intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Đánh giá tác động môi trường: Phần 1 - PGS. TS. Trần Thanh Đức

Chia sẻ: Behodethuonglam | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:54

65
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Đánh giá tác động môi trường: Phần 1 cung cấp cho người học những kiến thức như: Tổng quan về đánh giá tác động môi trường; Tổ chức và quản lý trong đánh giá tác động môi trường; Trình tự thực hiện đánh giá tác động môi trường. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Đánh giá tác động môi trường: Phần 1 - PGS. TS. Trần Thanh Đức

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM, ĐẠI HỌC HUẾ KHOA TNĐ & MTNN BÀI GIẢNG ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG PGS. TS. Trần Thanh Đức 1 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG 1.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1.1.1. Khái niệm về môi trường Theo điều 3, Luật BVMT Việt Nam (2005): Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại phát triển của con người và thiên nhiên. Theo nghĩa rộng thì môi trường là không gian xung quanh một vật thể, một sự kiện vật chất nào đó như môi trường của các yếu tố tự nhiên, vật thể vật lý. Gồm ba loại : - Môi trường tự nhiên: gồm các yếu tố thiên nhiên, vật lý, hóa học, sinh học tồn tại khách quan bao quanh con người, nhưng ít nhiều cũng chịu tác động của con người. - Môi trường xã hội: Là tổng thể các quan hệ giữa con người với con người, tạo nên sự thuận lợi hoặc trở ngại cho sự phát triển của các cá nhân hoặc từng cộng đồng dân cư như sự gia tăng dân số, định cư, di cư,.. - Môi trường nhân tạo: tập hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội do con người tạo nên và chịu sự chi phối của con người như nhà ở, khu công nghiệp, môi trường nông thôn,.. 1.1.2. Thành phần môi trường - Các yếu tố vật chất tạo ra môi trường được gọi là thành phần môi trường như đất, nước, không khí, âm thanh, sinh vật, hệ sinh thái. - Thành phần môi trường là các phần vật lý, hóa học sinh học của môi trường khí quyển, thủy quyển, thạch quyển và sinh quyển tạo ra môi trường đó. 1.1.3. Chỉ tiêu môi trường Là những đại lượng biểu hiện các đặc trưng của môi trường đó tại một trạng thái xác định. VD: Sự suy giảm tầng ôzon, đất bị chua hóa, sự thay đổi khí hậu,... Chỉ tiêu môi trường hết sức phức tạp, nó không chỉ là một tham số riêng biệt mà còn là tập hợp của nhiều tham số. 1.1.4. Thông số môi trường 2 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. Là những đại lượng vật lý, hóa học, sinh học cụ thể đặc trưng cho môi trường nói chung và môi trường đất nói riêng, có khả năng phản ánh tính chất của môi trường ở trạng thái nghiên cứu. VD: pH, độ dẫn điện, độ mặn, hàm lượng dinh dưỡng N, P, K, nền kết cấu công trình, loại và hạng đất. 1.1.5. Tiêu chuẩn môi trường Là sự chuẩn hóa các thông số môi trường tại một giá trị (hoặc một khoảng giá trị nào đó). VD: TCVN về đất nông nghiệp là Cd: 2mg/kg (TCVN-7902-2002). 1.1.6. Qui hoạch môi trường Là sự xác định các mục tiêu mong muốn đối với môi trường tự nhiên bao gồm mục tiêu kinh tế, xã hội và tạo lập được các chương trình, qui trình quản lý để đạt được mục tiêu đó. 1.1.7. Khái niệm về đánh giá tác động môi trường (ĐGTĐMT) a. Trên thế giới: - Theo UNEP: ĐGTĐMT là quá trình nghiên cứu nhằm dự báo các hậu quả về mặt môi trường của một dự án phát triển. - Theo một số tác giả: ĐGTĐMT là sự xác định và đánh giá một cách hệ thống các tác động tiềm tàng của các dự án, qui hoạch, chương trình hoặc các hành động về pháp lý đối với các thành phần hóa - lý, sinh học, văn hóa, kinh tế xã hội của môi trường tổng thể. b. Ở Việt Nam: - Theo Luật BVMT (1993): ĐGTĐMT là quá trình phân tích, đánh giá, dự báo ảnh hưởng đến môi trường của các dự án, qui hoạch phát triển kinh tế xã hội, của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, công trình kinh tế, khoa học, kỹ thuật, y tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng và các công trình khác, đề xuất các giải pháp thích hợp để bảo vệ môi trường. - Theo Luật BVMT năm 2005 (điều 3): ĐGTĐMT là việc phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của các dự án đầu tư cụ thể để đưa ra biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án đó. 1.1.8. Khái niệm về đánh giá Đánh giá bao gồm thu thập, chỉnh lý số liệu, tài liệu sau đó tiến hành phân tích để xác định các tác động. Kết quả của việc đánh giá giúp cho việc ra quyết định, lựa chọn được dự án thích hợp. 3 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. Đánh giá trong ĐGTĐMT là đánh giá các thành phần môi trường (tự nhiên hoặc nhân tạo) có ảnh hưởng hoặc chịu ảnh hưởng của con người đó là nước, không khí, đất, sinh vật, hệ sinh thái, khu công nghiệp, đô thị, nông thôn,… 1.1.9. Khái niệm về tác động - Tác động là hiệu ứng (ảnh hưởng) của một vật thể, một quá trình này lên một vật hay một quá trình khác. Trong ĐGTĐMT, tác động được xác định rõ là tác động của dự án lên môi trường. Hình 1.1. Biểu diễn tác động đến môi trường của dự án 1.2. CÁC HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI GÂY Ô NHIỄM VÀ SUY THOÁI MÔI TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM 1.2.1. Công nghiệp và đô thị - Trong hơn thập kỷ qua, đô thị và công nghiệp phát triển tương đối nhanh. Chỉ tiêu diện tích cây xanh đô thị còn quá thấp, trung bình 0.5m2/người, thế giới là 15 - 20m2/người. Nhịp độ đô thị hoá tương đối nhanh khiến cho đất bị khai thác, giảm diện tích cây xanh và mặt nước. - Đô thị hoá làm cho nhiều nhà máy xí nghiệp trước đây nằm ở vùng ngoại thành, nay lại lọt vào khu nội thành làm tăng dân số, tăng nhu cầu nước phục vụ sinh hoạt, dịch vụ và sản xuất, làm suy thoái nguồn nước và gây ngập úng. - Bùng nổ giao thông cơ giới, gây ô nhiễm môi trường không khí và tiếng ồn. - Chất thải công nghiệp do trong quá trình sản xuất thải ra, gây ô nhiễm môi trường. Ô nhiễm chất thải rắn ở đô thị và khu công nghiệp đang là vấn đề bức xúc hiện nay. Rác thải rắn sinh hoạt của mỗi người TB 0.6 -0.8 kg/người/ngày. - Hiện trạng ô nhiễm môi trường nước ở đô thị và khu công nghiệp rất nghiêm trọng. Môi trường nước mặt là nới tiếp nhân các nguồn nước thải chưa được xử lý. Các 4 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. chất rắn lơ lửng, nhu cầu oxy hoá học, NO 2-, NO3- đều vượt 2- 5 lần cho phép, ngoài ra còn bị ô nhiễm kim loại nặng. - Hệ thống thoát nước ở các đô thị đều hoạt dodọng bất cập: nếu mưa lớn, xảy ra ngạp úng cục bộ. - Ô nhiễm môi trường không khí ở đô thị và khu công nghiệp ngày càng gia tăng do số lượng phương tiện giao thông cơ giới, đường xá chật hẹp, bị đào lấp liên tục, do hoạt động xây dựng nhà cửa và hạ tầng cơ sở. - Ô nhiễm tiếng ồn của các đô thị nước ta nhìn chung hiện nay chưa đến mức độ nghiêm trọng. 1.2.2. Thủ công nghiệp và làng nghề Hiện nay có khoảng 1450 làng nghề, số lao động trong các làng nghề là 10 triệu lao động thường xuyên và khoảng 4 triệu lao động thời vụ. Các làng nghề góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn về mặt kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. 100% số làng nghề được khảo sát đang bị ô nhiễm môi trường. - Làng nghề chế biến nông sản thực phẩm do sử dụng nhiều nước, lại kết hợp chăn nuôi nên 100% nguồn nước mặt bị ô nhiễm, H 2S khá cao (gấp 25 -33 lần tiêu chuẩn cho phép) và đều không có nơi tập trung xử lý chất thải rắn. - Làng nghề dệt nhuộm có lượng hoá chất, thuốc nhuộm cao gấp 3-8 lần tiêu chuẩn cho phép - Làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng thường bị ô nhiễm do sử dụng nhiên liệu than. 1.2.3. Nông nghiệp và phát triển nông thôn - Trong chăn nuôi, để tăng năng suất người dân đã sử dụng các thức ăn công nghiệp có một phần nhỏ các chất kháng sinh, chất kích thích tăng trưởng và phát dục ảnh hưởng sức khoẻ người tiêu dùng. - Trong chế biến bảo quản nông sản thực phẩm đã sử dụng hoặc lạm dụng một số chất bảo quản như phân đạm, hàn the, chất mầu thực phẩm, gây nguy cơ mất an toàn thực phẩm. - Chuyển đổi cơ cấu cây trồng thiếu qui hoạch ở một số vùng nông thôn như ở Lục Ngạn đã lấn rừng trồng vải trên các loại đất không phù hợp dẫn đến mất rừng phòng hộ, đất bị thoái hoá, thiếu nước, cây vải bị chết, việc phát triển trồng cây cà phê tăng gấp 1.5 lần so với diện tích qui hoạch, đã làm cho nhiều diện tích rừng bị triệt phá, nguồn nước bị cạn kiệt, dẫn đến tình trạng một số vườn cà phê phải phá bỏ. 5 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. - Tỷ lệ số hộ có nhà vệ sinh chỉ đất 28 -30%. Sử dụng phân chuồng, phân bắc không hợp vệ sinh gây nhiều bệnh về đường hô hấp, tiêu hoá, ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng. - Sử dụng phân hoá học bộc lộ một số hạn chế: chua hoá đất, nghèo kiệt các ion bazơ. Lượng phân hoá dùng trong các vùng rau chuyên canh hiện đã trở thành vấn đề nghiêm trọng, gây ra dư lượng NO 3- trong rau ở mức cao. - Lạm dụng thuốc trừ sâu chưa kiểm soát được lượng thuốc nhập thực tế, nhiều loại thuốc đã bị cấm sử dụng vẫn đang lưu thông bất hợp lý. 1.2.4. Lâm nghiệp - Khai thác gỗ, làm đường, vận chuyển gỗ, xẻ gỗ, dẫn đến rừng bị tàn phá - Hiện tượng chặt phá rừng bừa bãi, trái phép và gây suy thoái môi trường - Phá rừng nguyên sinh đầu nguồn làm giảm tính đa dạng sinh học, xói mòn đất, hoang mạc hoá, lũ lụt, lũ quét. - Phù sa và các chất dinh dưỡng hữu cơ từ các vùng phá hoang, đốn gỗ làm môi trường sống của cá bị phá huỷ, các loài tảo phát triển quá mức - Hiện tượng hạn hán, nguy cơ cháy rừng, do hậu quả của sự phá rừng đầu nguồn. 1.2.5. Ngư nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản - Đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản: Huỷ diệt, nổ mìn. Đánh bắt quá mức làm cạn kiệt các loài có giá trị kinh tế - Phát triển nuôi trồng thuỷ sản ven biển, phá rừng ngập mặn, xói lở bờ biển, ảnh hưởng tới môi trường sống ven biển. - Nuôi tôm trên cát --> cạn kiệt và nhiễm mặn nguồn nước ngầm, ngọt vốn rất khá hiếm ở đây, ô nhiễm môi trường nước biển ven bờ. 1.2.6. Giao thông vận tải - Chuyển đổi đất nông nghiệp, lâm nghiệp, thành đất giao thông vận tải làm cho mặt bằng sử dụng đất thay đổi, diện tích đất chiếm dụng cho giao thông ngày càng lớn. - Chất lượng đất canh tác dọc theo các trục giao thông sẽ bị ảnh hưởng lớn. - Số lượng phương tiện giao thông vận tải tăng nhanh, phát thải các loại khí ô nhiễm, độc hại gây ô nhiễm môi trường không khí, lượng bụi lớn, tiếng ồn ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng. 1.2.7. Năng lượng, khai khoáng 6 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. - Khai thác, phá vỡ địa tầng đất đá, cảnh quan, thảm thực vật, phát tán bụi, khí độc và chất thải, gây ô nhiễm nguồn nước, suy thoái đất canh tác, sản xuất nông nghiệp và sức khoẻ của người dân 1.2.8. Y tế và chất thải y tế Vấn đề quản lý chất thải y tế đang là những vấn đề nan giải trong công tác bảo vệ môi trường và sức khoẻ của nhân dân. 1.2.9. Công trình thuỷ lợi Các hoạt động như kênh đào dẫn nước tưới tiêu, ngăn đập, xây dựng hồ chứa nước, hệ thống đê điều sông, biển đe ngăn lũ, hình thành lòng hồ chứa nước, thay đổi chế độ thuỷ văn, bồi lắng lòng hồ, lòng sông, xói lở bờ biển, bờ sông, phá hoại sinh cảnh, giảm tiềm năng du lịch, suy thoái môi trường không khí, thay đổi vi khí hậu vùng lòng hồ. 1.2.10. Thương mại và du lịch - Hoạt động xuất nhập khẩu và thị trường nội địa dẫn đến tiêu thụ và sử dụng tài nguyên làm mất đa dạng sinh học - Phát triển du lịch sẽ tăng chất thải sinh hoạt ở các trung tâm du lịch, khách du lịch đến thải ra một lượng lớn rác thải rắn và nước thải gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí và tiếng ồn. - Ô nhiễm không khí do gia tăng lượng khí thải vào mùa du lịch do sử dụng các máy điều hoà, ô nhiễm tiếng ồn từ các nhà hàng, phương tiện xe máy - Tăng lượng nước sinh hoạt gây suy thoái và ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm - Nhiều cánh quan đặc sắc, hệ sinh thái nhạy cảm bị thay đổi, đa dạng sinh học bị đe doạ, loài thú quí hiếm bị săn bắt. - Tác động xã hội: tăng tỷ lệ các bệnh xã hội lây qua đường tình dục. 1.2.11. Tăng dân số, vòng luẩn quẩn của nghèo đói - Nghèo đói dẫn đến huỷ hoại tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường - Tăng dân số sẽ khai thác tài nguyên nhiều hơn. 1.3. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA ĐGTĐMT ĐGTĐMT có thể đạt được nhiều mục đích, Alan Gilpin đã chỉ ra vai trò, mục đích của ĐGTĐMT trong xã hội như sau: 1.3.1. Mục đích của ĐGTĐMT - Nhằm cung cấp một qui trình xem xét tất cả các tác động có hại đến môi trường của các chính sách, chương trình, hoạt động và các dự án. 7 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. - Tạo ra cơ hội trình bày với người ra quyết định về tính phù hợp của chính sách, chương trình, hoạt động, dự án về mặt môi trường, nhằm ra quyết định có tiếp tục thực hiện hay không. - Tạo ra cơ hội trình bày sự phối kết hợp các điều kiện có thể giảm nhẹ tác hại tới môi trường. - Tạo ra phương thức để cộng đồng có thể đóng góp cho quá trình ra quyết định, thông qua các đề nghị bằng văn bản hoặc ý kiến gửi tới người ra quyết định. - Góp phần lựa chọn dự án tốt hơn để thực hiện. - Là công cụ phục vụ phát triển, khuyến khích phát triển tốt hơn, trợ giúp tăng trưởng kinh tế 1.3.2. Ý nghĩa của ĐGTĐMT - Khuyến khích cho qui hoạch tốt hơn. - Tiết kiệm thời gian và tiền của trong thời hạn phát triển lâu dài - Giúp cho nhà nước, các cơ sở và cộng đồng có mối liên hệ chặt chẽ hơn - Hỗ trợ phát triển theo hướng đảm bảo hiệu quả kinh tế, bảo vệ môi trường - Góp phần vào mục tiêu phát triển bền vững 1.3.3. Đối tượng của ĐGTĐMT Đối tượng chính thường gặp và số lượng nhiều nhất là các dự án phát triển cụ thể. Ngân hàng phát triển chấu Á chia các dự án thành 3 nhóm : - Nhóm A : Là những dự án cần thiết tiến hành ĐGTĐMT đầy đủ, nghĩa là phải lập, duyệt báo cáo ĐGTĐMT và kiểm soát sau khi dự án đã đi vào hoạt động. Thuộc về nhóm này là những dự án có thể gây tác động lớn làm thay đổi các thành phần môi trường, kể cả môi trường xã hội, vật lý và sinh học. - Nhóm B : Không cần ĐGTĐMT đầy đủ nhưng phải kiểm tra các tác động môi trường. Thường thì những dự án thuộc nhóm này là dự án có qui mô nhỏ hơn các dự án thuộc nhóm A. - Nhóm C : Là nhóm các dự án không phải tiến hành ĐGTĐMT, thường thì những dự án này không gây tác hại đáng kể hoặc những tác động có thể khắc phục được. Đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (theo Luật BVMT năm 2005 – Điều 18) gồm có : a) Dự án công trình quan trọng quốc gia; 8 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. b) Dự án có sử dụng một phần diện tích đất hoặc có ảnh hưởng xấu đến khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, các khu di tích lịch sử - văn hoá, di sản tự nhiên, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng; c) Dự án có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến nguồn nước lưu vực sông, vùng ven biển, vùng có hệ sinh thái được bảo vệ; d) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, cụm làng nghề; đ) Dự án xây dựng mới đô thị, khu dân cư tập trung; e) Dự án khai thác, sử dụng nước dưới đất, tài nguyên thiên nhiên quy mô lớn; g) Dự án khác có tiềm ẩn nguy cơ lớn gây tác động xấu đối với môi trường 1.4. CÁC NGUYÊN TẮC VÀ YÊU CẦU CƠ BẢN ĐỐI VỚI ĐGTĐMT Đảm bảo công việc ĐGTĐMT một cách chính xác, ngay cả khi pháp luật, thể chế có thể bị thay đổi, đảm bảo tính hiệu quả khi ĐGTĐMT. 1.4.1. Các nguyên tắc chỉ đạo trong ĐGTĐMT Bảy nguyên tắc chỉ đạo trong ĐGTĐMT bao gồm: - Sự tham gia - Sự tham gia hợp lý và đúng lúc của các bên hữu quan vào quá trình ĐGTĐMT. - Tính công khai - Đánh giá và cơ sở đánh giá các tác động cần được công khai và kết quả đánh giá có thể được tham khảo một cách dễ dàng. - Tính chắc chắn - Quá trình và thời gian biểu của công tác đánh giá được thông qua trước và được các bên tham gia thực hiện một cách đầy đủ. - Tính trách nhiệm - Những người ra quyết định phải có trách nhiệm với các bên hữu quan về quyết định của mình tuân theo kết quả của quá trình đánh giá. - Sự tín nhiệm - Sự đánh giá được bảo đảm về chuyên môn và tính khách quan. - Chi phí/hiệu quả - Quá trình đánh giá và kết quả của nó phải đảm bảo cho việc bảo vệ môi trường với chi phí xã hội nhỏ nhất. - Tính linh hoạt - Quy trình đánh giá phải phù hợp để tạo ra hiệu quả và có hiệu lực cho mọi dự án và trong mọi hoàn cảnh. 1.4.2. Các nguyên tắc thực hiện ĐGTĐMT Mười chín nguyên tắc thực hiện ĐGTĐMT * ĐGTĐMT được áp dụng: - Cho tất cả các hoạt động của dự án phát triển gây ra các tác động tiêu cực đáng kể cho môi trường và xã hội, hoặc những tác động tích dồn. 9 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. - Như một công cụ quản lý môi trường cơ bản nhằm phòng ngừa, giảm thiểu các tác động tiêu cực của dự án và tạo điều kiện để môi trường tự phục hồi. - Sao cho công tác thẩm định ĐGTĐMT đánh giá đúng bản chất tác động môi trường do các hoạt động của dự án gây ra; - Để làm cơ sở cho việc xác định đúng đắn vai trò và trách nhiệm của các bên tham gia. * ĐGTĐMT được tiến hành: - Trong suốt chu trình dự án, bắt đầu càng sớm càng tốt, có thể ngay từ khi dự án mới được hình thành. - Theo những yêu cầu rõ ràng để chủ dự án thực hiện kể cả việc quản lý tác động. - Phù hợp với trình độ khoa học và công nghệ giảm thiểu tác động môi trường hiện tại. - Tương xứng với thủ tục hiện tại và kế hoạch thực hiện ĐGTĐMT. - Để tư vấn cho cộng đồng, các nhóm, các bên bị ảnh hưởng trực tiếp, hoặc các bên được hưởng lợi từ dự án nhằm giải quyết các mâu thuẫn một cách ổn thỏa. * ĐGTĐMT cần thiết và phải phù hợp với: - Tất cả các vấn đề về môi trường, bao gồm cả các tác động xã hội và rủi ro về sức khỏe. - Tác động tích dồn, xảy ra lâu dài và trên diện rộng. - Việc lựa chọn các phương án thiết kế, vị trí triển khai và công nghệ của dự án. - Sự quan tâm về tính bền vững, bao gồm năng suất tài nguyên, khả năng đồng hóa của môi trường và đa dạng sinh học. * ĐGTĐMT phải hướng tới: - Thông tin chính xác về bản chất của các tác động như cường độ, ý nghĩa của chúng, những rủi ro và hậu quả môi trường do dự án gây ra. - Sự rõ ràng trong các báo cáo ĐGTĐMT, dễ hiểu và phù hợp với việc ra quyết định, trong đó có các luận cứ về chất lượng, độ tin cậy và giới hạn của các dự báo tác động môi trường. - Giải quyết những vấn đề môi trường diễn ra trong quá trình thực hiện dự án. * ĐGTĐMT tạo cơ sở để: - Ra quyết định có luận cứ về môi trường. - Thiết kế, lập kế hoạch và thực hiện các dự án phát triển sao cho thỏa mãn các tiêu chuẩn môi trường và mục đích quản lý tài nguyên. 10 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 1.5. VAI TRÒ ĐGTĐMT TRONG TIẾN TRÌNH PHÁT TRIỂN HIỆN NAY Thông thường hiện nay, các nước trên Thế giới tiến hành hoạt động phát triển kinh tế - xã hội theo một tiến trình từ đầu đến cuối là: Xây dựng chiến lược, chính sách - Xây dựng quy hoạch/kế hoạch - Xây dựng dự án đầu tư - Đưa dự án đầu tư vào vận hành trong thực tế (Dự án đã đi vào vận hành trong thực tế thường được gọi là Cơ sở hoạt động). Trên Thế giới hiện nay, đa số các nước áp dụng các công cụ để quản lý và bảo vệ môi trường trong tiến trình phát triển nói chung như sau (Hình 1.2): - Công cụ Đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) áp dụng đối với dự án về chính sách/chiến lược, chương trình, quy hoạch/kế hoạch; - Công cụ ĐGTĐMT áp dụng đối với các dự án đầu tư; và - Công cụ Kiểm toán môi trường (KTMT) đối với các cơ sở đã đi vào hoạt động. ĐMC ĐTM Kiểm toán môi trường (KTMT) Chiến lược, Qui hoạch, kế Dự án đầu tư chính sách hoạch Hoạt động thực tế Hình 1.2: Xác định vị trí của ĐGTĐMT trong tiến trình phát triển ở Việt Nam hiện nay theo kinh nghiệm của Thế giới Ở Việt Nam, Theo Luật Bảo vệ môi trường (BVMT) 1993 hiện hành, ĐGTĐMT được coi như là một công cụ “vạn năng” áp dụng cho tất cả các giai đoạn của tiến trình phát triển: Chính sách/Chiến lược - quy hoạch, kế hoạch- Dư án đầu tư - hoạt động thực tế (Hình 1.2). Đánh giá tác động môi trường (ĐGTĐMT) Chiến lược, Quy hoach, Dự án đầu tư Hoạt động thực tế chính sách Kế hoạch (Cơ sở đang hoạt động) Hình 1.3: Vị trí của ĐGTĐMT trong tiến trình phát triển ở Việt Nam theo Luật BVMT 1993 11 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. Đối với các cơ sở đang hoạt động, việc áp dụng công cụ ĐGTĐMT để quản lý và bảo vệ môi trường theo Luật BVMT 1993 là vấn đề có tính lịch sử và là giải pháp mang tính tình thế (cơ sở đang hoạt động được hiểu theo Luật BVMT 1993 là cơ sở được hình thành và hoạt động từ trước khi có Luật). Theo tinh thần của Thông tư số 1420/MTg ngày 26 tháng 11 năm 1994 của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường về hướng dẫn thực hiện ĐGTĐMT đối với cơ sở đang hoạt động, công tác ĐGTĐMT đối với tất cả các cơ sở đang hoạt động trên phạm vi cả nước phải được hoàn thành vào cuối năm 1995. Như vậy, về nguyên tắc là sau năm 1995 không còn cơ sở đang hoạt động phải tiến hành ĐGTĐMT nữa. Việc quản lý môi trường đối với các dự án đã đi vào giai đoạn vận hành trong thực tế phải được tiến hành bằng các công cụ khác (đa số các nước trên Thế giới áp dụng công cụ Kiểm toán môi trường). Đối với các chính sách, chiến lược, quy hoạch và kế hoạch, thực tế hơn 10 năm qua ở Việt Nam kể từ khi có Luật BVMT đã cho thấy, không thể tiến hành được ĐGTĐMT bởi vì không tìm được phương pháp luận và phương pháp cụ thể để thực hiện. Điều đó chứng tỏ rằng, việc áp dụng công cụ ĐGTĐMT cho giai đoạn này là không thích hợp. 1.6. CÁC LUẬT PHÁP QUI ĐỊNH VÀ HƯỚNG DẪN VỀ ĐGTĐMT Ở VIỆT NAM 1.6.1. Trước ngày 10/01/1994 Ngày 10/01/1994 là một dấu mốc hết sức quan trong đối với sự nghiệp bảo vệ môi trường ở Việt Nam, đó là ngày mà Luật Bảo vệ môi trường có hiệu lực thi hành (Luật được Quốc hội nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 27/12/1993). Trước đó, công tác bảo vệ môi trường ở Việt Nam nói chung được tiến hành chưa mạnh vì nhiều lý do, trong đó lý do cơ bản là thiếu những có căn cứ pháp luật cần thiết. Tuy nhiên, công tác ĐGTĐMT ở Việt Nam cũng đã bắt đầu được quan tâm nghiên cứu từ những năm của thập kỷ 80 của Thế kỷ 20. Trong đó đáng kể là từ năm 1983, Chương trình nghiên cứu về tài nguyên thiên nhiên và môi trường đã bắt đầu đi vào nghiên cứu phương pháp luận ĐGTĐMT. Năm 1985, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ban hành Nghị quyết số 246-HĐBTngày 20/9/1885 về việc đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường, trong đó quy định rằng trong xét duyệt luận chứng kinh tế - kỹ thuật của các công trình xây dựng lớn, hoặc các chương trình phát triển kinh tế - xã hội quan trọng cần tiến hành ĐGTĐMT. Đến đầu năm 1993, trong Chỉ thị số 73-TTg ngày 25/2/1993 về một số công tác cần ngay để bảo vệ Môi trường, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ thị: 12 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. Các ngành, các địa phương khi xây dựng các dự án phát triển, kể cả dự án hợp tác với nước ngoài, đều phải thực hiện nội dung ĐGTĐMT trong các luận chứng kinh tế - kỹ thuật. Ngày 10/9/1993, Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Tài nguyên Môi trường) đã ban hành Thông tư số 1485-MTg Hướng dẫn tạm thời về Đánh giá tác động môi trường. 1.6.2. Sau ngày 10/01/1994 1.6.2.1. Văn bản luật: Văn bản luật, trong đó có đề cập đến ĐGTĐMT ở Việt Nam là : *Luật Bảo vệ môi trường năm 1993 (có hiệu lực chính thức vào ngày 10/1/1994): Điều 17 quy định tất cả các tổ chức, cá nhân quản lý cơ sở kinh tế, khoa học, kỹ thuật, y tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng đã hoạt động từ trước khi ban hành Luật BVMT phải lập Báo cáo Đánh giá tác động môi trường để thẩm định. Các đối tượng thuộc diện điều chỉnh của Điều 17 được gọi chung là "Cơ sở đang hoạt động". Kết quả thẩm định Báo cáo ĐGTĐMT của cơ sở đang hoạt động là một trong những căn cứ pháp lý để các cơ quan có thẩm quyền quyết định những vấn đề liên quan đến “sinh mạng” của cơ sở đang hoạt động. Điều 18 quy định thực hiện ĐGTĐMT cho tất cả các đối tượng là dự án. Theo Điều 18 này, tất cả các dự án phát triển ở mọi quy mô đều phải lập Báo cáo ĐGTĐMT để thẩm định. Kết quả thẩm định về Báo cáo ĐGTĐMT đối với dự án là một trong những căn cứ có tính pháp lý để cấp có thẩm quyền xét duyệt và cho phép dự án thực hiện. * Luật BVMT năm 2005: Luật BVMT ban hành ngày 29/11/2005 trong đó Chương 3, Mục 2, từ Điều 18 đến Điều 27, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho đánh giá tác động môi trường (ĐGTĐMT) và Mục 1, từ Điều 14 đến Điều 17 qui định về đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC). Điều 18 qui định đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường gồm chủ các dự án và danh mục các dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường. Điều 19 qui định về lập báo cáo đánh giá tác động môi trường. Điều 20. Nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường. Điều 21. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường. Điều 22. Phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường. Điều 23. Trách nhiệm thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường. Từ điều 24 -27 qui định về các cam kết bảo vệ môi trường. 1.6.2.2. Văn bản dưới luật: 13 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. * Nghị định số 175/CP ngày 18 tháng 10 năm 1994 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật BVMT Căn cứ quy định nêu trên của luật BVMT, ngày 18 tháng 10 năm 1994, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 175/CP về hướng dẫn thi hành Luật BVMT. Nghị định có 1 chương riêng về công tác ĐGTĐMT, trong đó quy định cụ thể về các dự án, các cơ sở đang hoạt động phải lập Báo cáo ĐGTĐMT, nội dung của một Báo cáo ĐGTĐMT sơ bộ, nội dung của một Báo cáo ĐGTĐMT chi tiết, thẩm quyền thẩm định và phân cấp thẩm định Báo cáo ĐGTĐMT. * Nghị định số 143/2004/NĐ-CP ngày 12//7/2004 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Điều 14 Nghị định số 175/CP ngày 18/10/1994 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường Điều 14 Nghị định 175/CP quy định việc phân cấp thẩm định Báo cáo ĐGTĐMT giữa Trung ương và địa phương kèm theo Danh mục các dự án phải lập Báo cáo ĐGTĐMT và trình duyệt theo phân cấp này. Sau 10 năm thực thi Luật BVMT đã xuất hiện khá nhiều loại hình dự án mà không có trong Danh mục của Nghị định, mặt khác, đa số các Sở Tài nguyên và Môi trường đã lớn mạnh hơn rất nhiều và có thể đảm nhận được việc thẩm định Báo cáo ĐGTĐMT của những dự án lớn hơn. Vì vậy Chính phủ đã sửa Điều 14 này theo hướng chỉ quy định những Báo cáo ĐGTĐMT của những dự án lớn, phức tạp về môi trường phải thẩm định ở cấp Trung ương, còn lại là thuộc thẩm quyền của cấp địa phương. Việc sử đổi này đã tránh được tình trạng bỏ sót loại hình dự án phải thẩm định về ĐGTĐMT (ngoài dự án thuộc cấp Trung ương thẩm định ra là dự án thuộc cấp địa phương tất cả), mặt khác, tạo điều kiện cho các Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp tục lớn mạnh lên, cho Bộ Tài nguyên và Môi trường được giảm tài thẩm định để có thời gian nhiều hơn tiến hành các công tác có tầm vĩ mô hơn. * Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BVMT (Mục 2- phụ lục 1) Theo đó, có 102 dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường như: dự án công trình trọng điểm quốc gia, dự án có sử dụng một phần, toàn bộ diện tích đất hoặc có ảnh hưởng xấu đến khu bảo tồn thiên nhiên, vườn Quốc gia, các khu di tích lịch sử - văn hóa, di sản tự nhiên, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng, dự án có nguy cơ ảnh hưởng xấu trực tiếp đến nguồn nước lưu vực sông, vùng ven biển, vùng có hệ sinh thái được bảo vệ, dự án nhà máy điện nguyên tử, điện nhiệt hạch, dự án xây dựng lò phản ứng hạt nhân... Các cơ sở sản xuất, dịch vụ thân thiện với môi trường là các cơ sở chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật và được chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường, có chính sách quản lý sản phẩm đúng quy định trong suốt quá trình tồn tại của chúng, trong đó, tái chế, tái sử dụng trên 70% tổng lượng chất thải, áp dụng thành công và được cấp chứng chỉ ISO 14001 về quản lý môi trường, tiết kiệm 14 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 10% nguyên liệu, năng lượng, lượng nước sử dụng so với mức tiêu thụ chung, tham gia và có đóng góp tích cực các chương trình nâng cao nhận thức cộng đồng, bảo vệ môi trường công cộng, không bị cộng đồng dân cư nơi thực hiện sản xuất, dịch vụ phản đối việc được công nhận là cơ sở thân thiện với môi trường. Các sản phẩm tái chế từ chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường, sản phẩm sau khi sử dụng dễ phân hủy trong tự nhiên, sản phẩm không gây ô nhiễm môi trường được sản xuất để thay thế nguyên liệu tự nhiên, sản phẩm nông nghiệp hữu cơ, sản phẩm được cấp nhãn sinh thái của tổ chức được nhà nước công nhận là các sản phẩm thân thiện với môi trường. * Nghị định 21/2008/NĐ-CP ngày 28/2/2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định 90/2006/NDD-CP (Mục 2- phụ lục 1). Có 162 dự án bắt buộc phải ĐGTĐMT Ngày 28/02/2008, Chính phủ ban hành Nghị định số 21/2008/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường. Chính phủ yêu cầu: các tiêu chuẩn về chất lượng môi trường xung quanh, về chất thải do Nhà nước công bố bắt buộc áp dụng phải được chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ thuật. Về chất thải, quy chuẩn kỹ thuật địa phương phải nghiêm ngặt hơn quy chuẩn kỹ thuật quốc gia… Tất cả các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, khu chế xuất, cụm làng nghề, dự án có nguy cơ ảnh hưởng xấu trực tiếp đến nguồn nước lưu vực sông, vùn g ven biển, vùng có hệ sinh thái được bảo vệ phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường. Trường hợp dự án không có sự thay đổi về công suất thiết kế, công nghệ và môi trường xung quanh thì không phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung nhưng phải có văn bản giải trình với cơ quan phê duyệt. Dự án xây dựng siêu thị, chợ từ 200 điểm kinh doanh trở lên, dự án xây dựng bệnh viện từ 50 giường bệnh, xây dựng khách sạn, nhà nghỉ từ 100 phòng nghỉ trở lên phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường. * Thông tư số 1420/MTg ngày 26 tháng 11 năm 1994 của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường về hướng dẫn đánh giá tác động môi trường đối với các cơ sở đang hoạt động Thông tư này nhằm hướng dẫn thực hiện Điều 17 Luật BVMT. Căn cứ vào quy mô, tính chất hoạt động và mức độ gây ô nhiễm môi trường của các cơ sở đang hoạt động, hình thức thực hiện đánh giá tác động môi trường được quy định thành 2 loại: - Các cơ sở đang hoạt động có quy mô nhỏ, mức độ gây ô nhiễm môi trường không nghiêm trọng và thường trên một diện không lớn sẽ được lập "Bản kê khai các 15 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. hoạt động sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng đến môi trường" theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này. Căn cứ trên cơ sở "Bản kê khai" do chủ cơ sở lập, Cơ quan quản lý nhà nước về BVMT sẽ tiến hành phân các cơ sở này thành 2 loại gồm những cơ sở không cần xử lý về mặt môi trường và những cơ sở phải xử lý về mặt môi trường. Các cơ sở này phải đề ra phương án, biện pháp khắc phục các vấn đề về môi trường, tiến độ thực hiện các phương án, biện pháp đó để các cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt và phải bố trí những khoản đầu tư cần thiết để thực hiện các phương án, biện pháp đề ra. - Các cơ sở có quy mô vừa trở lên, mức độ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng có thể gây ảnh hưởng tiêu cực cho môi trường trên diện rộng sẽ phải lập Báo cáo ĐGTĐMT trình cơ quan quản lý nhà nước về BVMT để thẩm định. Nội dung Báo cáo ĐGTĐMT đối với cơ sở đang hoạt động được quy định tại Phụ lục II của Thông tư này. Cơ quan quản lý nhà nước về BVMT sẽ tiến hành thẩm định Báo cáo ĐGTĐMT và kết luận theo 4 mức: được phép tiếp tục hoạt động, không phải xử lý về mặt môi trường; phải đầu tư xây dựng các công trình xử lý chất thải; phải thay đổi công nghệ, di chuyển địa điểm hoặc phải đình chỉ hoạt động. * Thông tư số 490/1998/TT-BKHCNMT ngày 29 tháng 4 năm 1998 của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường về hướng dẫn lập và thẩm định Báo cáo ĐGTĐMT đối với các dự án đầu tư Căn cứ Nghị định số 175/CP ngày 18 tháng 10 năm 1994 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật BVMT, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường đã ban hành Thông tư số 715/TT- MTg ngày 3 tháng 4 năm 1995 hướng dẫn lập và thẩm định Báo cáo ĐGTĐMT đối với các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài. Thông tư này được thực hiện trong 2 năm thì được thay thế bởi Thông tư số 1100/TT-MTg ngày 20 tháng 8 năm 1997. Sự điều chỉnh quan trọng của Thông tư này là đối tượng điều chỉnh không chỉ đối với các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài mà cả các dự án đầu tư từ nguồn vốn trong nước hoặc vay vốn nước ngoài hay nói một cách khác là không có sự khác biệt trong việc thực hiện các yêu cầu về BVMT giữa đầu tư trong nước và đầu tư của nước ngoài tại Việt Nam. Để phù hợp với Luật đầu tư sửa đổi và đẩy mạnh các hoạt động đầu tư, ngày 28 tháng 4 năm 1998, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường đã ban hành Thông tư số 490/TT-BKHCNMT về hướng dẫn lập và thẩm định Báo cáo ĐGTĐMT đối với các dự án đầu tư thay thế Thông tư số 1100/TT-MTg nói trên. Theo Thông tư số 490/1998/TT-BKHCNMT, dưới góc độ môi trường, dự án đầu tư được phân thành 2 loại: - Dự án loại 1 bao gồm các dự án có tiềm năng gây ô nhiễm môi trường trên diện rộng, dễ gây ra sự cố môi trường, khó khống chế về mặt tác động môi trường. Dự 16 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. án thuộc loại này sẽ phải lập Báo cáo ĐGTĐMT để thẩm định. Danh mục các dự án loại 1 được quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này. - Dự án loại 2 được xem là có mức độ tác động môi trường không nghiêm trọng được thực hiện hình thức lập "Bản Đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường" theo mẫu quy định tại Phụ lục III của Thông tư. Nội dung của Bản Đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường căn cứ từ nội dung Báo cáo ĐGTĐMT của dự án, tuy nhiên Chủ dự án không phải trình nộp Bản báo cáo ĐGTĐMT này cho cơ quan quản lý nhà nước về BVMT thẩm định. * Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường. * Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định Báo cáo Đánh gía tác động môi trường Một trong những hoạt động quan trọng của hoạt động đánh giá tác động môi trường là thẩm định Báo cáo ĐGTĐMT hoặc xác nhận Bản Đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường. Do vậy, ngày 31 tháng 12 năm 1994, Bộ Trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường đã ra Quyết định số 1806/QĐ-MTg ban hành "Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường và cấp giấy phép môi trường". Quy chế này đã được thay thế bởi Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định Báo cáo Đánh giá tác động môi trường" ban hành tại Quyết định số 04/2003/QĐ-BTNMT ngày 21 tháng 8 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Quy chế mới này đã quy định rõ chức năng của Hội đồng là tư vấn giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, đánh giá nội dung của Báo cáo ĐGTĐMT. Quy chế đã quy định rõ nguyên tắc làm việc, tổ chức và trình tự hoạt động trước, trong và sau phiên họp Hội đồng chính thức. Thành viên Hội đồng từ 7 đến 9 người và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những ý kiến nhận xét, đánh giá của mình đối với nội dung của Báo cáo ĐGTĐMT. 1.7. MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐGTĐMT VÀ CHU TRÌNH DỰ ÁN 1.7.1. Mục đích : - Hiểu được một dự án khi nó ra đời thì trải qua những bước như thế nào ? Trong mỗi bước đó làm gì ? - ĐGTĐMT sẽ lồng ghép vào trong chu trình của dự án, bao gồm những nội dung gì ? 17 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. - Người làm công tác ĐGTĐMT phải nhìn nhận phân cấp, định rõ trách nhiệm của các bên liên quan trong việc phối hợp thực hiện ĐGTĐMT trong dự án. 1.7.2. Chu trình dự án : a. Khái niệm về dự án: Dự án là tổng thể các hoạt động dự kiến với các nguồn lực và chi phí cần thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với thời gian và địa điểm xác định nhằm tạo ra những kết quả cụ thể để thực hiện được những mục tiêu nhất định. Hoặc dự án là những hoạt động khác nhau có liên quan với nhau theo một logic, một trật tự xác định nhằm vào những mục tiêu xác định, được thể hiện bằng những nguồn lực nhất định trong những thời gian xác định. b. Khái niệm về chu trình dự án: Là các giai đoạn mà một dự án phải trải qua từ việc xây dựng đến tổ chức thực hiện và kết thúc dự án, các giai đoạn đó hợp thành chu trình dự án. - Chu trình dự án theo ngân hàng thế giới gồm các bước sau: + Nhận biết dự án + Xây dựng dự án + Thẩm định dự án + Phê chuẩn dự án + Thực thi và giám sát dự án + Đánh giá dự án - Chu trình dự án được khái quát theo 6 bước chính sau: + Hình thành dự án + Nghiên cứu tiền khả thi + Nghiên cứu khả thi + Thiết kế và công nghệ + Thực hiện + Giám sát, đánh giá c. Mối quan hệ giữa ĐGTĐMT và chu trình dự án Vai trò của ĐGTĐMT trong các giai đoạn của chu trình dự án cũng khác nhau (xem hình 1.3). Các hoạt động ĐGTĐMT được tiến hành chủ yếu trong giai đoạn tiền khả thi, khả thi và thiết kế công nghệ, ít tập trung hơn cho giai đoạn thực hiện, giám sát và đánh giá dự án. Trong những giai đoạn đầu của chu trình dự án ứng với các 18 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. bước nghiên cứu tiền khả thi, ĐGTĐMT tập trung vào việc đánh giá lựa chọn vị trí thực hiện dự án , sàng lọc môi trường của dự án, xác định phạm vi tác động môi trường của dự án. Tiếp theo, trong bước nghiên cứu khả thi thực hiện đánh giá các tác động môi trường chi tiết. Sau đó, các biện pháp bảo vệ và giảm thiểu môi trường được đề xuất, kế hoạch quản lý môi trường và chương trình giám sát và quản lý môi trường được soạn thảo. Bước cuối cùng của ĐGTĐMT là tiến hành thẩm định báo cáo ĐGTĐMT. Kế hoạch quản lý môi trường được xây dựng phải có hiệu lực trong suốt thời gian thực hiện dự án (kể cả xây dựng, vận hành, duy tu và thanh lý dự án). Kế hoạch này bao gồm cả biện pháp giảm thiểu các tác động môi trường sinh ra trong suốt quá trình thực hiện dự án. Chương trình giám sát môi trường được xây dựng nhằm cung cấp thông tin về các tác động môi trường xảy ra trong thực tế, diễn biến môi trường, hiệu lực của các biện pháp giảm thiểu. Sự đánh giá các kết quả giám sát môi trường là rất cần thiết để đạt được các mục tiêu về môi trường của dự án và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường bổ sung nếu thấy cần thiết. Nhận thức được tầm quan trọng của ĐGTĐMT nhiều nước và tổ chức quốc tế đã đòi hỏi chủ đầu tư như một phần kinh phí cho việc thực hiện các kế hoạch quản lý và chương trình giám sát môi trường. Hình 1.4 : Mối quan hệ giữa chu trình dự án và ĐGTĐMT 19 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. CHƯƠNG 2 TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ TRONG ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG 2.1. MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐGTĐMT VÀ CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG Quản lý môi trường muốn tốt thì phải sử dụng các công cụ một cách linh hoạt. Một số công cụ được sử dụng : Luật pháp Chính sách Kinh tế chiến lược ĐGTĐMT Thông tin dữ liệu Qui hoạch Quản lý tai biến môi trường Kế toán môi trường Giáo dục đào tạo 2.1.1.Chính sách, chiến lược Mỗi quốc gia đều có hệ thống các chính sách, chiến lược phát triển riêng của mình. Đây cũng là công cụ để chỉ đạo toàn bộ hoạt động phát triển kinh tế xã hội cũng như bảo vệ môi trường. Rõ ràng, chính sách phát triển có mối quan hệ mật thiết với chính sách chiến lược bảo vệ môi trường. Nếu tách rời chúng thì không thể thực hiện tốt việc phát triển cũng như bảo vệ môi trường. Các chính sách và chiến lược thường được lập cho một thời gian đủ dài, thường từ 5 -10 năm trở lên, được áp dụng trong phạm vi lớn. Trong khi chính sách xác định rõ mục tiêu phát triển, bảo vệ môi trường và định hướng hoạt động để thực hiện thì chiến lược được cụ thể hóa và tìm phương thức, nguồn lực để có thể đạt được mục tiêu. Công cụ chiến lược, chính sách có mối quan hệ hai chiều với ĐGTĐMT. ĐGTĐMT các dự án cụ thể phải được thực hiện trong khuôn khổ các chính sách chiến lược, mặt khác các chính sách chiến lược là là đối tượng của ĐGTĐMT chiến lược. 2.1.2. Công cụ pháp chế Công cụ này bao gồm các luật, qui định, chế định liên quan tới bảo vệ môi trường. 20 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2