Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ÁP DỤNG KỸ THUẬT CAO TRONG CHẨN ĐOÁN<br />
VÀ ĐIỀU TRỊ HIẾM MUỘN NAM DO BẾ TẮC<br />
Nguyễn Thành Như*, Nguyễn Đạo Thuấn*, Vũ Lê Chuyên*, Dương Quang Trí**, Trần Văn Sáng**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu và mục tiêu: Hiếm muộn nam do bế tắc là lĩnh vực còn bỏ ngỏ lâu nay do thiếu trang bị kỹ<br />
thuật cao. Với sự phát triển của các kỹ thuật cao hiện tại tại bệnh viện Bình Dân như chụp X quang lúc mổ,<br />
siêu âm qua trực tràng, vi phẫu thuật, đã cho phép tiến hành chẩn đoán chính xác và điều trị hiếm muộn<br />
nam do bế tắc có hiệu quả. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá vai trò của siêu âm Doppler bìu,<br />
siêu âm qua ngả trực tràng và phẫu thuật thám sát bìu kết hợp chụp ống dẫn tinh trong xác định vị trí tắc<br />
đối với các trường hợp vô tinh do bế tắc (VTBT) mắc phải tại mào tinh không do triệt sản. Ngoài ra, với sự<br />
trợ giúp của dụng cụ vi phẫu, chúng tôi đánh giá hiệu quả của vi phẫu thuật nối thông lại ống dẫn tinh và<br />
mào tinh, bắc cầu qua chổ tắc.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân VTBT điều trị tại bệnh viện Bình Dân từ tháng 10<br />
năm 2000 đến tháng 11 năm 2004. Nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt dọc, theo phương thức can thiệp lâm sàng.<br />
Kết quả và bàn luận: 83 trường hợp VTBT. Tuổi trung bình là 36,42 ± 1,45 năm. Độ nhạy của siêu<br />
âm bìu trong chẩn đoán tắc mào tinh là 6,94%, độ đặc hiệu là 72,72%. Độ nhạy của siêu âm qua ngả trực<br />
tràng trong chẩn đoán tắc ống phóng tinh là 100%, độ đặc hiệu là 48,23%. Chụp ống dẫn tinh (ODT) xác<br />
định vị trí tắc đường dẫn tinh đoạn xa có thể thực hiện bằng bơm dung dịch sinh ký và luồn chỉ nylon 2-0.<br />
Trong số những bệnh nhân này, 39 trường hợp được điều trị bằng vi phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào<br />
tinh, trong đó có 12 bệnh nhân được phẫu thuật nối bên-bên và 27 bệnh nhân được phẫu thuật nối tận-bên<br />
cải biên. Kết quả được đánh giá dựa trên tinh dịch đồ sau mổ 1-3-6-9-12 tháng, và sự thụ thai của vợ. 2<br />
trường hợp nối bên – bên thành công (có tinh trùng trong tinh dịch) với 1 trường hợp vợ bệnh nhân vợ có<br />
thai. 17/27 trường hợp nối tận – bên có sự thông thương trở lại với 10 trường hợp có thai. Hiệu quả thông<br />
thương của phẫu thuật nối tận – bên kiểu lồng cải biên (khâu dọc ống mào tinh) là tương đương với phẫu<br />
thuật nối tận – bên không lồng và phẫu thuật nối tận – tận (63% so với 60% - 78%), hơi thấp hơn phẫu<br />
thuật nối tận – bên kiểu lồng tam giác (85,7 - 92%). Phẫu thuật nối bên-bên với bao xơ mào tinh có tỉ lệ<br />
thành công thấp nhất. Kỹ thuật nối tận bên kiểu lồng cải biên, với hiệu quả có thai là 37% (10/27 trường<br />
hợp) tương đương với kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm với vi thao tác tiêm tinh trùng vào bào tương<br />
trứng, mà chi phí thấp hơn nhiều (khoảng 1/10).<br />
Kết luận: Chẩn đoán tắc tại tinh hoàn hay mào tinh dựa trên quan sát mào tinh lúc mổ và khảo sát tìm<br />
tinh trùng trong dịch ODT. Chẩn đoán tắc ở ODT có thể bằng bơm dung dịch sinh lý kết hợp luồn chỉ<br />
polypropylene 2-0 trong lòng ODT. Nối ống dẫn tinh – mào tinh vi phẫu nên thực hiện trong điều trị vô<br />
sinh trên những bệnh nhân vô sinh do tắc mào tinh. Kỹ thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh kiểu lồng 2 mũi<br />
cải biên đem lại hiệu quả cao về sự thông thương và thích hợp về mặt kinh tế.<br />
<br />
* Bệnh viện Bình Dân<br />
**<br />
Đại Học Y Dược, TP. HCM.<br />
<br />
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
<br />
1<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ABSTRACT<br />
APPLYING HIGH-TECHNOLOGY IN DIAGNOSIS<br />
AND TREATMENT OF MALE OBSTRUCTIVE INFERTILITY<br />
Nguyen Thanh Nhu, Nguyen Dao Thuan, Vu Le Chuyen, Duong Quang Tri, Tran Van Sang<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 314 - 325<br />
Introduction and objective: Male obstructive infertility has been under-developped due to lack of<br />
high-tech instruments. Applying high technology at Binh Dan hospital such as in-operative radiology, transrectal ultrasounds, microsurgery helped urlogists to make accurate diagnosis and effective treatment for male<br />
obstructive infertility. This research was to evaluate the role of scrotal Doppler ultrasound, trans-rectal<br />
ultrasound and scrotal exploration combined with vasography in determining the obstructive site. Moreover,<br />
by using microsurgical instruments, we did this research to evaluate the effectiveness of the<br />
epididymovasostomy, to overcome the obstruction.<br />
Patients and methods: A clinical analytic prospective cohort study on azoospermic patients with<br />
epididymal obstruction received surgical treatment at Binh Dan hospital from October 2000 to November 2004.<br />
Results and discussions: 83 patients, average age was 36.42 ± 1,45 years. The sensitivity and<br />
specificity of Doppler ultrasound was 6.94 and 72.72%. The sensitivity and specificity of transrectal<br />
ultrasound was 100 and 48.23%.Vasography to determine the obstructive site could be performed by normal<br />
saline injection and passing a 2-0 nylon suture through the vas opening. Among these patients, 39 cases of<br />
acquired epididymal obstructive azoospermia received microsurgical epididymovasostomy at Binh Dan<br />
hospital, in which, 12 patients were performed the laterolateral technique and 27 patients with the modified<br />
intussupceptive terminolateral technique. The patency of the anastomosis site was evaluated by spermiogram<br />
done at 1-3-6-9-12 month post-operative time and the conception. 2 cases of the laterolateral technique were<br />
suscessful (presence of sperm in the ejaculate) with 1 couple was conceived. 17/27 cases of the terminolateral<br />
technique were suscessful with 9 cases got conceived.. The patency of the modified intussupceptive<br />
terminolateral anastomosis (63%) was equal to the patency of the non-intussupceptive terminolateral and<br />
terminoterminal techniques (60-78%), slightly lower than the intussupceptive terminolateral triangular<br />
technique (85.7-92%). The laterolateral technique (with epididymal capsule) had the lowest succesful rate.<br />
The modified intussupceptive terminolateral technique had a pregnancy rate of 33% (9/27 cases), equal to the<br />
invitro fertilization with intracytoplasmic sperm injection microtechnique, with a much lower cost (1/10).<br />
Conclusions: Testicular and epididymal obstruction sites are confirmed by direct intraoperative and<br />
inspection and finding sperm in vasal fluid. Vasal obstructive site is determined by injecting normal saline and<br />
passing a 2-0 nylon suture through the vas lumen. Microsurgical vasoepididymostomy should be considered for<br />
epididymal obstructive male infertility treatment The modified intussupceptive terminolateral<br />
epididymovasostomy technique with 2 points had a high patency rate and an appropriate cost.<br />
(hậu viêm, hậu chấn thương hay không rõ<br />
MỞ ĐẦU<br />
nguyên nhân), vị trí tắc cần được xác định để từ<br />
Vô tinh do bế tắc là dạng hiếm muộn nam có<br />
đó có thể tiến hành phẫu thuật thông đường dẫn<br />
thể điều trị được bằng phẫu thuật, chiếm một tỉ<br />
tinh. Trong trường hợp vị trí tại mào tinh (MT),<br />
lệ đáng kể trong những bệnh nhân hiếm muộn<br />
nối thông lại ODT và MT, bắc cầu qua chổ tắc là<br />
do vô tinh nói riêng: 19-43%(2,11,18) và trong những<br />
giải pháp hợp lý.<br />
người hiếm muộn nói chung: 3-14% (2,26,30). Trong<br />
triệt sản nam, vị trí tắc là chỗ cắt-cột ống dẫn<br />
tinh. Trong các trường hợp tắc mắc phải khác<br />
<br />
Chuyên<br />
Đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
2<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU<br />
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm<br />
đánh giá vai trò của siêu âm Doppler bìu, siêu<br />
âm qua ngả trực tràng và phẫu thuật thám sát<br />
bìu kết hợp chụp ống dẫn tinh trong xác định<br />
vị trí tắc đối với các trường hợp vô tinh do bế<br />
tắc (VTBT) mắc phải tại mào tinh không do<br />
triệt sản. Ngoài ra, với sự trợ giúp của dụng cụ<br />
vi phẫu, chúng tôi đánh giá hiệu quả của vi<br />
phẫu thuật nối ODT – MT.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Những bệnh nhân bị VTBT đến điều trị tại<br />
bệnh viện Bình Dân từ tháng 10 năm 2000 đến<br />
hết tháng 11 năm 2004.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Tiền cứu, mô tả cắt dọc, theo phương thức<br />
can thiệp lâm sàng. Các bệnh nhân đều được<br />
thực hiện siêu âm Doppler bìu (SÂDB) và siêu<br />
âm qua ngả trực tràng (SÂTT), thám sát bìu<br />
(TSB) kết hợp chụp ống dẫn tinh (ODT). Trong<br />
trường hợp tắc tại MT mà có thể nối thông<br />
được, bệnh nhân được tiến hành phẫu thuật<br />
nối ODT-MT.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
+Tắc thân mào tinh: chỗ tắc nằm ở bất cứ vị<br />
trí nào tại thân mào tinh.<br />
+Tắc đuôi mào tinh hay tắc toàn bộ mào tinh:<br />
chỗ tắc nằm ở đoạn nối đuôi mào tinh và ODT.<br />
-Tắc ODT: khảo sát dịch ODT có tinh trùng.<br />
Tiến hành chụp ODT. Chụp ODT với chất cản<br />
quang tan trong nước. Thay vì dùng chất cản<br />
quang, có thể kiểm tra sự thông của ODT bằng<br />
bơm dung dịch sinh lý pha với chất chỉ thị màu<br />
xanh indigo carmine (nếu ODT thông, ống thông<br />
Foley bàng quang sẽ thu được nước tiểu có màu<br />
xanh(6)) hay chỉ cần dùng dung dịch sinh lý<br />
thường để khảo sát ODT (nếu dung dịch được<br />
bơm dễ dàng, chứng tỏ ODT thông (8),(11)). Khi<br />
biết rõ có tắc ODT, có thể sử dụng chỉ nylon 2-0<br />
hay 1-0 luồn qua lỗ mở ODT để biết vị trí tắc.<br />
+Tắc ODT đoạn gần: chỗ tắc nằm ở đoạn<br />
ODT trong bìu<br />
+Tắc ODT đoạn xa: chỗ tắc nằm ở ODT đoạn<br />
bẹn hay chậu.<br />
+Tắc ODT nhiều chỗ hay tắc toàn bộ ODT<br />
nếu vừa tắc ODT đoạn gần vừa có tắc ODT đoạn<br />
xa hay lòng ODT bít kín toàn bộ.<br />
-Tắc ống phóng tinh: chiều dài đoạn ODT từ<br />
đuôi mào tinh tới chỗ tắc khoảng 30 cm hay<br />
chụp ODT có hình ảnh tắc tại ống phóng tinh.<br />
<br />
Kỹ thuật TSB kèm chụp ODT<br />
Lúc mổ để xác định vị trí tắc (hình 1)(10). Mê<br />
toàn thân hay tê tủy sống là lý tưởng nhất.<br />
Chuẩn bị sẵn các dụng cụ vi phẫu thuật. Rạch da<br />
đường giữa bìu, mở cả hai tinh hoàn ra ngoài.<br />
Mở tinh mạc hai bên,<br />
Các tình huống xảy ra:<br />
-Tắc tại tinh hoàn (22): mào tinh xẹp.<br />
-Tắc mào tinh: mào tinh căng. Tiến hành cắt<br />
mở ODT tại chỗ nối giữa đoạn xoắn và đoạn<br />
thẳng trong bìu để khảo sát dịch ODT. Nếu dịch<br />
ODT không có tinh trùng thì có tắc tại mào tinh.<br />
Vị trí tắc trên mào tinh được xác định qua quan<br />
sát mào tinh, là ranh giới giữa mào tinh bên trên<br />
căng giãn và mào tinh bên dưới xẹp (8).<br />
<br />
Hình 1: Các vị trí tắc đường dẫn tinh trong VTBT.<br />
“Nguồn: Hendry, 1983”.<br />
-Tắc phối hợp (ODT và mào tinh, ODT và<br />
tinh hoàn, ống phóng tinh và mào tinh hay ống<br />
phóng tinh và tinh hoàn).<br />
<br />
+Tắc đầu mào tinh: chỗ tắc nằm ở đoạn nối<br />
đầu và thân mào tinh.<br />
<br />
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
<br />
3<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
Kỹ thuật nối bên-bên ODT với bao xơ MT<br />
Kỹ thuật đã được mô tả từ năm 1903 bởi<br />
Martin (17), Hendry là một trong những tác giả<br />
trung thành với kỹ thuật nầy (10) (hình 2). ODT<br />
được xẻ dọc, lộ niêm mạc. Phần MT có ống MT<br />
giãn được xẻ ra, dịch MT được soi dưới kính<br />
hiển vi tìm tinh trùng. Khi có tinh trùng, dưới<br />
kính hiển vi, bao MT và thành ODT được khâu<br />
lại với nhau bằng chỉ prolene 6-0, đi từ cực dưới<br />
trước, khâu vắt, lên cực trên, mặt sau. Sau đó,<br />
khâu vắt mặt trước tương tự.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
nầy sẽ được móc lần lượt vào hai đầu của ống<br />
MT giãn căng, nhưng không đâm xuyên qua<br />
(hình 4).<br />
<br />
Hình 3: Kẹp Babcock cải tiến, không có thanh ngang.<br />
Hình 2: Nối ODT-MT bên-bên. “Nguồn: Hendry, 1983”<br />
<br />
Kỹ thuật mổ nối ODT-MT kiểu lồng.<br />
Vị trí nối được chọn nằm trên chỗ nghi tắc,<br />
gần chỗ có u hạt tinh trùng, tại đó ống MT<br />
giãn được nhìn thấy rõ bên dưới bao MT.<br />
Chọn nơi tương đối vô mạch, giữ bằng kẹp<br />
Babcock cải tiến (kẹp đã được cắt bỏ hai thanh<br />
ngang ở đầu kẹp) để làm căng MT (hình 3).<br />
Một lỗ khuy áo khoảng 3-4 mm được tạo<br />
trên bao MT bằng kéo vi phẫu để tạo một lỗ<br />
tròn tương ứng với đầu ống dẫn tinh. Chọn<br />
một đoạn ống MT dài nhất, chúng tôi bóc tách<br />
nhẹ nhàng bằng kéo sắc và kéo cùn cho tới khi<br />
đoạn ống MT giãn to được bộc lộ rõ. Chúng tôi<br />
sử dụng kỹ thuật khâu 2 mũi chỉ hai đầu đoạn<br />
ống MT và xẻ ngang thân ống, theo kỹ thuật<br />
Marmar cải biên. Dùng chỉ prolene 9-0, 10-0,<br />
hai đầu kim, một đầu kim được khâu móc từ<br />
lòng ODT ra một nửa thành ống, kéo xuyên<br />
kim, đầu kim còn lại sẽ khâu vào ống MT sau.<br />
Thực hiện tương tự cho một sợi chỉ prolene 90, 10-0 khác, khâu móc vào bên đối diện của<br />
ODT. Sau đó, 2 mũi kim của hai sợi chỉ prolene<br />
<br />
Chuyên<br />
Đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
4<br />
<br />
Hình 4: Nối ODT-MT tận-bên kiểu lồng hai mũi cải<br />
biên. A: cắt mở ngang ống mào tinh, lần lượt đâm<br />
xuyên cả hai kim trên ống. B: cột hai mối chỉ, kéo ống<br />
mào tinh lồng vào lòng ODT. C và D: mối nối ODTMT hoàn tất.<br />
Cắt mở ngang ống MT ở giữa 2 mũi chỉ.<br />
Dịch MT được hút bằng kim luồn mềm 24G, nhỏ<br />
lên một lam kiếng trộn với dung dịch sinh lý,<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
đậy bằng lam kiếng mỏng, khảo sát trên kính<br />
hiển vi bởi phẫu thuật viên dưới độ phóng đại<br />
x40. Nếu có tinh trùng (di dộng hay bất động),<br />
tiến hành nối. Trước đó, chúng tôi nhỏ tinh<br />
trùng hút được vào ống môi trường EPSS, gởi<br />
trữ lạnh. Nếu không có tinh trùng, lổ mỗ MT<br />
được đốt, khâu lại bằng chỉ Vicryl 5-0. Chúng tôi<br />
di chuyển lên phía đầu MT, cách chổ cũ khoảng<br />
0,5cm. Đầu ODT cũng được cắt rời, di chuyển<br />
theo. Quá trình được thực hiện lại cho tới khi có<br />
tinh trùng trong dịch MT.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Taéc ODT hai beân<br />
<br />
30<br />
<br />
Taéc ODT T<br />
ODT P thoâng<br />
<br />
3<br />
<br />
Taéc ODT P<br />
ODT T thoâng<br />
<br />
5<br />
45<br />
<br />
Hai ODT thoâng<br />
0<br />
<br />
10<br />
<br />
20<br />
<br />
30<br />
<br />
40<br />
<br />
50<br />
<br />
Số trường hợp<br />
<br />
Biểu đồ 1: Kết quả chụp ODT<br />
<br />
Kế đến, chúng tôi kéo xuyên hai mũi kim<br />
trên ống MT. Mỗi mũi khâu được cột lại, sẽ làm<br />
ống MT lồng vào trong lòng ống dẫn tinh. Mép<br />
lổ mở bao xơ MT được khâu với bao ngoài ODT<br />
bằng 4-6 mũi chỉ prolene 8-0. Nếu thực hiện tốt<br />
thao tác, ODT sẽ được khâu đứng vuông góc vối<br />
thân MT, không căng.<br />
<br />
Theo dõi kết quả phẫu thuật<br />
Kết quả được đánh giá dựa trên tinh dịch đồ<br />
(TDĐ) sau mổ 1-3-6-9-12-24 tháng và sự thụ thai<br />
của vợ.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Từ tháng 10 năm 2000 đến tháng 11 năm<br />
2004, 83 trường hợp VTBT mắc phải đã được<br />
chúng tôi phẫu thuật TSB tại bệnh viện Bình<br />
Dân, trong đó có 39 trường hợp được tiến hành<br />
phẫu thuật nối ODT-MT. Tuổi trung bình là<br />
36,42 ± 1,45 năm, nhỏ nhất là 24, lớn nhất là 53.<br />
Nhóm tuổi gặp nhiều nhất là 30-39 tuổi (51 bệnh<br />
nhân, chiếm 61,4%).<br />
<br />
Kết quả chụp ODT<br />
Chụp ODT được tiến hành ngay trong lúc<br />
mổ TSB (biểu đồ 1).<br />
<br />
Hình 5: Chụp ODT hai bên, thuốc cản quang phun<br />
ngược vào hai túi tinh và vào bàng quang, hai ODT<br />
đều thông.<br />
<br />
Vị trí tắc<br />
Bảng 1: Phân bố theo vị trí tắc<br />
Phải<br />
Vị trí tắc<br />
<br />
Số<br />
TH<br />
Tại tinh hoàn 11<br />
Mào tinh<br />
30<br />
Đầu MT<br />
7<br />
Thân MT<br />
4<br />
Đuôi MT<br />
19<br />
Ống dẫn tinh 23<br />
ODT nhiều chỗ 14<br />
ODT chậu<br />
7<br />
ODT bẹn<br />
0<br />
ODT bìu<br />
1<br />
Bất sản ODT<br />
1<br />
Kết hợp ODT<br />
15<br />
và MT<br />
Ống phóng tinh<br />
<br />
1<br />
<br />
13,75<br />
37,50<br />
8,75<br />
5,00<br />
23,75<br />
28,75<br />
17,5<br />
8,75<br />
1,25<br />
1,25<br />
<br />
Số<br />
TH<br />
7<br />
37<br />
5<br />
3<br />
29<br />
24<br />
12<br />
11<br />
1<br />
0<br />
0<br />
<br />
8,75<br />
46,25<br />
6,25<br />
3,75<br />
36,25<br />
30,00<br />
15,00<br />
13,75<br />
1,25<br />
-<br />
<br />
Chung<br />
Số<br />
%<br />
TH<br />
18 11,25<br />
67 41,86<br />
12<br />
7,50<br />
7<br />
4,38<br />
48 30,00<br />
47 29,38<br />
26 16,25<br />
22 13,75<br />
1<br />
0,63<br />
1<br />
0,63<br />
1<br />
0,63<br />
<br />
18,75<br />
<br />
11<br />
<br />
13,75<br />
<br />
26<br />
<br />
16,25<br />
<br />
1,25<br />
<br />
1<br />
<br />
1,25<br />
<br />
2<br />
<br />
1,25<br />
<br />
%<br />
<br />
Trái<br />
%<br />
<br />
* TH: trường hợp.<br />
<br />
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
<br />
5<br />
<br />