YOMEDIA
Bài giảng Chương 6: Thất nghiệp và lạm phát
Chia sẻ: Nguyễn Thị Thùy Nhiên
| Ngày:
| Loại File: PPT
| Số trang:34
176
lượt xem
12
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Mời các bạn cùng tham khảo nội dung bài giảng chương 6 "Thất nghiệp và lạm phát" sau đây để nắm bắt được khái niệm, phân loại, các loại chỉ số, nguyên nhân gây thất nghiệp và lạm phát. Với các bạn đang học chuyên ngành Kinh tế thì đây là tài liệu tham khảo hữu ích.
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Bài giảng Chương 6: Thất nghiệp và lạm phát
- Chương 6
THẤT NGHIỆP VÀ
LẠM PHÁT
- I. Lạm phát
1. Khái niệm:
Lạm phát (inflation) là tình trạng mức giá
chung của nền kinh tế tăng lên trong một thời
gian nhất định.
Giảm phát (deflation) là tình trạng mức giá
chung của nền kinh tế giảm xuống.
Giảm lạm phát (disinflation) là sự sụt giảm
của tỷ lệ lạm phát.
- Mức giá chung được hiểu là mức giá trung
bình của nhiều loại hàng hóa và dịch vụ và
được đo bằng chỉ số giá.
Chỉ số giá (price index) là chỉ tiêu phản ánh
mức giá ở một thời điểm nào đó bằng bao
nhiều phần trăm so với thời điểm gốc (trước).
Tỷ lệ lạm phát là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ tăng
thêm hay giảm bớt của giá cả ở một thời điểm
nào đó so với thời điểm trước.
- Công thức
Chæ soá giaù
(t) Chæ soá giaù
(t 1)
Tyûleä
laïm phaùt
(t) =
Chæ soá giaù
(t 1)
Nếu lấy chỉ số giá là tỷ lệ thay đổi giá so với
thời điểm trước, công thức trên có thể viết lại:
Tyûleä
laïm phaùt
(t) = Chæ soá giaù
(t) 100%
- Ví dụ:
Đơn vị tính: %
Tháng 6 7 8 9 10 11 12
Chỉ số giá so
106.1 105.6 106.8 107.9 108.2 108.3 109.2
với tháng gốc
Chỉ số giá so
với tháng 99.5 101.1 101.0 100.3 100.1 100.8
trước
Lạm phát hay
giảm phát
Tỷ lệ lạm phát -0.5 1.1 1.0 0.3 0.1 0.8
- 2. Phân loại lạm phát
Lạm phát vừa phải: là loại lạm phát 1 con số
(tỷ lệ lạm phát dưới 10%/ năm).
Lạm phát phi mã: là loại lạm phát 2 hay 3
con số (tỷ lệ lạm phát từ 10% đến dưới
1000%/ năm)
Lạm phát siêu phi mã: là loại lạm phát trên 4
con số (tỷ lệ lạm phát từ 10% đến dưới
1000%/ năm)
- 3. Các loại chỉ số giá
3.1. Chỉ số điều chỉnh GDP
Định nghĩa: Là tỷ lệ phần trăm giữa GDP
danh nghĩa và GDP thực tế của một thời kỳ
nhất định.
Công thức: GDP danh nghóa
Chæ soáñieàuchænhGDP = x100
GDP thöïcteá
n t t
pq
i i
Chæ soáñieàuchænhGDP i 1 x100
n 0 t
p q
i i
i 1
- 3.2. Chỉ số giá sản xuất
Định nghĩa: Chỉ số giá sản xuất (PPI -
Producer Price Index) phản ánh tốc độ thay đổi
giá ba nhóm hàng hóa: lương thực thực phẩm,
sản phẩm thuộc ngành chế tạo và ngành khai
khoáng.
Chỉ số này được tính theo giá bán buôn
Cách tính giống nhu chỉ số giá tiêu dùng
- 3.3. Chỉ số giá tiêu dùng
Định nghĩa: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI -
Consumer Price Index) phản ánh tốc độ thay
đổi giá của các mặt hàng tiêu dùng chính của
người tiêu dùng điển hình.
n
Công thức tính: pq
t 0
i 1
CPI x100
n
p q
0 0
i 1
Trong đó: pt - Giá của năm nghiên cứu
p0 - Giá của năm gốc
q0 - Số lượng hàng của giỏ hàng
- Quy trình tính toán
Bước 1: Cố định giỏ hàng: Lương thực, quần áo,
chất đốt, đi lại, viễn thông...
Bước 2: Xác định giá cả: Tìm giá của mỗi hàng
hóa và dịch vụ trong giỏ hàng tại mỗi thời điểm.
Bước 3: Tính chi phí của giỏ hàng: sử dụng số
liệu về giá cả để tính chi phí của giỏ hàng tại các
thời điểm khác nhau.
Bước 4: Chọn năm gốc và tính chỉ số. Lấy chi
phí của giỏ hàng năm t chia cho chi phí của giỏ
hàng trong năm gốc, ta thu được CPI.
- 4. Nguyên nhân gây lạm phát
4.1. Lạm phát do cầu kéo
Xảy ra khi tổng cầu tăng trong khi tổng cung
không đổi hoặc tăng thấp hơn tổng cầu.
Chênh lệch quan hệ Tiền - Hàng
Tổng cầu tăng lên, do:
Các yếu tố trong tổng cầu tăng
Cung tiền tăng
- Lạm phát do cầu kéo
P
AS
P1 E1
Lạm
phát E0 F
P0
AD1
AD
Y0 YpY1 Y
Mở rộng SX
- 4.2. Lạm phát do chi phí đẩy
Lạm phát do cung còn được gọi là lạm phát
do chi phí đẩy. Loại lạm phát này xảy ra khi chi
phí sản xuất gia tăng hoặc năng lực sản xuất
quốc gia giảm sút.
Chi phí sản xuất tăng: do tiền lương tăng, giá
nguyên liệu tăng, thuế tăng,…dẫn đến doanh
nghiệp tăng giá thành
Năng lực sản xuất giảm: giảm sút các nguồn
lực, thiên tai,…
- Chi phí sản xuất tăng
P AS1
AS0
E1 F
P1
Lạm
phát P0
E0
AD
Y1 Y0 Yp Y
Thu hẹp
- Năng suất sản xuất giảm
P
AS1 AS0
P1 E1
Lạm
phát P0 F E0
AD
Y1 Y0 Y
Thu hẹp SX
- 4.3. Lạm phát dự kiến
Lạm phát dự kiến (lạm phát quán tính) là
tỷ lệ lạm phát hiện tại mà mọi người dự kiến
rằng nó sẽ tiếp tục xảy ra trong tương lai.
Hợp đồng về lương, các kế hoạch, chính
sách của chính phủ, các thỏa thuận về lãi
suất, hợp đồng mua bán,… đều dựa trên
mức lạm phát này.
- P
AS1
P1 AS0
E1
AD2
P0
E0
AD1
Yp Y
- 5. Tác động của lạm phát
Sản lượng và việc làm
Phân phối lại thu nhập
Giữa người cho vay và người vay
Giữa người hưởng lương và trả lương
Giữa người mua và bán các loại cổ phiếu
Giữa chính phủ với dân chúng
Thay đổi cơ cấu kinh tế
Nền kinh tế kém hiệu quả
Lạm phát làm sai lệch tín hiệu giá
Mất nhiều thời gian và sức lực đối phó lạm phát
Chi phí thực đơn
Rối loạn thị trường vốn, biến dạng đầu tư
Giảm năng lực cạnh tranh hàng hóa trong nước
- 6. Biện pháp kiềm chế lạm phát
Lạm phát do cầu kéo (tác động lên cầu):
Thực hiện chính sách tài khóa và tiền tệ thu hẹp
Giảm chi ngân sách
Phát hành công trái, tung vàng, ngoại tệ ra bán
Lạm phát do chi phí đẩy (tác động lên cung):
Khai thông các nguồn lực trong nước
Thực hiện chiến lược thị trường cạnh tranh tự
do và bình đẳng
Ứng dụng khoa học công nghệ, nâng cao năng
suất
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
Đang xử lý...