intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Luật ngân hàng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:171

62
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng "Luật ngân hàng" được thực hiện nhằm giúp các em sinh viên hiểu và nắm được một số khái niệm cơ bản trong lĩnh vực pháp luật ngân hàng; các phương pháp nghiên cứu cơ bản trong khoa học luật ngân hàng; Nhận diện được bản chất, đặc thù của các quan hệ pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng; Nắm được nội dung cơ bản của các văn bản pháp luật hiện hành điều chỉnh trong lĩnh vực ngân hàng; Có được những kiến thức cơ bản về thực tiễn hoạt động ngân hàng. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Luật ngân hàng

  1. lOMoARcPSD|16911414 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT HỌC PHẦN LUẬT NGÂN HÀNG1 Luật Ngân hàng là môn khoa học pháp lí chuyên ngành, cung cấp những kiến thức cơ bản về địa vị pháp lí của các chủ thể tiến hành hoạt động kinh doanh ngân hàng, nội dung pháp lí chủ yếu trong kinh doanh ngân hàng và quản lí nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng. MỤC TIÊU HỌC PHẦN2 Mục tiêu nhận thức - Hiểu và nắm được một số khái niệm cơ bản trong lĩnh vực pháp luật ngân hàng; các phương pháp nghiên cứu cơ bản trong khoa học luật ngân hàng; - Nhận diện được bản chất, đặc thù của các quan hệ pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng; - Nắm được nội dung cơ bản của các văn bản pháp luật hiện hành điều chỉnh trong lĩnh vực ngân hàng; - Có được những kiến thức cơ bản về thực tiễn hoạt động ngân hàng. Mục tiêu kỹ năng - Thành thạo một số kĩ năng tìm kiếm và sử dụng các quy định của pháp luật ngân hàng để giải quyết những tình huống cơ bản, điển hình trong lĩnh vực ngân hàng; - Phát triển kĩ năng lập luận, góp ý xây dựng pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng; - Giúp cho người học có khả năng tư vấn pháp luật cho các chủ thể kinh doanh ngân hàng và các đối tượng khác để bảo vệ tốt quyền lợi của mình khi tham gia vào quan hệ dịch vụ ngân hàng. 1 Cơ cấu, vị trí, đề cương môn học Luật Ngân hàng hiện nay có sự khác nhau giữa các cơ sở đào tạo Luật trong cả nước. Cụ thể là - Trường Đại học Luật Hà Nội là môn học tự chọn đối với sinh viên không thuộc ngành học Pháp luật Kinh tế; là môn học bắt buộc đối với sinh viên chuyên ngành Luật Kinh tế. Cả hai đối tượng này số lượng tín chỉ đào tạo đều là 03. - Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh là môn học bắt buộc đối với mọi sinh viên chuyên ngành Luật với số lượng tín chỉ/đơn vị học trình đào tạo là 02. - Khoa Luật Đại học Huế thiết kế giống với trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, số tín chỉ đào tạo là 2 đối với cả khối luật học và chuyên ngành luật Kinh doanh. Trong nội dung bài giảng này, chúng tôi sử dụng đề cương môn Luật Ngân hàng của trường Đại học Luật Hà Nội với đối tượng đào tạo là sinh viên chuyên ngành Luật Kinh tế. 2 Bộ môn Luật Tài chính – Ngân hàng Khoa Pháp luật Kinh tế trường Đại học Luật Hà Nội, Đề cương môn học Luật Ngân hàng, Hà Nội 2011 1 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  2. lOMoARcPSD|16911414 Mục tiêu khác - Phát triển kĩ năng cộng tác, làm việc nhóm; - Phát triển kĩ năng tư duy sáng tạo, độc lập nghiên cứu; - Trau dồi, phát triển năng lực đánh giá và tự đánh giá; - Rèn kĩ năng lập kế hoạch, tổ chức, quản lí, điều khiển, theo dõi kiểm tra hoạt động, làm việc nhóm, lập mục tiêu, phân tích chương trình. ĐỐI TƢỢNG GIẢNG DẠY Hệ đào tạo: Cử nhân Luật và Cử nhân Luật Kinh tế Tên học phần: Luật Ngân hàng Số tín chỉ: 02 (30 tiết) 2 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  3. lOMoARcPSD|16911414 CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LUẬT NGÂN HÀNG Mục đích - Cung cấp cho sinh viên những vấn đề lý luận về ngân hàng, hoạt động ngân hàng; quá trình ra đời, phát triển của hoạt động ngân hàng trên thế giới cũng như ở Việt Nam nhằm tạo cơ sở việc nhìn nhận vị trí, vai trò của hoạt động ngân hàng đối với đời sống kinh tế xã hội và lý giải vì sao phải điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt động ngân hàng. - Làm rõ những đặc trưng của hoạt động ngân hàng để phân biệt hoạt động kinh doanh ngân hàng với các hoạt động kinh doanh khác nhằm lý giải vì sao hoạt động kinh doanh ngân hàng là hoạt động kinh doanh có nhiều rủi ro. - Làm rõ đối tượng và phương pháp điều chỉnh của Luật Ngân hàng để phân biệt nói với đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính, Luật Dân sự. - Cung cấp cho sinh viên hệ thống nguồn luật điều chỉnh hoạt động ngân hàng và lý giải vì sao nguồn của pháp luật ngân hàng mang tính chuyên ngành và tính quốc tế hóa cao hơn so với lĩnh vực kinh doanh khác. Yêu cầu - Sinh viên đọc trước tài liệu đã được giáo viên cung cấp; - Nghiên cứu và trả lời những câu hỏi liên quan đến nội dung bài học; - Nghe giảng và trả lời câu hỏi của giảng viên. Phƣơng pháp: thuyết trình kết hợp với nêu vấn đề, hỏi, đáp… Phƣơng tiện và đồ dùng học tập: giáo án, bài giảng điện tử, máy Projector, phấn, bảng... Số tiết giảng: 4 tiết Tài liệu học tập 1. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật ngân hàng Việt Nam, Nxb. CAND, Hà Nội, 2010 3 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  4. lOMoARcPSD|16911414 2. Trường Đại học Ngân hàng TP Hồ Chí Minh, Tạp chí công nghệ ngân hàng, Hoàn thiện Luật ngân hàng - những đòi hỏi từ hội nhập kinh tế quốc tế, Nxb. Lao động xã hội, Hà Nội, 2007 3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (1996), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – Quá trình hình thành và phát triển, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 4. TS. Lê Vinh Danh, Tiền và hoạt động Ngân hàng, Nxb Giao thông Vận tải năm 2009 5. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 112/2006/QĐ-TTG ngày 24/5/2006 về việc phê duyệt đề án phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. 1.1. KHÁI NIỆM HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG, CẤU TRÚC HỆ THỐNG NGÂN HÀNG Anh (chị) cảm thấy thế nào khi lãi suất huy động tại các ngân hàng thương mại tăng? Ai là người có đủ năng lực và thẩm quyền để kiểm soát quan hệ cung ứng vốn trong nền kinh tế thông qua các NHTM? Giá vàng tăng, giá đô la giảm nói lên điều gì trên thị trường ngân hàng Việt Nam? Anh (chị) cảm thấy thế nào khi vào các cửa hàng họ niêm yết bằng đôla? Anh (chị) có mua mảnh đất này với giá 50 lượng vàng hoặc 50.000 USD không? Nếu anh chị hiện đang có 500 triệu đồng nhàn rỗi anh chị sẽ làm gì với số tiền này? 1.1.1. Sự hình thành của hoạt động ngân hàng và các ngân hàng3 Lịch sử phát triển của ngân hàng, hoạt động ngân hàng được thể hiện ở chính bản chất của hoạt động ngân hàng. Có thể tóm tắt quá trình phát triển của ngân hàng, hoạt động ngân hàng qua những điểm chính yếu sau đây: - Nhu cầu tìm kiếm nơi cất trữ tiền tệ an toàn; 3 Tham khảo thêm, TS. Lê Vinh Danh, Chương 4. Lịch sử hình thành hoạt động ngân hàng trong Tiền và hoạt động Ngân hàng, Nxb Giao thông Vận tải năm 2009, trang 39 đến trang 49 4 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  5. lOMoARcPSD|16911414 - Nhu cầu vay vốn của những người thiếu vốn trong xã hội, trong khi tổ chức cất trữ tiền tệ lại giữ tiền cho người thừa tiền trong một khoảng thời gian nhất định. Ban đầu những người giữ tiền chỉ cho vay để tìm thêm mối lợi cho mình. Sau này trở thành hoạt động kinh doanh; - Nhu cầu sử dụng tiền – vật ngang giá chung để thực hiện các giao dịch kinh doanh nên các ngân hàng đều phát hành tiền và có kí hiệu riêng của ngân hàng minh. Điều này dẫn đến hệ quả là trên cùng một thị trường tồn tại nhiều loại tiền khác nhau dẫn đến những rủi ro cho người sử dụng các phương tiện thanh toán này. Nhu cầu hình thành một cơ quan quản lý các tổ chức phát hành tiền. Ban đầu thuộc sở hữu tư nhân sau đó, Nhà nước dần giữ chức năng là tổ chức độc quyền phát hành tiền trong phạm vi cả nước. - Hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày càng mang tính chuyên nghiệp, có ý nghĩa to lớn trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hôi, song, đó lại là hoạt động mang tính rủi ro rất lớn. Để thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội, bảo đảm luồng lưu chuyển vốn không bị gián đoạn và bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng, hoạt động ngân hàng ngày càng được kiểm soát chặt chẽ bởi ngân hàng trung ương thông qua hệ thống pháp luật và các công cụ nằm trong tay ngân hàng trung ương. 1.1.2. Khái niệm hoạt động ngân hàng 1.1.2.1. Khái niệm hoạt động ngân hàng Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Luật NHNN hoặc Khoản 12 Điều 4 Luật các TCTD thì “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số nghiệp vụ sau đây: + Nhận tiền gửi; + Cấp tín dụng; + Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.” Như vậy, khái niệm hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật ngân hàng Việt Nam gồm 2 nội dung chính là: Hoạt động kinh doanh tiền tệ: đây hoạt động chính, thương xuyên và chủ yếu, là hoạt động ngân hàng bắt buộc phải có ở tất cả các ngân hàng Việt Nam và trên thế giới, gồm các hoạt động sau: - Nhận tiền gửi: huy động tiền gửi nhàn rỗi từ các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình. 5 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  6. lOMoARcPSD|16911414 - Cấp tín dụng: là hoạt động ngân hàng sử dụng số tiền có được từ huy động vốn để cho vay lại đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình cần vốn để sản xuất, kinh doanh. Cung ứng dịch vụ thanh toán: với hoạt động chính là cung ứng dịch vụ thanh toán còn gọi là trung gian thanh toán và các dịch vụ ngân hàng khác. Với vai trò là tổ chức tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ ghi nợ và ghi có để xác nhận nghĩa vụ thanh toán giữa các chủ thể của nền kinh tế có mở tài khoản tại ngân hàng cung ứng dịch vụ thanh toán. 1.1.2.2. Đặc điểm của hoạt động ngân hàng Thứ nhất, Hoạt động ngân hàng là hoạt động có đối tượng kinh doanh là tiền tệ và cung ứng dịch vụ thanh toán Tiền tệ: Tiền tệ là phương tiện thanh toán, bao gồm tiền giấy, tiền kim loại. Hoạt động kinh doanh tiền tệ: là hoạt động huy động tiền gửi và cấp tín dụng cho nền kinh tế theo nguyên lý cơ bản là đưa tiền tệ từ nơi “thừa” đến nơi “thiếu” để đồng tiền có thể đi vào quá trình sản xuất, kinh doanh tạo ra giá trị cho nền kinh tế. Bất kỳ nền kinh tế nào cũng vậy, do có sự “lệch pha” trong việc thực hiện các mục tiêu đầu tư (về thời gian cần vốn) nên sẽ dẫn đến tình trạng “thừa” và “thiếu” vốn trong nền kinh tế. Nhà nước không thể sử dụng mệnh lệnh hành chính để điều tiết vốn mà phải thông qua hoạt động ngân hàng. Chủ thể có vốn tạm thời nhàn rỗi sẽ mang tiền đến gửi tại các tổ chức tín dụng và hưởng lãi suất huy động vốn. Chủ thể cần vốn để kinh doanh đến tại các tổ chức tín dụng để vay vốn và phải trả lại suất cho vay – là một phần lợi nhuận có được trên cơ sở vốn vay. Cung ứng dịch vụ thanh toán: là hoạt động trung gian thanh toán giữa các chủ thể trong nền kinh tế. Thứ hai, Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh có điều kiện, được tiến hành bởi các tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Thứ ba, Hoạt động ngân hàng là hoạt động quan trọng, chi phối, ảnh hưởng các lĩnh vực kinh tế-xã hội khác Thứ tư, Hoạt động ngân hàng mang tính rủi ro cao Thứ năm, Hoạt động ngân hàng là hoạt động mang tính “nhạy cảm” với các biến động của kinh tế- chính trị- xã hội 6 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  7. lOMoARcPSD|16911414 Thứ sáu, Hoạt động ngân hàng mang tính liên kết thành hệ thống, giữa các chủ thể hoạt động ngân hàng phải có sự hợp tác song hành với cạnh tranh Anh (chị) hãy làm rõ sự khác biệt giữa hoạt động ngân hàng với những hoạt động kinh doanh khác? Nhận xét của anh (chị) về khái niệm hoạt động ngân hàng theo pháp luật Việt Nam hiện hành theo các gợi ý: - Những điểm tương đồng trong cách tiếp cận khái niệm hoạt động ngân hàng theo pháp luật ngân hàng Việt Nam và pháp luật ngân hàng một số nước trên thế giới. - Phạm vi hoạt động ngân hàng theo pháp luật ngân hàng Việt Nam và cam kết về dịch vụ ngân hàng khi Việt Nam gia nhập WTO. 1.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬT NGÂN HÀNG 1.2.1. Khái niệm Luật ngân hàng Hiện nay còn nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm Luật Ngân hàng 4, song có thể đưa ra định nghĩa khái quát về Luật Ngân hàng như sau: Luật ngân hàng là một bộ phận cấu thành hệ thống pháp luật quốc gia, bao gồm tổng hợp các qui phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình nhà nước tổ chức, quản lý hệ thống ngân hàng và các quan hệ phát sinh trong quá trình hoạt động ngân hàng. Dù còn nhiều quan niệm khác nhau về Luật Ngân hàng, song các quan điểm đều thống nhất nội dung của pháp luật ngân hàng bao gồm: - Hoạt động quản lý, tổ chức hệ thống ngân hàng của NHNN (Ngân hàng trung ương); - Hoạt động kinh doanh ngân hàng của các TCTD. 1.2.2. Đối tƣợng, phƣơng pháp điều chỉnh của Luật Ngân hàng5 1.2.2.1. Đối tượng điều chỉnh của Luật Ngân hàng 4 Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Ngân hàng, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2010, tr.21 – tr.24 5 Xem thêm, Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Ngân hàng, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2010, tr.25 – tr.26 7 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  8. lOMoARcPSD|16911414 Căn cứ vào tính chất của quan hệ xã hội do Luật ngân hàng điều chỉnh và phương thức tác động của pháp luật, đối tượng điều chỉnh của Luật ngân hàng gồm hai nhóm chính: Nhóm 1: Các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng. Nhóm 2: Nhóm các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức, quản trị, điều hành của Ngân hàng nhà nước Việt Nam; thủ tục, trình tự thành lập, hoạt động, giải thể, cơ cấu tổ chức, điều hành, quản trị của các tổ chức tín dụng, các chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng. Nhóm 3: Các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thực hiện hoạt động ngân hàng. Đây là nhóm quan hệ chủ yếu và quan trọng nhất của pháp luật ngân hàng, giữ vai trò trung tâm của tất cả các quan hệ pháp luật ngân hàng còn lại. 1.2.2.2. Phương pháp điều chỉnh của Luật Ngân hàng Căn cứ vào các quan hệ pháp luật ngân hàng đã được trình bày ở mục 2.3 nói trên, để đạt được mục đích trong mỗi nhóm quan hệ, Luật ngân hàng có 2 phương pháp điều chỉnh chủ yếu: Phƣơng pháp mệnh lệnh – quyền uy: dùng để điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa một bên là cơ quan nhà nước có thẩm quyền với một bên là các chủ thể còn lại cùng tham gia vào hoạt động ngân hàng. Phƣơng pháp bình đẳng, thỏa thuận: là nguyên tắc cơ bản trong quan hệ dân sư – kinh tế - thương mại làm cơ sở để các chủ thể đạt được lợi ích của mình khi tham gia vào các quan hệ pháp luật. Theo đó, các chủ thể được quyền bình đẳng với nhau (về tư cách pháp lý, về quyền và nghĩa vụ…) trong việc đưa ra các thỏa thuận nhằm tìm kiếm giải pháp dung hòa lợi ích cho các bên. 1.2.3. Nguồn của Luật Ngân hàng6 1.2.3.1. Văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành 6 TS. Ngô Hoàng Oanh, Nguồn pháp luật điều chỉnh hoạt động ngân hàng trong hội nhập kinh tế quốc tế, Tạp chí Nghề luật số 1 năm 2008 (http://thongtinphapluatdansu.wordpress.com/2010/03/08/4696/) 8 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  9. lOMoARcPSD|16911414 - Hiến pháp Việt Nam 2013; - Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010; - Luật các tổ chức tín dụng 2010; - Nghị định 59/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại; - Nghị định số 05/2010/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định việc áp dụng Luật phá sản đối với các tổ chức tín dụng; - Thông tư số 08/2010/TT-NHNN ngày 23 tháng 03 năm 2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng; - Thông tư số 09/2010/TT-NHNN ngày 26 tháng 03 năm 2010 quy định về việc cấp giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần… 1.2.3.2. Các tập quán và thông lệ quốc tế Nguồn luật quan trọng thứ hai sau luật quốc gia điều chỉnh hoạt động của Ngân hàng của các nước trên thế giới là các tập quán và thông lệ quốc tế. Đó là các chuẩn mực quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng được thừa nhận bởi Thông lệ quốc tế và Công ước Liên hợp quốc. Một thực tế rõ ràng là tập quán thương mại quốc tế áp dụng trong các giao dịch thương mại quốc tế (ví dụ trong hoạt động xuất nhập khẩu giữa các nước) và đi theo nó là các quan hệ thanh toán xuất nhập khẩu với các nước là các hoạt động hoàn toàn mang tính nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên môn và được thế giới chấp nhận sử dụng trong quan hệ thương mại và thanh toán quốc tế. Đó là: - Các quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ của ICC- UCP 600; - Quy tắc thống nhất nhờ thu, bản sửa đổi 1995, số 522 của ICC (Uniform Rules for Collection of Payment , 522, 1995,ICC-URC522,ICC; - Qui tắc bảo lãnh hợp đồng URCG, có hiệu lực năm 1978, số xuất bản 325; - Bản qui tắc thống nhất về bảo lãnh theo yêu cầu URDG, có hiệu lực từ 4/1992, số xuất bản 458 của ICC; - Bản qui tắc thông nhất về bảo chứng URCB được thông qua 23/4/1993 và có hiệu lực từ 1/1/1994, số xuất bản 524 của ICC; 9 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  10. lOMoARcPSD|16911414 - Công ước UCILTRAN về bảo lãnh độc lập và tín dụng thư dự phòng của Liên hợp quốc; - Ngoài ra còn phải kể đến các thông lệ và chuẩn mực quốc tế trong kế toán, kiểm toán, quy chế quan hệ bắt buộc giữa các Ngân hàng trung gian với Ngân hàng trung ương về tái cấp vốn, thị trường mở, thanh toán quốc gia và các chuẩn mực về thanh tra – giám sát Ngân hàng. 1.2.3.3. Các Hiệp ước và hiệp định quốc tế song phương và đa phương trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng Việt Nam tham gia nhiều hiệp định hợp tác song phương về lĩnh vực ngân hàng đã được ký kết thành công với Chính phủ, NHTƯ, các tổ chức song phương trong khu vực Đông á – Thái Bình Dương, Đông Âu, Bắc Mỹ như Hiệp định khung về kết nối kinh tế Việt Nam – Singapore trong lĩnh vực ngân hàng, tham gia xây dựng chiến lược đối tác kinh tế chung Việt Nam – Thái Lan, Hiệp định khung về tăng cường hợp tác kinh tế Asean Singapore, ngày 28 tháng 01 năm 1992, ký các thỏa thuận hợp tác trao đổi thông tin trong lĩnh vực thanh tra ngân hàng với các cơ quan thanh tra giám sát ngân hàng của Australia, Hồng Kông, Malaysia, Singapore, Hoa Kỳ. Đặc biệt là Hiệp định thương mại Việt Mỹ và các cam kết của Việt nam khi gia nhập WTO trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Nội dung của các hiệp định này chủ yếu là các thỏa thuận hợp tác của các nước trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, các cam kết về việc hoàn thiện môi trường pháp luật về ngân hàng và lộ trình hiện diện thương mại và đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Bên cạnh đó là các hiệp ước quốc tế trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, các hiệp ước này ràng buộc các nước thành viên phải đáp ứng các chuẩn mực nhất định trong lĩnh vực tài chính ngân hàng trong hội nhập kinh tế quốc tế, đó là: - Hiệp ước tín dụng Quốc tế Basel I năm 1988: Hiệp ước Basel I mang tính chất thỏa thuận quốc tế và các tiêu chuẩn về vốn đã trở thành chuẩn mực quốc tế về vốn tự có. Nó quy định về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu và quản lý rủi ro tín dụng đối với ngân hàng, là một trong những căn cứ, tiêu chuẩn để các ngân hàng của các quốc gia trên thế giới áp dụng quản lý, bảo đảm an toàn trong hoạt động. Thực hiện thỏa ước an toàn vốn tối thiểu của Basel I đã và đang là một trong những mục tiêu quản lý rủi ro đối với các tổ chức tín dụng ở các nước đang phát triển như Việt Nam. Tuy nhiên, Basel I mới chỉ đề cập đến 10 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  11. lOMoARcPSD|16911414 những rủi ro về tín dụng chứ chưa đề cập đến những rủi ro khác như rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất. - Hiệp ước tín dụng Quốc tế Basel II năm 2004: Là hiệp ước quốc tế về tiêu chuẩn an toàn vốn, tăng cường quản trị toàn cầu hóa tài chính cũng như việc khai thác tối đa tiềm năng lợi nhuận và hạn chế rủi ro. Basel II quy định tỷ lệ vốn an toàn tối thiểu gắn chặt chẽ với mức độ rủi ro của tài sản ngân hàng, mức độ rủi ro của tài sản có tính đến nhiều yếu tố như độ tín nhiệm của khách hàng, thời hạn khoản vay, độ tập trung của các khoản vay vào một nhóm khách hàng nhất định, quá trình xem xét giám sát của cơ quan quản lý và cuối cùng là các quy tắc thị trường. - Hiệp ước tín dụng Quốc tế Basel III năm 2010 bổ sung nhiều quy định về bảo đảm an toàn trong hoạt động của các NHTM trong điều kiện mới. - Hiệp định Giơ ne vơ về Séc và Hối phiếu năm 1930-1931. 1.2.4. Quan hệ pháp luật ngân hàng: Sinh viên tự nghiên cứu. 11 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  12. lOMoARcPSD|16911414 CHƢƠNG 2. ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM Mục đích - Khái quát các mô hình tổ chức ngân hàng trung ương điển hình trên thế giới và mô hình ngân hàng trung ương ở Việt Nam làm cơ sở cho việc giải thích vì sao việc thiết kế mô hình ngân hàng trung ương theo pháp luật hiện hành là phù hợp với điều kiện thực tiễn Việt Nam hiện nay. - Cung cấp cho sinh viên các quy định pháp luật về địa vị pháp lý của NHNN Việt Nam, trong đó, trọng tâm là giới thiệu những điểm mới trong các quy định về tổ chức và hoạt động của NHNN Việt Nam theo Luật NHNN VN 1997 (sửa đổi 2003) và Luật NHNN VN 2010. Yêu cầu - Sinh viên đọc trước tài liệu đã được giáo viên cung cấp; - Nghiên cứu và trả lời những câu hỏi liên quan đến nội dung bài học; - Nghe giảng và trả lời câu hỏi của giảng viên. Phƣơng pháp: thuyết trình kết hợp với nêu vấn đề, hỏi, đáp… Phƣơng tiện và đồ dùng học tập: giáo án, bài giảng điện tử, máy Projector, phấn, bảng. Số tiết giảng: 04 tiết Tài liệu học tập 1. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật ngân hàng Việt Nam, Nxb. CAND, Hà Nội, 2010 2. Trường Đại học Ngân hàng TP Hồ Chí Minh, Tạp chí công nghệ ngân hàng, Hoàn thiện Luật ngân hàng - những đòi hỏi từ hội nhập kinh tế quốc tế, Nxb. Lao động xã hội, Hà Nội, 2007 3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (1996), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – Quá trình hình thành và phát triển, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 12 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  13. lOMoARcPSD|16911414 4. TS. Lê Vinh Danh, Tiền và hoạt động Ngân hàng, Nxb Giao thông Vận tải năm 2009 5. Viên Thế Giang (2011), Giám sát ngân hàng theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước năm 2010, Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng số 3 năm 2011. VĂN BẢN PHÁP LUẬT - Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam năm 2010. - Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 112/2006/QĐ-TTG ngày 24/5/2006 về việc phê duyệt đề án phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. - Nghị định 96/2008/NĐ-CP (26/8/2008) của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Ngân hàng nhà nước Việt Nam. 2.1. SƠ LƢỢC VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM 2.1.1. Sự ra đời và cấu trúc hệ thống ngân hàng Việt Nam 2.1.1.1. Cấu trúc hệ thống ngân hàng Về cơ bản, hệ thống ngân hàng được tổ chức thành 2 cấp: Ngân hàng trung ƣơng (ngân hàng cấp 1): Ngân hàng trung ƣơng (có khi gọi là ngân hàng dự trữ, hoặc cơ quan hữu trách về tiền tệ) là cơ quan đặc trách quản lý hệ thống tiền tệ của quốc gia/nhóm quốc gia/vùng lãnh thổ và chịu trách nhiệm thi hành chính sách tiền tệ. Mục đích hoạt động của ngân hàng trung ương là ổn định giá trị của tiền tệ, ổn định cung tiền, kiểm soát lãi suất, cứu các ngân hàng thương mại có nguy cơ đổ vỡ. Hầu hết các ngân hàng trung ương thuộc sở hữu của Nhà nước, nhưng vẫn có một mức độ độc lập nhất định đối với Chính phủ.7 Vai trò, vị trí, chức năng của Ngân hàng trung ương được thể hiện khác nhau ở các quốc gia nhưng về cơ bản có một số dấu hiệu sau: - Là ngân hàng của các ngân hàng: cung cấp các dịch vụ tài chính, ngân hàng cho các ngân hàng thương mại (ngân hàng cấp 2) và điều hòa lợi ích, quản lý hoạt động của các ngân hàng thương mại và các tổ chức hoạt động ngân hàng khác. 7 http://vi.wikipedia.org/wiki/Ng%C3%A2n_h%C3%A0ng_trung_%C6%B0%C6%A1ng 13 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  14. lOMoARcPSD|16911414 - Ngân hàng cung cấp các dịch vụ tiền tệ, tài chính cho Chính phủ: Chính phủ là một chủ thể đại diện cho nhà nước tiến hành tiêu dùng (chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp…). Vì thế, ngân hàng trung ương có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các dịch vụ tài chính tiền tệ cho Chính phủ. Tuy nhiên, việc cung ứng các dịch vụ này phải được thực hiện trên cơ sở của quan hệ tín dụng ngân hàng chứ không phải quan hệ mệnh lệnh – phục tùng (quan hệ hành chính) trong tổ chức, quản lý nhà nước. - Là cơ quan duy nhất thay mặt nhà nước phát hành tiền và cung ứng tiền vào lưu thông, thay mặt nhà nước thực hiện chức năng quả lý tiền tệ và không được thực hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ; nhiệm vụ của ngân hàng trung ương là ổn định giá trị đồng tiền và đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng. - Một số quốc gia, ngân hàng trung ương đảm nhận chức năng quản lý nhà nước đối với các hoạt động tài chính tiền tệ. Các ngân hàng trung gian (còn gọi là các định chế tài chính trung gian – Ngân hàng cấp 2) có một số dấu hiệu pháp lý sau: - Tồn tại dưới các hình thức doanh nghiệp là các TCTD thuộc sở hữu nhà nước hay sở hữu tư nhân hoặc sở hữu hỗn hợp. - Các ngân hàng này thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ, làm trung gian thanh toán và kinh doanh ngoại hối nhằm mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận. - Các ngân hàng này không được thực hiện chức năng phát hành tiền. 2.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam8 Trước Cách mạng tháng 8 năm 1945, dưới sự thống trị của thực dân Pháp, Việt Nam là nước thuộc địa nửa phong kiến. Hệ thống tiền tệ, tín dụng ngân hàng được thiết lập và bảo hộ bởi thực dân Pháp thông qua Ngân hàng Đông Dương- vừa đóng vai trò là Ngân hàng Trung ương trên toàn cõi Đông Dương (Việt Nam, Lào, Campuchia), vừa là ngân hàng thương mại. Ngân hàng này là công cụ phục vụ đắc lực chính sách thuộc địa của Chính phủ Pháp và làm giàu cho tư bản Pháp. Sau Cách mạng tháng 8/1945, một trong những nhiệm vụ trọng tâm của cách mạng Việt Nam là phải từng bước xây dựng nền tiền tệ và hệ thống ngân hàng độc lập, tự chủ. 8 Xem thêm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (1996), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – Quá trình hình thành và phát triển, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 14 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  15. lOMoARcPSD|16911414 Nhiệm vụ này đã trở thành hiện thực khi bước sang năm 1950, cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Việt Nam ngày một tiến triển mạnh mẽ với những chiến thắng vang dội trên khắp các chiến trường và vùng giải phóng không ngừng được mở rộng. Sự chuyển biến của cục diện cách mạng đòi hỏi công tác kinh tế, tài chính phải được củng cố và phát triển theo yêu cầu mới. Trên cơ sở chủ trương chính sách mới về tài chính- kinh tế mà Đại hội Đảng lần thứ II (tháng 2/ 1951) đã đề ra, ngày 6 tháng 5 năm 1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 15/SL thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam với các nhiệm vụ chủ yếu như: Quản lý việc phát hành giấy bạc và tổ chức lưu thông tiền tệ, quản lý Kho bạc Nhà nước, thực hiện chính sách tín dụng để phát triển sản xuất, phối hợp với mậu dịch để quản lý tiền tệ và đấu tranh tiền tệ với địch. Sự ra đời của Ngân hàng Quốc gia Việt Nam là một bước phát triển trong lịch sử tiền tệ, tín dụng của Việt Nam. Lần đầu tiên nước ta có được một ngân hàng độc lập, tự chủ của nhân dân. Gắn liền với sự phát triển của từng thời kỳ cách mạng, Ngân hàng Quốc gia Việt Nam (từ tháng 1/1960 đổi tên là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) đã từng bước trưởng thành lớn mạnh. Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước đã góp phần quan trọng xây dựng, củng cố, hoàn thiện thể chế tiền tệ, tín dụng và hệ thống ngân hàng Việt Nam, phục vụ tốt sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam có thể được chia làm 4 thời kỳ như sau: a. Thời kỳ 1951-1954: Thời kỳ chống thực dân Pháp, Ngân hàng Quốc gia Việt Nam của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập và hoạt động độc lập tương đối trong hệ thống tài chính, thực hiện trọng trách đầu tiên: Phát hành giấy bạc ngân hàng, thu hồi giấy bạc Tài chính; Thực hiện quản lý kho bạc Nhà nước góp phần tăng thu, tiết kiệm chi, thống nhất quản lý thu chi ngân sách; Phát triển tín dụng ngân hàng phục vụ sản xuất, lưu thông hàng hóa, tăng cường lực lượng kinh tế quốc doanh và đấu tranh tiền tệ với địch. b. Thời kỳ 1955-1975: Thời kỳ cả nước chống đế quốc Mỹ. Mọi hoạt động kinh tế- xã hội chuyển hướng theo yêu cầu mới. Trong đó, Ngân hàng Quốc gia thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau: 15 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  16. lOMoARcPSD|16911414 - Củng cố thị trường tiền tệ, giữ cho tiền tệ ổn định, góp phần bình ổn vật giá, tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc khôi phục kinh tế trong chiến tranh phá hoại bằng không quân của Mỹ ở Miền Bắc. - Phát triển công tác tín dụng nhằm phát triển sản xuất lương thực, đẩy mạnh khôi phục và phát triển nông, công, thương nghiệp, góp phần thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và giải phóng miền Nam. c. Thời kỳ 1975-1985: Là giai đoạn 10 năm khôi phục kinh tế sau chiến tranh giải phóng và thống nhất nước nhà. Nhiệm vụ cụ thể của ngành ngân hàng là tiến hành thiết lập hệ thống ngân hàng thống nhất trong cả nước và thanh lý hệ thống ngân hàng của chế độ cũ ở miền Nam. Theo đó, Ngân hàng Quốc gia Việt Nam của chính quyền Việt Nam Cộng hòa (ở miền Nam) đã được quốc hữu hóa và sáp nhập vào hệ thống Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cùng thực hiện nhiệm vụ thống nhất tiền tệ trong cả nước, phát hành các loại tiền mới của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, thu hồi các loại tiền cũ ở cả hai miền Nam- Bắc vào năm 1978. Đến cuối những năm 80, hệ thống Ngân hàng Nhà nước về cơ bản vẫn hoạt động như là một công cụ ngân sách, chưa thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ theo nguyên tắc thị trường. Sự thay đổi về chất trong hoạt động của hệ thống ngân hàng- chuyển dần sang hoạt động theo cơ chế thị trường chỉ được bắt đầu khởi xướng từ cuối những năm 80 và kéo dài cho tới ngày nay. d. Thời kỳ 1986 đến nay: Là giai đoạn diễn ra nhiều sự kiện quan trọng, đánh dấu sự chuyển biến căn bản của hệ thống ngân hàng Việt Nam: - Từ năm 1986 đến năm 1990: Thực hiện tách chức năng quản lý Nhà nước ra khỏi chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng, chuyển hoạt động ngân hàng sang hạch toán, kinh doanh xã hội chủ nghĩa. Tháng 5/1990, hai Pháp lệnh ngân hàng ra đời (Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính) đã chính thức chuyển cơ chế hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam từ một cấp sang hai cấp, trong đó: Ngân hàng Nhà nước thực thi nhiệm vụ quản lý Nhà nước về hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối và ngân hàng; Thực thi nhiệm vụ của một Ngân hàng Trung ương; Cấp ngân hàng kinh doanh thuộc lĩnh vực lưu thông tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối và dịch vụ ngân hàng trong toàn nền kinh tế quốc dân do các định chế tài chính ngân hàng và phi ngân hàng thực hiện. 16 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  17. lOMoARcPSD|16911414 - Năm 1993, bình thường hóa quan hệ với các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế (Quỹ Tiền tệ quốc tế- IMF, Ngân hàng Thế giới- WB, Ngân hàng Phát triển châu Á- ADB). - Ngày 2/12/1997 Quốc hội khóa X chính thức thông qua Luật NHNN Việt Nam và Luật các TCTD và có hiệu lực thi hành từ 1/10/1998. - Hiện nay, chức năng, nhiệm vụ và mô hình tổ chức của Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo Nghị định số 96/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Theo đó, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan của Chính phủ và là ngân hàng Trung ương của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng; là ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và ngân hàng làm dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ. Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền, góp phần bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng, thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội. Quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng và cụ thể hóa các cam kết quốc tế về mở cửa dịch vụ ngân hàng, Luật NHNN và Luật các TCTD đã được sửa đổi, bổ sung thay thế Luật NHN và Luật các TCTD năm 1997 và các Luật sửa đổi, bổ sung các đạo luật này, trong đó có nhiều quy định mới đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế trong giai đoạn hiện nay. 2.1.1.3. Cấu trúc hệ thống ngân hàng Việt Nam Trải qua nhiều lần thay đổi và từng bước hoàn thiện mô hình hệ thống ngân hàng, theo quy định của pháp luật ngân hàng hiện hành thì mô hình hệ thống ngân hàng Việt Nam được thiết kế làm hai cấp như sau: NHNN Việt Nam và các chi nhánh, là cơ quan nhà nước; là ngân hàng độc quyền phát hành tiền; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng nhằm ổn định giá trị đồng tiền và đảm bảo an toàn hoạt động của hệ thống ngân hàng. Ngân hàng nhà nước không tham gia vào quá trình kinh doanh tiền tệ với các chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế mà chỉ tham gia vào hoạt động cấp tín dụng cho các ngân hàng thương mại. Về vai trò, vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chúng ta sẽ nghiên cứu cụ thể ở chương 2. 17 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  18. lOMoARcPSD|16911414 Hệ thống TCTD (còn gọi là các ngân hàng trung gian, ngân hàng cấp 2): là các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy dộng vốn, cấp tín dụng cho các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình trong nền kinh tế; cung ứng dịch vụ thanh toán; hoạt động ngoại hối và một số hoạt động ngân hàng khác theo quy định của pháp luật về ngân hàng. Hệ thống ngân hàng thương mại tồn tại trong mối quan hệ hữu cơ, gắn bó, vừa cạnh tranh vừa hợp tác bình đẳng với nhau. Về vai trò, vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chúng ta sẽ nghiên cứu cụ thể ở Chương 3. 2.2. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM 2.2.1. Vị trí pháp lý của Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam 2.2.1.1. Định nghĩa Luật NHNNVN 2010 không đưa ra khái niệm cụ thể về NHNNVN mà chỉ liệt kê các dấu hiệu pháp lý cơ bản quy định tại Điều 2 Luật NHNNVN, cụ thể như sau: - NHNN Việt Nam (sau đây gọi là NHNN) là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, là Ngân hàng trung ương của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - NHNN là pháp nhân, có vốn pháp định thuộc sở hữu nhà nước 9, có trụ sở chính tại Thủ đô Hà Nội. - NHNN thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối (sau đây gọi là tiền tệ và ngân hàng); thực hiện chức năng của Ngân hàng trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ. Trên cơ sở đó, chúng ta có thể đưa ra khái niệm cơ bản về NHNNVN như sau: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan của Chính phủ, có tư cách pháp nhân, có trụ sở chính, có vốn pháp định thuộc quyền sở hữu nhà nước, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng; có chức năng phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và ngân hàng làm dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ. Mặc dù cũng là một ngân hàng nhưng NHNNVN khác so với các ngân hàng thương mại. Điều đó được thể hiện qua vai trò, vị trí và chức năng của nó trong hệ thống ngân hàng. 9 Đây là điểm khác biệt giữa NHNN và các Bộ, cơ quan ngang bộ khác 18 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  19. lOMoARcPSD|16911414 2.2.1.2. Đặc điểm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Thứ nhất, NHNNVN là cơ quan của Chính phủ (còn gọi là cơ quan ngang Bộ), nói khác đi, về bản chất, NHNNVN là một cơ quan hành chính nhà nước Đây là đặc điểm cơ bản của mô hình ngân hàng trung ương trực thuộc Chính phủ. Tại Điều 2 Luật NHNNVN quy định “Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan ngang bộ của Chính phủ” – là một cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực tiền tệ ngân hàng cao nhất của nước CH XHCN Việt Nam. Vị trí của NHNNVN trong hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước chứ không chỉ đơn thuần là một ngân hàng. Cần lưu ý một số nội dung sau đây: - Cơ cấu tổ chức của NHNNVN không như một ngân hàng thương mại mà được tổ chức theo mô hình một Bộ của Chính phủ (Chương II Luật NHNNVN Điều 1 NĐ 96/2008/NĐ-CP). - Mục tiêu hoạt động của NHNNVN không hướng đến mục tiêu lợi nhuận mà thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước hướng đến lợi ích chung, lợi ích nhà nước. - Bên cạnh tham gia vào quan hệ pháp luật với tư cách là chủ thể thường thì NHNNVN còn tham gia vào quan hệ pháp luật ngân hàng với tư cách là chủ thể có quyền lực. Mặc dù là một cơ quan của Chính phủ nhưng NHNNVN vẫn phải chịu sự giám sát và chịu trách nhiệm trước Ủy ban thường vụ Quốc hội và Quốc hội với tư cách độc lập. Thứ hai, NHNNVN thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối Khi đề cập đến đặc điểm này cũng cần phân biệt chức năng của NHNNVN với chức năng của Bộ Tài chính, tránh tình trạng nhầm lẫn, phân bổ chồng chéo về chức năng. Theo quy định tại điều 1 Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 thì “Bộ Tài chính là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính, ngân sách nhà nước, thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước, dự trữ quốc gia, các quỹ tài chính nhà nước, đầu tư tài chính, tài chính doanh nghiệp và hoạt động dịch vụ tài chính (gọi chung là lĩnh vực tài chính - ngân sách), hải quan, kế toán, kiểm toán độc lập và giá cả trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong lĩnh vực tài chính - ngân sách, hải quan, kế toán, kiểm toán độc lập và giá cả”. 19 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  20. lOMoARcPSD|16911414 Như vậy, có sự tách bạch rõ giữa chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ với chức năng quản lý nhà nước về ngân sách và loại trừ quan điểm coi NHNNVN là “máy in tiền” của Chính phủ. Trong trường hợp ngân sách nhà nước thâm hụt thì Chính phủ hay Bộ tài chính cũng chỉ là một “khách hàng” của NHNNVN trong hoạt động cấp tín dụng. Theo đó, NHNN tạm ứng cho ngân sách trung ương để xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách nhà nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Khoản tạm ứng này phải được hoàn trả trong năm ngân sách, trừ trường hợp đặc biệt do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định10. Thứ ba, NHNNVN là ngân hàng trung ương Là trung tâm của toàn bộ hệ thống ngân hàng, NHNNVN là ngân hàng trung ương giữ vai trò điều tiết, chi phối hệ thống ngân hàng thông qua các nghiệp vụ ngân hàng trung ương: nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ thị trường mở, nghiệp vụ ngoại hối, nghiệp vụ thanh toán qua hệ thống ngân hàng… Với tư cách là ngân hàng trung ương, NHNNVN thực hiện một số hoạt động sau đây: - NHNNVN là ngân hàng độc quyền phát hành tiền. - Cấp tín dụng thông qua hình thức tái cấp vốn cho các TCTD thông qua hình thức tái cấp vốn, cho vay trong tình trạng khẩn cấp. Thứ tư, NHNNVN là một tổ chức có tư cách pháp nhân, có vốn pháp định Về tƣ cách pháp nhân của NHNNVN: - Được thành lập hợp pháp: ngày 6/5/1951, Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ban hành Sắc lệnh số 15 – SL về việc thành lập Ngân hàng Quốc gia VN. - Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ. - Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó. - Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập. Về vốn pháp định của NHNNVN: Nguồn vốn này do nhà nước trích từ ngân sách nhà nước và chuyển giao quyền sử dụng cho NHNNVN. Theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 07/2006/NĐ-CP ngày 10/1/2006 của Chính phủ về chế độ tài chính đối với 10 Điều 26 Luật NHNN 2010 20 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2