau 6 tháng) với lúc bắt đầu<br />
(∆T1-T0, ∆T6-T0).<br />
<br />
Các giai đoạn thực hiện<br />
Chọn mẫu và chia hai nhóm nghiên cứu.<br />
Phát bàn chải và kem đánh răng cho học<br />
sinh các lớp thuộc cả 2 nhóm (bàn chải và kem<br />
đánh răng sẽ được phát mới sau mỗi 3 tháng) và<br />
hướng dẫn vệ sinh răng miệng cho các đối<br />
tượng nghiên cứu.<br />
Đánh giá tình trạng mảng bám răng (T0).<br />
Phát kẹo cao su chứa xylitol cho nhóm thử<br />
nghiệm và các học sinh trong cùng một lớp<br />
nhưng không thuộc đối tượng nghiên cứu vẫn<br />
được phát kẹo.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
lượt là 0,91-0,88-0,85.<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
Sự thay đổi tình trạng mảng bám non sau 1<br />
tháng và 6 tháng thử nghiệm<br />
Có sự khác biệt có ý nghĩa QHI mảng bám<br />
non giữa hai nhóm nghiên cứu ở cả ba thời điểm<br />
ban đầu, sau 1 tháng và sau 6 tháng thử nghiệm.<br />
QHI mảng bám non của nhóm thử nghiệm ở<br />
các thời điểm nghiên cứu sau so với lúc đầu<br />
khác nhau có ý nghĩa thống kê, trong khi đó ở<br />
nhóm chứng QHI mảng bám non sau 1 tháng<br />
không khác biệt có ý nghĩa so với lúc ban đầu<br />
mà đến 6 tháng mới xuất hiện khác biệt có ý<br />
nghĩa.<br />
Bảng 2: Giá trị QHI mảng bám non trên hai hàm của<br />
các nhóm nghiên cứu tại các thời điểm (TB ± ĐLC ).<br />
p(T)<br />
T0<br />
T1<br />
T6<br />
Nhóm thử 3,09±0,60 2,81±0,74 3,49±0,47 T0-T1