intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Kỹ thuật nuôi trồng rong nguyên liệu chiết xuất Agar

Chia sẻ: Tran Bach Duong Duong | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:49

184
lượt xem
25
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Kỹ thuật nuôi trồng rong nguyên liệu chiết xuất Agar, mời các bạn cùng tham khảo để nắm được các nội dung kiến thức cần thiết, phục vụ cho học tập và nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Kỹ thuật nuôi trồng rong nguyên liệu chiết xuất Agar

  1. Chương 2. KỸ THUẬT NUÔI TRỒNG RONG NGUYÊN LIỆU CHIẾT XUẤT AGAR (Agarophytes) 1. RONG CÂU GRACILARIA 1.1. Đặc điểm sinh học. 1.1.1. Phân loại và phân bố. 1.1.2. Hình thái cấu tạo. 1.1.3. Sinh sản – vòng đời. 1.2. Kỹ thuật nuôi trồng. 1.2.1. Lựa chọn vị trí. 1.2.2. Chuẩn bị cây giống. 1.2.3. Kỹ thuật nuôi trồng thương phẩm. 1.2.4. Kỹ thuật thu hoạch và sơ chế. 2. RONG THẠCH GELIDIUM (nt)
  2. 1. RONG CÂU GRACILARIA
  3. 1.1. Đặc điểm sinh học. 1.1.1. Phân loại và phân bố (1).  Hệ thống phân loại: Ngành Rhodophyta Lớp Florideae Bộ Gigartinales Họ Gracilariaceae Giống Gracilaria  Danh pháp:  Giống Gracilaria được Greville lập ra vào năm 1830, chỉ với 4 loài.  Năm 1852, Agardh kiểm tra lại giống này và nâng số loài lên đ ến 61. Từ đây, các loài trong giống Gracilaria được phát hiện và báo cáo từ nhiều nước trên thế giới.  Hiện nay, số loài thuộc giống này vào khoảng 100.
  4. 1.1.1. Phân loại và phân bố (2).  Phân bố: Các loài khác nhau trong giống Gracilaria phân bố khác nhau về vị trí. Nhiều loài phân bố ở đảo vùng khơi nơi có độ mặn cao, trong khi những loài khác phân bố ở vùng cửa sông độ mặn thấp. Gracilaria có thể phân bố ở vùng biển hoặc trong ao nước tĩnh. Chúng phân bố từ cao triều đến hạ triều và dưới triều. Sự phân bố của Gracilaria mang tính toàn cầu. Đa số phân bố khắp các vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới.
  5. Theo Ekman (1953), khoảng 100 loài Gracilaria : có sự phân bố như sau 20 loài ở biển nước ấm châu Mỹ - Thái Bình 17 loài ở biển Malaysia Dương 18 loài ở biển nước ấm châu 9 loài ở biển Nhật Bản Mỹ - Đại Tây Dương 10 loài ở biển, bờ Đông 24 loài ở biển Ấn Bắc Đại Tây Dương Độ Dương
  6. 1.1.2. Hình thái cấu tạo (1).  Hình thái:  Thân rong thẳng, có thể có dạng trụ tròn hay dẹp  Bàn bám dạng đĩa  Rong chia nhánh kiểu chạc hai, mọc chùm hoặc mọc chuy ền M ột số loài có thân dẹp, mọc bò tạo thành các bàn bám ph ụ t ừ mép các nhánh (G. eucheumoides). Ở một số loài, thân có dạng lưỡi mác (G. textorii).  Cấu tạo:  Thân chính: đa đạng tùy loài. Người ta căn cứ vào kích th ước, s ố lượng tế bào lõi, các lớp của vỏ, … để phân loại đến loài.  Túi bào tử bốn: phân bố dày trên bề mặt vỏ của rong. M ỗi túi bào tử bốn gồm bốn bào tử sắp xếp theo hình chữ nhật.  Túi tinh tử có hình cầu hoặc hình bầu dục, phân b ố trên b ề m ặt thân. Vị trí và dạng phòng tế bào của túi tinh t ử là nh ững căn c ứ để phân loại đến loài.  Quả túi (cystocarp): có thể có dạng lồi, mấu lồi, cầu hoặc bán cầu; gồm vỏ quả, chồi sinh sản, túi bào tử quả và các sợi h ấp thu.
  7. 1.1.2. Hình thái cấu tạo (2).
  8. 1.1.2. Hình thái cấu tạo (3).
  9. 1.1.2. Hình thái cấu tạo (4).
  10. 1.1.2. Hình thái cấu tạo (5).
  11. 1.1.3. Sinh sản – vòng đời (1).  Sinh sản: Rong có thể sinh sản bằng cả 3 hình thức là sinh s ản dinh dưỡng, sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính.  Vòng đời: cây bào tử và cây giao tử của Gracilaria xuất hiện luân phiên trong vòng đời của rong.  Cây bào tử bốn (2n) thành thục sinh sản bằng cách gi ảm phân cho ra các bào tử bốn, chúng phát triển thành cây giao t ử đ ực và cây giao tử cái.  Cây giao tử đực thành thục hình thành túi tinh t ử, cây giao t ử cái hình thành túi trứng. Túi tinh tử phóng tinh, quá trình th ụ tinh di ễn ra trên cây giao tử cái, hình thành cystocarp ở đây.  Bào tử quả (2n) phóng ra từ cystocarp phát triển hình thành nên cây bào tử bốn.  Dạng cây dinh dưỡng của cây bào tử bốn, cây giao tử đực và cây giao tử cái không phân biệt rõ ràng.
  12. 1.1.3. Sinh sản – vòng đời (2).
  13. 1.2. Kỹ thuật nuôi trồng. 1.2.1. Lựa chọn vị trí (1).  Tiêu chuẩn lựa chọn vị trí trồng rong bên trong vịnh:  Tránh nơi chịu ảnh hưởng lớn của bão lụt, sóng lớn hoặc nguồn nước ô nhiểm đổ vào.  Nơi đáy tương đối bằng phẳng, rộng, có chất đáy cát bùn.  Về độ sâu, chỉ cần vẫn còn nước trong thời gian nước rút.  Độ mặn từ 10 – 250/oo; nhiệt độ thấp hơn 35oC; hàm lượng đạm lớn hơn 0,1 ppm.  Nếu trồng bằng phương pháp dàn, bè thì cần quan tâm nhi ều đ ến tiêu chuẩn đáy và độ sâu mức nước
  14. 1.2.1. Lựa chọn vị trí (2).  Tiêu chuẩn lựa chọn vị trí trồng rong xa bờ: Ở vị trí này, rong chủ yếu được trồng theo phương pháp dàn bè nổi.  Tránh nơi chịu ảnh hưởng lớn của bão lụt, sóng lớn hoặc nguồn nước ô nhiểm.  Độ sâu từ 1,5 m trở lên lúc triều rút.  Độ trong lớn; hàm lượng đạm lớn hơn 0,05 ppm.
  15. 1.2.1. Lựa chọn vị trí (3).  Tiêu chuẩn lựa chọn vị trí ao trồng rong:  Ao có chất đáy là cát bùn hoặc bùn cát.  Độ sâu mực nước từ 0,3 đến 0,5 m.  Độ mặn từ 5 – 150/oo; nhiệt độ nước 20-30oC.
  16. 1.2.2. Chuẩn bị cây giống (1). 1.2.2.1. Thu bào tử và ương giống ở biển:  Chọn vị trí:  Chuẩn bị vật bám:  Chuẩn bị cây bố mẹ:  Xử lý cây bố mẹ và thu bào tử:  Phương pháp 1: thường sử dụng ở những nơi rong câu phát triển tự nhiên. Vật bám sạch được vãi ra trên vùng trồng rong sau khi thu hoạch với một lượng cây bố mẹ được ch ừa lại. Bào tử phóng ra sẽ bám vào vật bám và nảy mầm trên đó.  Phương pháp 2: Cây bào tử được kích thích khô đ ể phóng bào tử trên vùng trồng rong.  Phương pháp 3: Phương pháp vãi nước bào tử.
  17. 1.2.2. Chuẩn bị cây giống (2). 1.2.2.2. Thu bào tử và ương giống trong phòng:  Rửa sạch cây bố mẹ và vật bám. Chuẩn bị nước biển lọc sạch, đảm bảo các chỉ tiêu về nhiệt độ (20 – 25 oC), độ mặn 200/oo, muối dinh dưỡng ([N] = 1 ppm) và cường độ ánh sáng (5000 lux).  Việc thu bào tử được tiến hành trong phòng bằng phương pháp kích thích khô.  Cây giống được ương trong trại từ bào tử thu được. Hệ thống công trình trong trại ương giống gồm thiết bị làm lạnh, máy bơm, máy lọc, ống cấp thoát nước và các bể chữ nhật v ới chiều sâu 40 cm. Nước biển được thay từng phần, muối dinh dưỡng được bổ sung mỗi ngày, dòng chảy được duy trì ở tốc độ ổn định phù hợp.
  18. 1.2.2. Chuẩn bị cây giống (3). 1.2.2.3. Sản xuất giống cây mầm:  Cơ sở: Căn cứ vào khả năng sinh sản dinh dưỡng của rong câu trong đầm nước lợ, người ta tiến hành sản xuất giống cây mầm rong câu trong mùa vụ sinh sản của chúng.  Tiến hành:  Chuẩn bị ao đầm: diện tích ao tùy điều kiện th ực tế và chiếm khoảng 20% tổng diện tích nuôi trồng. Ao được tháo cạn nước, vơ sạch rong cỏ tạp, bón vôi bột và phân hữu cơ (5-10 tấn/ha).  Chuẩn bị cây bố mẹ: Cây rong bố mẹ trưởng thành, ít nh ất là 2 tháng tuổi, chiều dài từ 20-40 cm, kh ối lượng từ 2,5 g, màu s ắc tươi sáng, cơ thể hoàn chỉnh.  Xử lý cây bố mẹ: Rong sau khi rửa sạch và nh ặt t ạp được xé t ơi ra rồi hồ phân vô cơ nhằm giúp cây sinh trưởng nhanh trong th ời gian đầu.
  19. 1.2.2. Chuẩn bị cây giống (4).  Kỹ thuật hồ phân  Sử dụng hai loại phân vô cơ là đạm và lân. Hàm l ượng phân tùy thuộc đối tượng rong nuôi trồng.  Với G. asiatica thì:  Sử dụng 10 kg urê, 10 kg super photphat trong 50 m3 nước hiện trường, dùng cho 1 tấn rong nguyên cây.  Thời gian hồ phân là từ 12 đến 24 giờ tùy theo kích th ước đoạn rong.  Có thể hồ phân trong bể ximăng ho ặc trong ao đ ất 50 – 100 m2.
  20. 1.2.2. Chuẩn bị cây giống (5).  Gieo giống  Thường tiến hành vào lúc sáng sớm.  Gieo thành luống như gieo mạ trên bùn đối với vùng có đi ều kiện tháo cạn nước hoặc vãi giống theo cọc cắm sẳn đối v ới những vùng không tháo được nước ra.  Mật độ: gieo với mật độ 80 – 100 g/m2 để trồng không san th ưa tới kích thước thương phẩm hoặc 200 – 300 g/m2 nếu có san thưa sau này.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0