intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

BÀI GIẢNG CHỌN GIỐNG CÂY TRỒNG CHUYÊN KHOA 1 - BÀI 3

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

205
lượt xem
50
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài 3 CHỌN TẠO GIỐNG LẠC (Arachis hypogaea L.). Tập tính sinh trưởng Giữa dạng thân bò và thân đứng trong nhóm Virginia có sự khác nhau về tế bào chất. Theo Patel, tính trội hoàn toàn thuộc về dạng thân bò

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: BÀI GIẢNG CHỌN GIỐNG CÂY TRỒNG CHUYÊN KHOA 1 - BÀI 3

  1. C hỉ khi lai các d òng ch ịu hạn với nhau mới hy vọng tạo hiệu quả ư u thế lai về tính trạng này ở các giống lai. K hi chọn lọc về tính chín sớm, khó khăn lớn xuất hiệ n do độ d ài thời gia n sinh trư ởng b iến động nhiều phụ thuộc vào các điều kiện thời tiết. Vì thế để xác định tính chín sớm c ủa các vật liệ u cần sử dụng chỉ tiêu như số lá trên thân chính ( ở các dạng chín sớm số lá ít hơn các dạng chín sớm) Đã xác đ ịnh hệ số tương quan cao về tính trạng này: r = +0,846 - Để đánh giá tính chịu lạ nh phương pháp tương đối chính xác là gieo các mẫu ngô (dòng, giố ng lai...) trong điề u kiện đồng ruộng vùng lạnh (gieo vào mùa đông hoặc gieo s ớm vào mùa xuân vùng núi) C ũng đ ã đ ề ra phương pháp gieo lạnh hạt trong đất ở nhiệt độ 8 – 1 00 C. Phương p háp cho kết quả tốt và có thể d ùng đánh giá sơ bộ: các dạng chịu lạ nh có độ nảy mầm 85 – 1 00% ch ịu lạ nh trung b ình 75 – 8 4%. Không chịu lạnh < 74% - N gư ời ta chọn lọc các dòng ngô ch ịu mặn khi gieo hạt trong các dung d ịch muố i (muối ăn) có nồng độ khác nhau. Đối chứng là các hạt gieo ở nư ớc thường tiến hành tính toán sau khi gieo 6 – 7 ngà y. Bài 3 CH ỌN TẠO GIỐNG LẠC ( Arachis hypogaea L. ) 1. D I TRUYỀN VÀ CHỌN GIỐNG 1.1. Di truy ề n các tính trạng chất lượ ng 1.1.1. T ập tính sinh trưởng Giữa dạng thân b ò và thâ n đứng trong nhó m Virginia có sự khác nhau về tế bào c hất. Theo Patel, tính trội ho àn toàn thuộc về dạng thâ n bò. Nhiều tác giả cũng khẳng đ ịnh tính trội và kiểu ra hoa xen kẽ và s ự ra cành ở lo ài phụ Hypogaea so với loài phụ Fastigiata. 1.1.2. Đ ặc tính dạng cây v à tán lá Về màu sắc lá, Bada mi cho rằng màu xanh xẫm mang gen trội so với màu nhạt. Các cặp la i d ư ới lo ài thư ờng cho cây lai ở thời kì cây con có thể bạch tạng chiếm tỉ lệ tương đối cao. 19
  2. 1.1.3. S ắc tố thân Patel dùng phương pháp la i nhiều lần (multicross), đ ã phát hiện ra mối liên quan giữa sắc tố thân và mà u sắc vỏ hạt, các sắc tố thẫ m màu thư ờng mang tính trội so với sắc tố nhạt màu hơn. 1.1.4. Các đ ặc tính vỏ quả v à hạt + Các đ ặc tính sau c ủa vỏ quả là mang tính trội: kíc h thư ớc lớn của vỏ quả; tính có gân vỏ quả r õ; tính dạng quả có eo nông. + Số lư ợng hạt/ quả: tính mang quả 2 hạt là tr ội hơn so với quả 3 – 4 hạt 1.2. Di truy ền các tính trạng số lượng N hiều tác giả cho rằng v iệc đánh giá về khả năng tổ hợp và di truyền của lạc còn ít đư ợc nghiê n cứu. Stokes và Hull khi nghiên cứu 11 tổ hợp lai cho rằng ít tính trội mạnh ở F1. Nhưng một số tác giả cho rằng các tổ hợp lai giữa dạng Spanish và Valencia (cùng trong loài phụ Fastigiata ) thư ờng cho F1 c ó s ức sinh tr ư ởng mạ nh và năng suất cao. Các tổ hợp lai giữa loài phụ Hypogaea (dạng Virginia) với loài phụ Fastigiata (d ạng Valenc ia) thường cho con la i F1 có khả năng sinh trưởng sinh d ư ỡng cao. Ở nước ta, một số giống lai có năng suất cao như “Sen lai – 2 3/75” là kết quả c ủa tổ hợp lai giữa 2 giống thuộc dạng Spanish (trắng Mộc Châu x Trạm Xuyên). Giố ng lai cho những tính trạng di truyền ổn định sau 6 thế hệ chọn lọc. Từ F7 , dòng lai được đưa ra, màng lưới khảo nghiệm. 2. P hương p háp chọn tạo lạc 2.1. Xây d ựng tập đo àn gi ống v à c ải tiến quần thể Bư ớc đầu tiê n trong công tác chọn tạo giống là xây d ựng tập đoàn giố ng nhằm thu thập nguồn gen làm vật liệu khởi đầu cho công tác chọn tạo sau này N guồn giống của tập đoàn gồ m: + Các t ạp chủng ở các địa ph ương: nguồn giống địa phương thư ờng lẫn tạp và nhiề u khi trùng lặp do tên gọi địa phương. V ì vậy phả i tiến hà nh chọn thuần các mẫu giống thu thập đư ợc sau đó chỉnh lí giống, loại bỏ tr ùng lặp. + N hập nội giống: c ông tác nhập nội giố ng là hết sức quan trọng nhằm làm p hong phú nguồn gen. Nhập nội giống chủ yế u từ nguồn hợp tác Quốc tế với các trung tâm nghiê n cứu Quốc tế, Việ n khoa học Nông nghiệp các nư ớc như viện ICRISAT (Ấn Độ),Viện KHNN Trung Quốc... thông qua trao đổi giố ng hoặc tham gia các mạ ng lưới thử nghiệ m giống Quốc tế. 20
  3. Từ nguồn giống nhập nội, có thể tiến hành các thí nghiệ m so sánh, khảo nghiệm để xác định giống tốt cho sản xuất, các giống khác để d ùng là m tài liệu lai hoặc xử lí đột biến. Các giống ư u tú đư ợc b ình chọn thông qua các thí nghiệ m giống được tiếp tục nhâ n và tiến hành công tác chọn lọc và c ải tiến theo phương pháp chọn lọc quần thể ( Maseslection) Thô ng qua theo dõi tập đoàn giố ng lạc nhập nộ i, các c ơ quan nghiê n cứu lạc trong thời kì 1970 – 1 980 đã bình tuyể n, chọn được các giống Sư tuyể n 64, Trạm Xuyên (nguồn gốc từ Trung Quốc), có năng suất cao, thích hợp với điều kiện sản xuất ở các tỉnh phía Bắc. Các giố ng này đã đư ợc phổ biến rộng r ãi trong các vùng tr ồng lạc trong một thời gian dài. Hiệ n nay, Trung tâm Đậu đỗ (Viện KHNN VN) đang theo d õi tập đoàn giố ng lạc gồ m hàng trăm giống thuộc các bộ giống của Viện ICRISAT (Ấn Độ): bộ giố ng c hịu hạn, bộ giống chống bệnh đốm lá, bộ giố ng ngắn ngày, trung ngày và b ộ dài ngà y... trong đó có nhiều giống có triể n vọng đang được khảo nghiệm. 2.2. Chọn tạo giống lạc bằng phương pháp lai hữu tính Lai hữu tính kết hợp với chọn lọc đúng kĩ thuật là phương pháp chọn tạo giống lạc nhanh và có hiệ u quả cao. a) Đặc điểm ra hoa của lạc Lạc bắt đầu nở hoa vào kho ảng ngày thứ 2 0 – 4 5 sau khi mọc. Thời gian này thay đ ổi phụ thuộc vào giống và thời vụ gieo. Thời k ì ra hoa c ủa lạc thư ờng kéo d ài, khi thu ho ạch có thể vẫn có hoa. Nhưng thời k ì hoa có ích chỉ khoảng 10 – 1 5 ngà y ở thời k ì đầu ra hoa, còn gọi là thời k ì hoa rộ. Tron g thời k ì nà y, s ố hoa nở hàng ngà y thư ờng 3 – 1 0, có khi hơn. Nên tiế n hành lai vào thời k ì hoa rộ, sẽ đạt hiệ u quả cao hơn. Hoa lạc nở vào buổi sáng, từ 7 – 1 0 giờ. Ngày nắng, hoa nở sớm và ngược lại, ngà y mưa ho ặc không nắng, hoa nở muộn hơn. Lạc là cây tự thụ, quá tr ình th ụ phấn tiến hành trư ớc khi hoa nở 7 – 10 giờ tức là k ho ảng 1 giờ sáng. Như vậy, thời gia n khử đực thư ờng được tiến hành vào kho ảng 4 – 6 giờ chiề u hô m trư ớc là thuậ n lợi. Ố ng nhụy dài 50 – 70 mm, tốc độ nảy mầm của tế bào hạt phấn tro ng b ầu nhụy k ho ảng 4 – 5 mm/giờ, như vậ y quá tr ình thụ tinh tiến hành sau khi thụ phấn khoảng 10 – 1 2 giờ, tức là sau khi hoa nở 2 – 4 giờ. Tia xuất hiện sau thụ tinh 4 – 6 ngày trong đ iều kiện b ình thư ờng. b) Ch ọn bố - mẹ Là bư ớc đầu tiê n và có tính quyết định trong công tác lai tạo. Tiêu chuẩn chọn bố - mẹ tùy thuộc ở mục đích la i tạo. Thô ng thư ờng ngư ời ta chọn cặp lai tạo gồ m: 21
  4. + Một giố ng đang đư ợc trồng phổ biến trong sản xuất, có những đặc tính cần được cải tiến (năng suất thấp, tính chịu hạn, khả năng chống bệnh) + Một giống có những đặc tính tốt cần được sử dụng trong con lai. Dùng phương pháp lai thuậ n nghịch để kiể m tra con la i. c) Gieo trồng giống bố mẹ Bố , mẹ của các tổ hợp lai đư ợc gieo thành luố ng, mối luống gieo 1 tổ hợp (2 giống), mỗ i giố ng gieo một hàng với khoảng cách 40 – 45c m, khoảng cách cây 20cm. Vườn lai nên tiến hành trong nhà kính, nhà lư ới hoặc là m giàn che (giàn che b ớt 50% á nh nắng). Các thí nghiệ m của tr ường ĐHNN – I đ ã ch ỉ rõ: tỉ lệ đậu quả ở luố ng, đư ợc c he giàn có thể đạt 67 – 85%, so với đối chứng không che là : 45 – 5 7% K ĩ thuật trồng trọt áp dụng trong vư ờm ươm như trong s ản xuất b ình thư ờng chỉ cần chú ý bón phân đầy đủ cho lạc tạo quả tốt hơn. d) Khử đực Thời gian khử đực tiến hà nh vào khoảng 4 – 6 giờ chiều hô m trước. Có thể d ùng panh tách 2 cánh bên c ủa hoa rồi gắp cả cụm bao phấn chưa mở hoặc gắp từng bao p hấn. Cần lưu ý p hải gắp hết số bao phấn trong hoa. Nếu nụ hoa c òn quá non, có thể d ùng panh cắt môi dư ới của đ ài hoa để dễ gắp phấn hoa. Đánh dấu hoa đã khử đực bằng chỉ mầ u có đính biển bằng nilon. Dùng panh ngắt bỏ những hoa khác trong c ùng cụm hoa đã khử đực. Lấy phấn hoa của bố Thời gian lấy phấn hoa khoảng 5 – 8 g iờ sáng. Dùng panh đã sát khuẩn bằng cồn 900 c ẩn thận gắp phấn hoa của cây bố ra đĩa thủy tinh, phấn chưa dùng phải đ ược bảo quản cẩn thận trong đĩa thủy tinh hoặc nơi mát. Khi chuyển sang lấ y phấn của giống bố khác phải sát khuẩn panh gắp phấn. e) Thụ phấn Tiế n hành càng s ớm c àng tốt, ngay sau khi lấy phấn, chậ m nhất cũng phải trư ớc 10 giờ sáng. Dùng panh chuyển phấn hoa bố sang đầu nhụy hoa mẹ. Bóp nhẹ panh cho vỡ bao phấn, chà nhẹ đầu nhụy cho phấn hoa tiếp xúc với đầu nhụy. Sau đó, d ùng panh xếp lạ i cánh hoa cho ôm lấ y nhụy như cũ. Kiể m tra lại, chỉ đánh dấu hoa lai. C uối c ùng buộc b ao cách li (b ằng giấy hoặc bao nilo n có đục lỗ) Sau khi lai 3 – 5 ngày cần kiể m tra lại hoa lai. Nếu thấy có tia quả xuất hiện, rút bỏ bao cách li, kiể m tra chỉ đánh dấu, có thể thay chỉ bằng sợi dây kim loại nhỏ. f) Chăm sóc qu ả lai 22
  5. K hi tia đâ m xuố ng đ ất, phải tiến hà nh vun đ ất cẩn thận, kiểm tra thường xuyên q uả lai để có biện pháp giúp cho quả phát triển b ình thường. Thu hoạch khi quả chín đầy đủ. Phơi quả la i riêng, tránh nhầ m lẫn. g) Ch ọn lọc sau lai Sau khi thu quả lai, tiến hành gieo theo dõi từ F1 đến F3 b ằng phương pháp chọn lọc cá thể, các năm tiếp theo dùng phương pháp chọn lọc hỗn hợp (Mass selection) 2.3. Xử lí đột biến a) Phương pháp x ử lí Xử lí đột biến bằng tác nhân vật lí và hóa học đều có tác dụng gây đột biến ở lạc. Các hóa chất thường đ ư ợc sử dụng là : H2 O2 , nồng độ 1 – 1 0% và NMU (Nitro – methyl ure ) nồng độ 0,01 – 0,025%. Phương pháp vật lí d ùng tia  Co60 liều lượng xử lí 5.000r – 20.000r. So sánh các phương pháp trên thấy rằng phương pháp vật lí cho hệ số biế n dị lớn h ơn phương pháp hóa chất. Xử lí hóa chất thường dùng phương pháp ngâm hạt, thời gian ngâ m 5 – 30 phút. Xử lí phóng xạ bằng phương pháp xử lí hạt khô. Các đ ột biến h ình thá i thường gặp như thân vươn dài, cành b ò, vỏ quả nhẫn, b iến đổi màu sắc vỏ hạt... b) Ch ọn lọc sau xử lí C họn lọc cá thể từ M1 đến M4 c họn các d òng ổn định để tiến hà nh chọn lọc quần thể. Quần thể đột biến ổn định từ M8 và sau đó có thể tiến hành nhân giống. Bằng phương pháp xử lí đột biến phóng xạ (dùng tia  Co60) Trường ĐHNN – I và Việ n KHNN VN đ ã tạo đư ợc một số giống lạc có năng suất cao, chịu hạn và có tính thíc h ứng tốt, như: B.5000 và V.79 được tạo bằng phương pháp xử lí tia  Co60 liều lượng xử lí 5.000r. Các giống D332, 4 329 cũng là k ết quả xử lí đột biến bằng tia  3. S ẢN XUẤT GIỐNG Để sản xuất lạc giống, có thể gieo 2vụ/năm, ngo ài vụ chính là vụ lạc xuân, còn gieo v ụ lạc thu để nhân và giữ giống. Một số kĩ thuật chủ yếu sản xuất giống lạc như s au: 3.1. Thời vụ + Vụ xuân gieo tháng 2. Gần đây, nhiề u nơi dùng giống vụ thu đ ã có thể gieo s ớm vào tháng 1, sẽ cho thu hoạch sớm, phù hợp với hệ thống canh tác hiện nay ở các tỉnh phía Bắc. + Vụ thu. Từ bắc Trung bộ trở ra, gieo tháng 7,8. Thu hoạch tháng 11,12. 23
  6. Tr ồng lạc vụ thu có thời gian sinh tr ư ởng ngắn hơn vụ xuâ n, ít sâu bệnh hơn. N hưng do thời kì cây con b ị rút ngắn nhiề u nên năng suất thường thấp. Vụ lạc thu rút ngắ n thời gian bảo quản giống nên đ ảm bảo sức sống của hạt, đóng vai tr ò quan tr ọng trong việc bảo quản và s ản xuất giống. 3.2. Mật độ trồng + Vụ xuân: mật độ 30 – 3 5cây/m2 . Kho ảng cách hàng 35 – 40c m. + Vụ thu: mật độ 35 – 40cây/m2. Khoảng cách hàng 25 – 3 0cm Lư ợng giố ng cho 1 ha ở vụ xuâ n là 140 – 1 50kg/ha; vụ thu: 160 – 1 80kg/ha. 3.3. Phân bón Đối với lạc giống, cần bón đầy đủ NPK và vôi. Vai trò c ủa lân và vôi đặc biệt q uan trọng với các giống lạc quả to. Lượng phân bón cần thiết cho 1 ha: N: 30 – 40kg; P2O5 : 60 – 80kg; K2 O: 40 – 6 0; vôi b ột: 450 – 6 00kg. N guyên tắc bón: bón lót là chính. Bón lót toàn b ộ phân chuồng, lân, kali và 50% vôi. Thúc khi lạc mọc bằng N để lạc sinh trưởng khỏe, nốt sần hình thành sớm và nhiề u. Khi lạc ra hoa, bón thúc vô i để tăng số lư ợng, trọng lư ợng quả và hạt. Với lạc vụ thu, thời k ì nà y nên bó n thê m N(10 – 1 5kgN/ha) 3.4. Xới vun, làm c ỏ Xới xốp đất cho rễ phát triển tốt, nốt sần có nhiều và sớm. Xới kết hợp nhổ cỏ. Vun khi lạc ra hoa rộ - đ âm tia đ ể tạo điều kiện cho tia hình thành quả. 3.5. Tư ới nư ớc Hiệ u quả của tư ới nư ớc nhiề u khi là m tăng năng suất lạc cao hơn bón phân, đặc b iệt là với lạc thu. Cần tư ới nư ớc để có độ ẩm đất thíc h hợp nhất là vào các thời điểm quan trọng là k hi gieo và khi ra hoa chín. 3.6. Phòng trừ sâu bệ nh Các lo ại sâu xá m, bệnh mốc đen ( Phythium s p.), thối rễ (Fusarium s p), b ệnh c hết ẻo lạc là m chết cây, giả m số cây thu hoạch. Các loại sâu hại tia, quả và b ệnh thối tia (nấ m Rhizopus s p), làm giảm số lư ợng quả. Bệnh đốm lá ( Cercospora arachidicola, Cercospora personata ), là m giả m số lượng, trọng lượng quả và hạt... cần có các biện p háp phòng tr ị kịp thời để đảm bảo năng suất lạc giố ng. 3.7. Thu ho ạch bảo quản giống Hạt lạc có hà m lư ợng dầu rất cao. Trong thời gia n bảo quản, dầu rất dễ bị phân hủy là m giảm chất lư ợng hạt và là m hạt mất sức nảy mầm. Các nguyên tắc bảo quản lạc giống: 24
  7. + Thu hoạch phải phơi nga y. Độ ẩm hạt còn 8 – 1 0% mới đưa vào b ảo quản. + Bảo quản kín, bảo quản cả quả. N ơi cất giữ giố ng phải thoáng, mát, khô ráo. + Thời gia n bảo quản càng ngắn c àng tốt. Không cất giữ lạc giống qua 1 năm. Tiêu ch uẩn hạt giống lạc: giống lạc đư ợc sử dụng trong sản xuất phải đạt các tiêu chuẩ n sau: + T ỉ lệ hạt nảy mầm (điều kiện trong phòng): 90 – 9 5% + Độ thuần: 98% (không được lẫn giống khác). Bài 4 CHỌN TẠO GIỐNG CÀ CHUA 1. VẬT LIỆU KHỞI ĐẦU CHO CHỌN GIỐNG CÀ CHUA Kết quả của chọn giống cà chua phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có việc đánh giá, và s ử dụng nguồn vật liệu khởi đầu. Các loài cà chua hoang dại và bán hoang d ại là nguồ n vật liệu rất quý cho c họn tạo giống cà chua. L.peruvianum s inh trư ởng tốt ở điề u kiện nhiệt độ thấp, chứa hàm lư ợng vita min C rất cao, kháng virus khảm thuốc lá, tuyế n tr ùng… L.hirsutum ch ịu lạnh, chịu hạn tốt, sống được ở nhiều chân đất, kháng nhiều bệnh như Septoria, bệnh virus. L. escule ntum var. pimp ine llpolium có nhiề u đ ặc tính quý như: chín s ớm, hàm lượng đư ờng, vita min C,  -caroten cao, chống nứt quả, kháng nhiều loại bệnh như Cladosporium, Fusarium, Phytophthora inpestans,… Các dạng cà chua bán hoang dại thuộc loài L.esculentum Mill. như var. c erasiforme, pyriforme, pruniforme, elongatum,… là nguồn vật liệu quý cho chọn giống. Theo thống kê về các phân tích hoá sinh của nhiề u tác giả cho thấy, hà m lư ợng đường của các dạng bán hoang dại lớn hơn ở c ác lo ài hoang d ại. Nhiều mẫu trong nhó m hoang dại c ó hàm lư ợng vita min C đạt tới 138mg%, ở nhóm bán hoang dại đạt tới 114mg%, các giống cà chua trồng hà m lư ợng vita min C dao động từ 12 – 36mg% ( theo Balasho va, Samovol,1988). Dùng phương pháp lai tr ở lạ i, nhiều tác giả đ ã thu được các d òng có hàm lư ợng vita min C đạt tới 32 – 66mg%. Sử dụng nguồn gen từ c à chua hoang d ại và bán hoang d ại đã thu được kết quả về cải tiến hà m lư ợng caroten ở c à chua tr ồng. Glusenco (1979) la i c à chua tr ồng với S. pennelli, đ ã thu đư ợc một số d òng có hàm lư ợng caroten tăng hơn g iống trồng 9 – 10 lần. Bên c ạnh đó, sử dụng nguồ n gen c à chua hoang dại còn cho phép giải quyết vấn đề tạo giống có hà m lư ợng  - caroten (tiền vita min A) cao, đ ư ợc phối hợp với các hàm lượng lycopen nhằ m nâng cao giá trị dinh dư ỡng và tăng cư ờng độ chín đỏ của quả. 25
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2