intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Lý luận và phương pháp dạy học Tiếng Việt - ĐH Phạm Văn Đồng

Chia sẻ: Trần Thị Ta | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:34

347
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Lý luận và phương pháp dạy học Tiếng Việt gồm có 4 chương và sau khi học xong người học có thể hiểu về: Phương pháp dạy học tiếng Việt là một khoa học, Phân môn tiếng Việt trong nhà trường phổ thông, Các nguyên tắc và phương pháp dạy học tiếng Việt, Phương pháp dạy học các hợp phần cụ thể.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Lý luận và phương pháp dạy học Tiếng Việt - ĐH Phạm Văn Đồng

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG KHOA SƯ PHẠM XÃ HỘI Bài giảng học phần LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TIẾNG VIỆT Chương trình đại học ngành Sư phạm Ngữ văn Giảng viên: HUỲNH THỊ NGỌC KIỀU Khoa Sư phạm Xã hội QUẢNG NGÃI, THÁNG 7/2019
  2. Chương 1. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TIẾNG VIỆT LÀ MỘT KHOA HỌC (4 tiết) 1.1. Đối tượng của phương pháp dạy học tiếng Việt Phương pháp dạy học tiếng Việt lấy quá trình dạy và học tiếng Việt ở nhà trường phổ thông làm đối tượng nghiên cứu của chính mình. Quá trình đó gồm các yếu tố cơ sở sau : - Nội dung dạy và học tiếng Việt. - Hoạt động của người giáo viên. - Hoạt động của học sinh. 1.1.1. Hoạt động của người giáo viên dạy học tiếng Việt - Trong hệ thống các môn học ở trường THPT, Tiếng Việt là một trong những môn học quan trọng nhất, bởi tiếng nói vừa là công cụ tư duy, vừa là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người. - Mục tiêu cơ bản của việc dạy học tiếng Việt ở nhà trường THPT là hình thành và rèn luyện cho học sinh năng lực sử dụng tiếng Việt thành thạo với bốn kỹ năng cơ bản. Để đạt được mục tiêu trên, người giáo viên trong hoạt động dạy học tiếng Việt cần vận dụng tốt quan điểm tích hợp nhằm khắc phục lối dạy học tách rời các hoạt động ngôn ngữ ra khỏi văn cảnh, ngữ cảnh của văn bản. - Hoạt động của giáo viên trong dạy học: Chuẩn bị cho hoạt động dạy học, điều khiển và tổ chức bài học, kiểm tra đánh giá chất lượng học tập của học sinh . 1.1.2. Hoạt động học tập tiếng Việt của học sinh - Trong học tập tiếng Việt, học sinh không phải chỉ thụ động tiếp thu các tri thức ngôn ngữ một cách thuần túy lý thuyết hàn lâm mà cần biết tìm hiểu, khám phá các hiện tượng ngôn ngữ từ các văn bản cụ thể sinh động trong giao tiếp xã hội và tự rút ra được các quy luật, quy tắc của hoạt động ngôn ngữ và tiếng Việt. - Học sinh biết vận dụng sáng tạo các kiến thức ngôn ngữ học và Việt ngữ học vào việc cảm nhận, phân tích và khai thác cái hay cái đẹp trong văn bản văn học và có kỹ năng để tạo lập các kiểu văn bản giao tiếp thông dụng. 2
  3. - Hoạt động học tập tiếng Việt không chỉ bó hẹp trong phân môn Tiếng Việt của bộ môn Ngữ văn mà còn được thực hiện trong hoạt động luyện tập giao tiếp thành thạo tiếng Việt trong tất cả các bô môn khác. 1.1.3. Nội dung dạy học Tiếng Việt Môn Tiếng Việt bao gồm hai bộ phận. Thứ nhất, đó là bộ phận những tri thức về ngôn ngữ học như là một ngành nghiên cứu về ngôn ngữ nói chung và tiếng Việt nói riêng. Thứ hai, đó là Tiếng Việt như một đối tượng cần giảng dạy. Nội dung dạy học tiếng Việt chủ yếu ở trường THPT : - Những tri thức chung về ngôn ngữ và tiếng Việt. - Phong cách ngôn ngữ chức năng. - Phát triển các kỹ năng sử dụng tiếng Việt. Tóm lại, nội dung dạy và học tiếng Việt bao gồm lý thuyết và thực hành về ngôn ngữ nói chung, về tiếng Việt nói riêng. Trong đó, nổi bật hơn cả là tiếng Việt với tư cách là một công cụ giao tiếp và tư duy, là hệ thống các kỹ năng hoạt động giao tiếp bằng tiếng Việt. 1.1.4. Mối quan hệ giữa các yếu tố - Các yếu tố trên có mối quan hệ biện chứng (tác động qua lại) thống nhất với nhau tạo thành một hệ thống trọn vẹn. - Mối quan hệ giữa hoạt động học và hoạt động dạy, giữa giáo viên và học sinh : đây là mối quan hệ hai chiều, học sinh là nhân tố quan trọng nhất vì thiếu nhân tố này thì các nhân tố khác không tồn tại hoặc mất hết ý nghĩa. Chính vì vậy, các xu hướng dạy học hiện đại đều lấy học sinh làm trung tâm, nó chi phối và ảnh hưởng đến quá trình dạy học. 1.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của phương pháp dạy học tiếng Việt Nhiệm vụ chung nhất của phương pháp dạy học tiếng Việt là trên cơ sở quy luật nhận thức và yêu cầu xã hội, trên cơ sở của khoa học tiếng Việt hoạch định hệ thống dạy học tiếng Việt hợp trình độ học sinh, có tính chất khoa học cao và được kiểm tra chu đáo nhằm không chỉ trang bị cho học sinh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo tiếng Việt mà còn góp phần giáo dục tư tưởng, phát triển tư duy và nâng cao tính 3
  4. tích cực, tự giác của học sinh. Với tư cách là một khoa học, phương pháp dạy học tiếng Việt có những nhiệm vụ cụ thể sau : 1.2.1. Xây dựng cơ sở phương pháp luận cho phương pháp dạy học tiếng Việt - Phương pháp luận của phương pháp dạy học tiếng Việt là hệ thống những kiến thức về cấu trúc, chức năng và quy luật cơ bản chi phối sự vận hành của quá trình dạy học tiếng Việt. Nói khác đi, đó là học thuyết đi vào nghiên cứu bản chất của quá trình dạy học tiếng Việt. - Quá trình dạy học tiếng Việt mang bản chất khoa học. 1.2.2. Xây dựng lý thuyết về môn Tiếng Việt trong nhà trường phổ thông - Nghiên cứu, xác định hệ thống những mục tiêu dạy học tiếng Việt trong nhà trường phổ thông nhằm trả lời câu hỏi : Dạy tiếng Việt để làm gì ? - Nghiên cứu xây dựng nội dung môn Tiếng Việt nhằm trả lời câu hỏi : Dạy cái gì ? - Nghiên cứu những quy luật về mối liên hệ giữa các hợp phần trong nội bộ phân môn Tiếng Việt. - Nghiên cứu những quy luật về các mối liên hệ bộ môn. 1.2.3. Xây dựng lý thuyết về phương pháp dạy học tiếng Việt - Nghiên cứu, tìm hiểu các cách thức dạy học tiếng Việt cụ thể của thầy và trò. - Nghiên cứu các hình thức tổ chức dạy học tiếng Việt. - Nghiên cứu các phương tiện dạy học tiếng Việt. 1.3. Phương pháp nghiên cứu của phương pháp dạy học tiếng Việt 1.3.1. Phương pháp lý thuyết Phương pháp này được áp dụng nhằm điều tra, đánh giá trình độ tri thức, kỹ năng của học sinh. Hình thức chủ yếu của phương pháp này là cho HS làm bài kiểm tra đã được người nghiên cứu chuẩn bị trước nhằm những mục đích nhất 4
  5. định. Trên cơ sở bài làm của HS, nghiên cứu việc lập các phiếu thống kê, phân tích tư liệu thông kê và rút ra những nhận xét cần thiết. 1.3.2. Phương pháp thực nghiệm - Trước khi thực nghiệm, người thực nghiệm phải xây dựng được giả thuyết khoa học, xây dựng được nội dung thực nghiệm, xác định mục đích thực nghiệm và vạch ra kế hoạch thực nghiệm hợp lý, khoa học. Đồng thời, phải xây dựng được những tiêu chí để đánh giá thực nghiệm, để có thể « cân, đo, đong, đếm » được hiệu quả thực nghiệm. - Trong khi tiến hành thực nghiệm, cần khống chế loại bỏ những yếu tố ngẫu nhiên, các loại nhiễu gây ảnh hưởng bất lợi, chi phối kết quả thực nghiệm. - Đối tượng thực nghiệm được lựa chọn phải bảo đảm tính chất tiêu biểu, điển hình. - Khi đánh giá kết quả thực nghiệm cũng như kết quả đối chứng cần có tiêu chuẩn thống nhất. 1.3.3. Phương pháp thống kê - Lý giải đặc trưng chung của sự phát triển ngôn ngữ ở học sinh hoặc mức độ kỹ năng và kiến thức của các em. Trên cơ sở này, bằng thống kê, có thể thấy được các sai sót thường gặp và lựa chọn các phương tiện khắc phục chúng. - Xác định phạm vi và những đặc trưng của lời nói cá nhân của học sinh. - Thể loại hóa, chương trình hóa nội dung dạy học. - Khái quát hóa các kết quả thực nghiệm đại trà. 1.3.4. Phương pháp nghiên cứu và khái quát hóa các kinh nghiệm giáo dục tiên tiến Trong lý luận dạy học tiếng, có rất nhiều thủ pháp, phương tiện dạy học xuất hiện đầu tiên và được công nhận ớ các điển hình tiên tiến. Sự tìm tòi và sáng tạo của giáo viên có tay nghề thành thạo, có trình độ vững vàng có thể trở thành những yếu tố hiện thực trong sự phát triển của khoa học về phương pháp dạy học tiếng Việt. 1.4. Những cơ sở khoa học của phương pháp dạy học tiếng Việt 5
  6. 1.4.1. Cơ sở tâm lý học và giáo dục học - Khoa học tâm lý sư phạm nghiên cứu đặc điểm tâm lý lứa tuổi, khả năng tiếp nhận tri thức và hình thành kỹ năng ở các độ tuổi khác nhau. - Những thành tựu của tâm lý học hiện đại trong học thuyết tâm lý học hoạt động về bản chất động của quá trình nhận thức là cơ sở khoa học chắc chắn để xác lập quy trình truyền thụ tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo hoạt động giao tiếp bằng tiếng Việt cho học sinh. - Lý luận dạy học nghiên cứu những phạm trù chung nhất của việc dạy học. Phương pháp dạy học tiếng Việt vận dụng những phạm trù chung nhất đó vào lĩnh vực của mình. - Về mặt tổ chức, việc dạy và học tiếng Việt cũng phải tuân theo hệ thống tổ chức giáo dục nói chung. - Phương pháp dạy học tiếng Việt sử dụng hàng loạt thuật ngữ, khái niệm giáo dục học như mục đích, mục tiêu, nguyên tắc, phương pháp, thủ pháp,… 1.4.2. Cơ sở ngôn ngữ học - Phương pháp dạy học tiếng Việt bao giờ cũng gắn liền với ngôn ngữ học nói chung và Việt ngữ học nói riêng. - Những hiểu biết về bản chất của ngôn ngữ, đặc biệt là bản chất xã hội của nó góp phần đặc biệt quan trọng vào việc định ra các nguyên tắc và phương pháp dạy học tiếng Việt. 1.4.3. Cơ sở tâm lý – ngôn ngữ học - Tâm lý ngôn ngữ học nghiên cứu những vấn đề quan trọng đối với phương pháp dạy học tiếng Việt : quá trình sản sinh và tiếp nhận lời nói, quá trình hình thành và phát triển ngôn ngữ ở trẻ em và người lớn … - Các quy luật trong quá trình xuất hiện và phát triển ngôn ngữ ở trẻ em trước và sau khi đến trường, các kết quả về sự chiếm lĩnh các mặt ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp ở các lứa tuổi khác nhau, nếu được nghiên cứu có kết quả sẽ giúp ích rất nhiều cho các nhà phương pháp đề xuất nội dung và phương pháp rèn 6
  7. luyện, phát triển vốn từ, vốn cấu trúc cú pháp và khả năng sử dụng thành thạo chúng trong giao tiếp. 1.4.4. Cơ sở thực tiễn dạy học tiếng Việt Thực tiễn dạy học tiếng Việt cũng là một cơ sở để các nhà lý luận phương pháp dạy học xây dựng phương pháp, mục tiêu, nội dung phương pháp dạy học thích hợp nhằm đạt được hiệu quả dạy học cao nhất trong việc rèn luyện cho học sinh các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết tiếng Việt thành thạo trong hoạt động giao tiếp. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG 1 1. Phân tích quá trình dạy học tiếng Việt ở trường THPT. Xác định mối quan hệ giữa các yếu tố trong quá trình dạy học tiếng Việt. 2. Phân tích các nhiệm vụ nghiên cứu của phương pháp dạy học tiếng Việt. 3. Tại sao nói, bản chất của quá trình dạy học tiếng là bản chất khoa học? Anh (chị) hãy xác định và phân tích các cơ sở khoa học của phương pháp dạy học tiếng Việt. 4. Đọc sách giáo khoa Ngữ văn THPT, phân loại các kiểu bài học tiếng Việt. 5. Các phương pháp dạy học tiếng Việt được xây dựng dựa trên các cơ sở khoa học nào? 6. Trong các cơ sở khoa học của phương pháp dạy học tiếng Việt, cơ sở khoa học nào là quan trọng nhất? Vì sao? 7
  8. Chương 2. PHÂN MÔN TIẾNG VIỆT TRONG NHÀ TRƯỜNG THPT (4 tiết) 2.1. Vấn đề dạy tiếng mẹ đẻ trong nhà trường Việt Nam từ trước đến nay Tiếng Việt đã có một quá trình lịch sử lâu dài nhưng môn Tiếng Việt trong nhà trường thì chỉ mới xuất hiện trong những thập kỷ gần đây. Suốt thời kỳ phong kiến, các vương triều Đại Việt do nhiều nguyên nhân lịch sử - xã hội đã phải sử dụng Hán ngữ làm ngôn ngữ quốc gia trong việc đào tạo quan chức và quản lý hành chính. Hán học được lấy làm quốc học trong các nhà trường. Đến thời Pháp thuộc, do ý đồ muốn tách nhanh Việt Nam khỏi ảnh hưởng của Trung Hoa, người Pháp coi trọng việc dạy chữ quốc ngữ ở bậc Tiểu học để nhanh chóng chuẩn bị cho các lớp sau bước sang Tây học. Nghị định ký tháng 8 năm 1898 buộc khoa thi Hương ở trường Nam phải có bài thi tiếng Việt. Năm 1918 thì bãi bỏ các khoa thi Hán học. Tuy vậy, tiếng Việt chỉ được dạy với tư cách là một chuyển ngữ trong thời gian đầu, chưa thể nói đến một bộ môn tiếng Việt thực sự trong nhà trường. Cách mạng tháng Tám thành công cùng với nền độc lập đất nước, tiếng nói và chữ viết dân tộc được trả lại vị trí xứng đáng cuả nó. Như vậy, sau cách mạng tháng Tám, tiếng Việt trở thành ngôn ngữ quốc gia. Song, nhận thức được vai trò của môn tiếng Việt, với tư cách là một môn học độc lập trong nhà trường PT là quá trình không đơn giản và mau chóng. Và với cuộc kháng chiến chống Pháp 9 năm, đất nước ta không có điều kiện cải cách giáo dục. Sau năm 1975, đất nước thống nhất duy trì hai bộ sách khác nhau cho hai miền. Năm học 1980 – 1981, chúng ta mới có môn học Tiếng Việt ra đời ở Tiểu học. Thực ra SGK dạy cả Văn lẫn Tiếng. Nhưng trên thực tế, phần dạy tiếng vẫn bị coi nhẹ. 8
  9. Từ năm 1986, ở bậc THCS, Văn và Tiếng Việt mới tách thành hai môn riêng. Tiếng Việt mới có tư cách là một môn học độc lập. Môn Tiếng Việt ở trường THPT lại còn được khẳng định muộn hơn nữa. Cho đến cuối những năm 80 của thế kỷ XX vì thấy nhu cầu quá cấp thiết của môn Tiếng Việt, vụ Giáo dục phổ thông mới bổ sung vào chương trình Văn một số tiết Tiếng Việt – Làm văn thông qua tài liệu dạy học Tiếng Việt – Làm văn lớp 10 và lớp 11. Phải chờ đến năm 1990, Tiếng Việt mới trở thành môn học chính thức ở nhà trường THPT : có chương trình, có SGK riêng. Từ năm 1993, với chương trình thí điểm phân ban, môn Tiếng Việt ngày càng đưuọc khẳng định và có một vị trí thỏa đáng hơn. 2.2. Vị trí và nhiệm vụ của phân môn Tiếng Việt 2.2.1. Vị trí 2.2.1.1.Với tư cách là một môn học độc lập Với tư cách là một môn học, Tiếng Việt là một bộ môn khoa học ngang bằng với các khoa học khác, nó có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh những tri thức về hệ thống tiếng Việt, các quy tắc sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp. Mặt khác, ngôn ngữ là phương tiện để giao tiếp và tư duy nên môn Tiếng Việt còn đảm nhận thêm một chức năng kép mà các môn học khác không thể có. Đó là chức năng trang bị cho học sinh một công cụ để nhận thức và một phương tiện để giao tiếp (tiếp nhận và tạo lập lời nói). 2.2.1.2. Với tư cách là một môn học công cụ Với tư cách là một môn học công cụ (dạy tiếng Việt để học sinh dùng tiếng Việt) đặc trưng cơ bản của môn Tiếng Việt là ở chỗ nó vừa là đối tượng nghiên cứu, vừa là công cụ để học tập các môn học khác, các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, vừa là điều kiện và phương tiện cần thiết của hoạt động học tập của học sinh, thiếu quan tâm đúng mức đến việc rèn luyện năng lực tiếng Việt học sinh không thể hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập của bất cứ bộ môn khoa học nào trong nhà trường. 2.2.1.3.Trong quan hệ với các môn học khác 9
  10. Ngoài mối quan hệ nội tại với phân môn Văn học và Làm văn, phân môn Tiếng Việt còn có mối quan hệ mật thiết với tất cả các môn học khác trong nhà trường. Với các môn học khác trong chương trình THPT, phân môn Tiếng Việt giữ vai trò môn học công cụ giúp học sinh tiếp nhận và diễn đạt tốt các thông tin khoa học được giảng dạy trong nhà trường. Nói đến quan hệ liên môn, chúng ta cần chú ý đến sự tác động trở lại của các môn học khác đến môn Tiếng Việt. 2.2.2. Nhiệm vụ - Tiếp tục nâng cao, hoàn chỉnh hóa cho học sinh tri thức về tiếng Việt. - Tiếp tục nâng cao, hoàn chỉnh hóa cho học sinh năng lực hoạt động ngôn ngữ với các kỹ năng quan trọng mà học sinh cấp THCS đã hình thành nhưng chưa đạt đến mức tự giác, chủ động cao. Các năng lực cần hoàn thiện cho học sinh THPT như : + Năng lực lĩnh hội các kiểu ngôn bản. + Năng lực tạo lập các kiểu văn bản. - Tiếp tục nâng cao năng lực rèn luyện phát triển tư duy cho học sinh theo hướng tích lũy cho mình một vốn kiến thức ngày càng phong phú, biết huy động và tổ chức những tri thức cần thiết cho một đề tài, biết tự đặt vấn đề và tự giải quyết vấn đề, biết biểu đạt kết quả tư duy của mình một cách rành mạch và chặt chẽ, logic, có sức thuyết phục về trí tuệ và tình cảm. 2.3. Nội dung dạy học tiếng Việt trong chương trình Ngữ văn THPT 2.3.1. Những cơ sở để xây dựng chương trình 2.3.1.1. Đặc trưng của môn Tiếng Việt Môn Tiếng Việt bao gồm hai bộ phận : - Tri thức về ngôn ngữ học như một ngành khoa học nghiên cứu về ngôn ngữ. Với phương diện này, việc dạy tiếng Việt cần cung cấp cho học sinh một số khái niệm, một số tri thức không những cần thiết để hiểu tiếng Việt mà còn để hiểu các ngôn ngữ khác mà các em được học trong nhà trường. 10
  11. - Với tư cách là một công cụ giao tiếp xã hội : Tiếng Việt cần được hiểu như một thực thể đang sống, đang hoạt động. Như vậy, học tiếng Việt là học cơ cấu hệ thống tiếng Việt gồm các bộ phận hợp thành như ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp ; là học các quy tắc sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp xã hội và các sản phẩm được tạo ra trong quá trình đó. 2.3.1.2. Dựa vào mục tiêu đào tạo của bậc THPT và mục tiêu riêng của môn học Chương trình môn Tiếng Việt là một bộ phận của chương trình đào tạo học sinh mà nhà nước quy định cho cả cấp học. Mục tiêu đào tạo của cấp học chi phối mục tiêu của các môn học, trong đó có môn Tiếng Việt. Tốt nghiệp THPT, một số học sinh tiếp tục học lên các trường Đại học và Cao đẳng, một số đông hơn sẽ tham gia trực tiếp vào các hoạt động kinh tế nhiều thành phần của xã hội. Vào đời, hành trang tiếng Việt của từng em đóng vai trò không nhỏ trong việc quyết định hiệu quả công việc của nó. Chương trình môn Tiếng Việt phải chuẩn bị tích cực cho đại đa số học sinh có thể sử dụng tiếng Việt trong cuộc sống và chuẩn bị tiềm lực cho các em tiếp tục học lên ở các cấp học cao hơn. 2.3.1.3. Dựa vào thành tựu của các ngành khoa học liên quan Ảnh hưởng đến việc làm chương trình trực tiếp nhất là những thành tựu đạt được của ngôn ngữ học và Việt ngữ học. Những thành tựu đó cho phép người làm chương trình chọn lựa được tri thức cơ bản nhất của tiếng Việt. Nghiên cứu tiếng Việt theo quan điểm chức năng và những thành tựu đạt được của ngữ pháp chức năng, của phong cách học giúp ích nhiều cho việc soạn thảo chương trình. Nội dung chương trình về câu, về hội thoại và nghĩa học, nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn của câu, của văn bản chính là sự vận dụng những thành tựu nghiên cứu mới nhất về tiếng Việt. Dạy tiếng Việt thực chất là một hoạt động giáo dục nên những hiểu biết về tâm lý học lứa tuổi học sinh THPT, những quy luật và nguyên tắc giáo dục học cũng là cơ sở cần thiết cho việc xây dựng chương trình tiếng Việt. 11
  12. 2.3.1.4. Dựa vào điều kiện dạy học của các trường THPT trên cả nước và điều hiện sống của học sinh Việt Nam. 2.3.2. Những nguyên tắc xây dựng chương trình tiếng Việt THPT - Nguyên tắc khoa học. - Nguyên tắc hệ thống và phát triển. - Nguyên tắc vừa sức. 2.3.3. Những định hướng cơ bản khi xây dựng nội dung dạy học tiếng Việt ở THPT 2.3.3.1. Định hướng tích hợp - Tích hợp là sự hợp nhất, sự hòa nhập, sự kết hợp nhằm đưa tới một đối tượng mới như là một thể thống nhất dựa trên những nét bản chất nhất của các thành phần vừa kết hợp chứ không phải là phép cộng giản đơn những thuộc tính của các thành phần ấy. - Mục đích của việc dạy học tích hợp : + Tích hợp giải quyết mâu thuẫn giữa lượng kiến thức ngày càng tăng và thời gian học tập không thay đổi. + Tăng cường hiệu quả dạy học, hình thành năng lực ứng dụng, năng lực hành động thực tiễn cho học sinh. - Có hai kiểu tích hợp : tích hợp ngang và tích hợp dọc 2.3.3.2. Định hướng giao tiếp - Giao tiếp là hoạt động trao đổi tư tưởng tình cảm nhằm thiết lập quan hệ, sự hợp tác giữa các thành viên trong xã hội với nhau. Có thể tiến hành giao tiếp bằng nhiều phương tiện nhưng giao tiếp bằng ngôn ngữ là quan trọng nhất. - Giao tiếp có hai quá trình : phát thông tin và nhận thông tin. - Quan điểm giao tiếp đòi hỏi phương pháp dạy học tiếng Việt phải tận dụng đến mức tối đa những tình huống giao tiếp khác giữa thầy và trò, giữa các trò với nhau, giữa trò với các môi trường ngôn ngữ để nâng cao hiệu quả dạy học. - Các tình huống giao tiếp bằng tiếng mẹ đẻ đối với học sinh người Việt vừa là một thuận lợi lớn, vừa có thể gây nhiễu cho việc học tiếng Việt. 12
  13. - Trong một giờ dạy học tiếng Việt, tiếng Việt vừa là công cụ, vừa là đối tượng nội dung dạy học. Hiệu suất sử dụng tiếng Việt của thầy và trò quyết định chất lượng giờ dạy học tiếng Việt. - Thông qua giao tiếp và bằng giao tiếp mà hình thành kiến thức cho học sinh. 2.3.4. Tìm hiểu nội dung dạy học tiếng Việt trong SGK Ngữ văn THPT (SV tự nghiên cứu hai bộ sách: chuẩn và nâng cao). CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG 2 1. Tại sao nói : Tiếng Việt đã có một quá trình lịch sử và phát triển lâu dài nhưng môn Tiếng Việt trong nhà trường thì mới chỉ xuất hiện trong những thập kỷ gần đây ? 2. Phân tích vị trí và nhiệm vụ của phân môn Tiếng Việt. 3. Tại sao nói : Một trong những nhiệm vụ cơ bản của việc dạy học tiếng Việt là nâng cao, hoàn chỉnh hóa cho học sinh năng lực hoạt động ngôn ngữ với các kỹ năng quan trọng mà học sinh cấp THCS đã hình thành nhưng chưa đạt đến mức tự giác, chủ động cao ? 4. Phân tích các cơ sở xây dựng nội dung dạy học tiếng Việt trong chương trình Ngữ văn THPT. 5. Phân tích các nguyên tắc xây dựng nội dung dạy học tiếng Việt trong chương trình Ngữ văn THPT. 6. Phân tích các định hướng cơ bản khi xây dựng nội dung dạy học tiếng Việt trong chương trình Ngữ văn THPT. 7. Thực hiện hoạt động nhóm, tiến hành khảo sát sách giáo khoa Ngữ văn THPT phần tiếng Việt lớp 10, 11, 12 (bộ chuẩn và nâng cao). 13
  14. Chương 3. CÁC NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TIẾNG VIỆT Ở TRƯỜNG THPT (22 tiết) 3.1. Các nguyên tắc dạy học tiếng Việt 3.1.1. Quan niệm về nguyên tắc dạy học - Nguyên tắc dạy học tiếng Việt là những tiền đề cơ bản xác định nội dung, phương pháp và cách tổ chức hoạt động dạy học tiếng Việt của giáo viên và học sinh. - Các nguyên tắc dạy học tiếng Việt cần phải được đúc kết trên cơ sở mục đích của việc dạy học tiếng Việt và quá trình dạy học tiếng Việt trong nhà trường. Nguyên tắc dạy học chi phối sự lựa chọn phương pháp, nội dung và việc tổ chức quá trình dạy học tiếng Việt. - Nguyên tắc dạy học là những luận điểm gốc, có tính chất tiền đề của lý luận dạy học, là kết quả khái quát lý luận và thực tiễn giáo dục. 3.1.2. Nguyên tắc giao tiếp 3.1.2.1. Cơ sở khoa học của nguyên tắc giao tiếp - Giao tiếp là hoạt động tiếp xúc giữa con người và con người trong xã hội, ở đó diễn ra sự trao đổi thông tin, sự trao đổi nhận thức, tư tưởng, tình cảm và sự bày tỏ mối quan hệ, sự ứng xử, thái độ của con người đối với con người và đối với những vấn đề cần giao tiếp. - Con người và xã hội loài người không thể không có hoạt động giao tiếp. - Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người. - Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ luôn luôn diễn ra theo hai quá trình: quá trình phát và quá trình nhận. Hai quá trình này chịu sự tác động của các nhân tố tham gia vào hoạt động giao tiếp. - Giao tiếp bằng ngôn ngữ là một hoạt động mà sản phẩm nói là ngôn bản và sản phẩm viết là văn bản. 3.1.2.2. Yêu cầu của nguyên tắc giao tiếp - Trong dạy học tiếng Việt, cần đặt các đơn vị ngôn ngữ cần dạy học vào hệ thống hoạt động hành chức của nó. 14
  15. - Xem xét các đơn vị ngôn ngữ trong hoạt động hành chức cần được quán triệt cả trong tiếp nhận lời nói và tạo lập lời nói. - Cần dạy tiếng Việt thông qua hoạt động giao tiếp. - Nguyên tắc dạy học tiếng Việt hướng vào hoạt động giao tiếp chi phối trực tiếp việc lựa chọn nội dung và sắp xếp nội dung kiến thức tiếng Việt cần dạy học. - Trong dạy học tiếng Việt, cần sử dụng phương pháp giao tiếp như là một phương pháp chủ đạo. 3.1.3. Nguyên tắc phát triển ngôn ngữ gắn liền với phát triển tư duy cho học sinh 3.1.3.1. Cơ sở khoa học của nguyên tắc - Trong quá trình sống và hoạt động, con người luôn có nhu cầu nhận thức về thế giới xung quanh và về bản thân mình. - Con người muốn tư duy phải thông qua ngôn ngữ. (Thậm chí hoạt động tư duy có thể tiến hành thầm lặng và ở trạng thái này ngôn ngữ cũng vẫn đóng vai trò là công cụ quan trọng). - Trong hoạt động nhận thức tư duy, chính ngôn ngữ đóng vai trò tàng trữ, bảo toàn và cố định các kết quả nhận thức, tư duy của mỗi người và của cả loài người từ thế hệ này sang thế hệ khác. - Trong mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tư duy, ngôn ngữ là phương tiện vật chất để thể hiện tư duy. 3.1.3.2. Yêu cầu của nguyên tắc - Ngôn ngữ và tư duy có mối quan hệ sóng đôi, luôn gắn bó với nhau. Vì vậy có thể nói, muốn phát triển tư duy thì phải phát triển ngôn ngữ và ngược lại. - Phát triển tư duy trước hết là phát triển các thao tác tư duy như: so sánh, phân tích – tổng hợp, khái quát hóa – trừu tượng hóa, hệ thống hóa, quy nạp, diễn dịch… - Trong dạy học tiếng Việt, phải chú ý rèn luyện các thao tác tư duy và phẩm chất tư duy cho học sinh. 15
  16. - Phải làm cho học sinh thông hiểu được ý nghĩa của các đơn vị ngôn ngữ. - Phải tạo cho học sinh nắm được nội dung các vấn đề cần nói và viết, biết thể hiện các nội dung này bằng các phương tiện ngôn ngữ. 3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính tư tưởng - Nguyên tắc này yêu cầu các bài học tiếng Việt không những có nhiệm vụ giáo dục, phát triển ngôn ngữ mà còn phải có tác dụng hình thành phát triển những phẩm chất tư tưởng, đạo đức của con người Việt Nam trong thời đại mới cho học sinh. - Cách làm: + Thông qua bài học về hệ thống cấu trúc, hệ thống hoạt động chức năng, vai trò của ngôn ngữ … GV có thể hình thành thế giới quan duy vật biện chứng cho học sinh. + Thông qua việc sử dụng những văn bản có giá trị nghệ thuật và tư tưởng cao bằng tiếng Việt, GV có thể hình thành sự nhạy cảm ngôn ngữ và nâng cao trình độ ngôn ngữ văn hóa cho học sinh, bồi dưỡng cho các em lòng yêu quý và ý thức giữ gìn tiếng Việt. + Thông qua việc dạy học tiếng Việt hướng học sinh trở thành con người Việt Nam mới. 3.1.5. Nguyên tắc bảo đảm tính khoa học - Tính khoa học của việc dạy học tiếng Việt trước hết đòi hỏi các khái niệm, các quy tắc được đưa vào chương trình không những chỉ bảo đảm tính chính xác, khoa học mà còn đòi hỏi sự tương đối thống nhất của nhiều nhà nghiên cứu, tuyệt đối tránh sự mâu thuẫn trong nội bộ các khái niệm và quy tắc được trình bày. - Các kiến thức trang bị cho học sinh phải là những kiến thức cơ sở cho việc nghiên cứu và sử dụng tiếng Việt. - Tính khoa học còn đòi hỏi cách trình bày tài liệu sao cho phù hợp với quá trình nhận thức của học sinh, phục vụ đắc lực cho mục đích dạy tiếng Việt, phù hợp với quy luật nội tại của hệ thống tiếng đó. 3.1.6. Nguyên tắc bảo đảm tính hệ thống và phát triển 16
  17. - Nguyên tắc hệ thống yêu cầu phải trình bày các tài liệu học tập một cách toàn diện theo thứ tự hợp lý và nêu được mối quan hệ giữa chúng với nhau. - Tính phát triển: Trình tự trình bày kiến thức phải bảo đảm cho học sinh có cơ sở tiếp thu kiến thức mới trên cơ sở kiến thức cũ sao cho học sinh luôn cảm nhận được cái mới trong quá trình học tập. 3.1.7. Nguyên tắc tận dụng năng lực tiếng Việt của học sinh - Chú ý đến trình độ tiếng Việt vốn có của học sinh là phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong giờ dạy học tiếng Việt. - Bộ môn Tiếng Việt có đầy đủ điều kiện và khả năng đặt học sinh vào tình huống nghiên cứu: Giáo viên có thể cùng học sinh tìm ngữ liệu; quan sát, phân tích ngữ liệu rồi khái quát, tổng hợp nên những quy tắc, quy luật ngôn ngữ… - Giáo viên cần phải điều tra khả năng nắm vững ngôn ngữ của học sinh theo từng độ tuổi để trên cơ sở đó mà xác định nội dung, phương pháp dạy học cụ thể. - Chú ý đến trình độ tiếng mẹ đẻ của học sinh có nghĩa là cần phải hệ thống hóa, phát huy những năng lực ngôn ngữ, tích cực của học sinh; hạn chế và đi đến thủ tiêu những mặt tiêu cực về lời nói của học sinh trong quá trình học tập. 3.2. Các phương pháp, thủ pháp, hình thức dạy học tiếng Việt 3.2.1. Các phương pháp dạy học tiếng Việt 3.2.1.1. Phương pháp thông báo – giải thích - Bản chất của phương pháp thông báo – giải thích là giáo viên dùng lời nói của mình để giải thích, minh họa các tri thức mới, còn học sinh tập trung chú ý lắng nghe, suy nghĩ và tiếp nhận những tri thức đó. Giáo viên có thể sử dụng sách giáo khoa, mô hình, bảng biểu hoặc các phương tiện kỹ thuật khác để học sinh hiểu các tri thức được thông báo. - Phương pháp thông báo – giải thích có thể được áp dụng để dạy học tri thức lý thuyết mới, cũng có thể để giới thiệu các phương thức hoạt động mẫu để thực hiện một nhiệm vụ nào đó. 17
  18. - Lưu ý: Không nên lạm dụng phương pháp dạy học này vì nó dễ biến học sinh trở thành đối tượng thụ động, biến giờ học thành giờ diễn thuyết, độc thoại của giáo viên. - Các thao tác thực hiện: + Giáo viên thông báo nội dung cần học. + Giáo viên giải thích những từ ngữ khó, những thuật ngữ mới có trong nội dung, thông tin giáo viên vừa thông báo. + Giáo viên minh họa. - Các yêu cầu khi sử dụng phương pháp: + Với thao tác thông báo: Giáo viên phải nắm chắc kiến thức, tìm hiểu kỹ nội dung dạy học để thông báo một cách đầy đủ, chính xác, kỹ lưỡng. tránh diễn đạt mơ hồ, tối nghĩa. + Với thao tác giải thích: Yêu cầu giáo viên phải chọn đúng từ khó hoặc thuật ngữ mới để giải thích. + Với thao tác minh họa: Giáo viên cần chọn được những ví dụ tiêu biểu, xác đáng, biết phân tích ví dụ theo hướng làm sáng tỏ những điều đã thông báo, đã giải thích ở trên. 3.2.1.2. Phương pháp phân tích ngôn ngữ - Phương pháp phân tích ngôn ngữ là phương pháp mà trong đó học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên tiến hành tìm hiểu, phân tích những hiện tượng ngôn ngữ nhất định từ các ngữ liệu cho trước, quy các hiện tượng ngôn ngữ đó vào một phạm trù nhất định và chỉ rõ những đặc trưng của chúng. - Sự thể hiện của phương pháp phân tích ngôn ngữ: + Việc phân chia cần đảm bảo phản ánh đúng bản chất của đối tượng cần tìm hiểu. + Việc phân chia cần phải tuân thủ theo một tiêu chí nhất quán. + Việc phân chia cần phải bảo đảm tính cấp bậc, không được cách quãng. + Khi phân chia tổng của các yếu tố nhỏ phải đảm bảo tương đương với chỉnh thể. 18
  19. - Các thao tác cơ bản trong phân tích ngôn ngữ: + Thao tác phân tích – phát hiện. + Thao tác phân tích – chứng minh. + Thao tác phân tích – phán đoán. + Thao tác phân tích – tổng hợp. - Quy trình sử dụng phương pháp phân tích ngôn ngữ trong dạy học: + Bước 1: Giáo viên đưa ra ngữ liệu dạy học. + Bước 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích ngữ liệu theo định hướng nội dung bài học. + Bước 3: Học sinh tóm tắt lại những điều đã phân tích và giáo viên khái quát lại thành những vấn đề lý thuyết cần ghi nhớ. + Bước 4: Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện tập, thực hành. 3.2.1.3. Phương pháp rèn luyện theo mẫu - Phương pháp rèn luyện theo mẫu là phương pháp mà trong đó học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên tiến hành phân tích để nắm vững và sản sinh lời nói theo những mẫu ngôn ngữ cần phải rèn luyện. - Các bước của phương pháp rèn luyện theo mẫu: + Bước 1: Giáo viên lựa chọn mẫu theo yêu cầu cần rèn luyện và cung cấp mẫu lời nói hoặc hành động lời nói cho học sinh. + Bước 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích mẫu theo một số yêu cầu. + Bước 3: Học sinh tự sản sinh lời nói theo mẫu. + Bước 4: Kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm. 3.2.1.4. Phương pháp giao tiếp - Phương pháp giao tiếp là phương pháp dạy học bằng cách sắp xếp các tài liệu học tập sao cho các tài liệu học tập ấy vừa đảm bảo tính chặt chẽ của hệ thống ngôn ngữ, vừa phản ánh được đặc điểm, chức năng của chúng trong hoạt động giao tiếp. 19
  20. - Để thực hiện tốt phương pháp giao tiếp, cần phải gắn các nội dung dạy học với các nhân tố giao tiếp. - Cơ sở đề xuất phương pháp giao tiếp trong dạy học tiếng Việt: + Dựa vào chức năng của ngôn ngữ. + Dựa vào mục đích dạy học tiếng Việt trong nhà trường. - Sự biểu hiện của phương pháp giao tiếp: + Sự sắp xếp nội dung bài học phải theo hướng giao tiếp. + Phương pháp giao tiếp được thể hiện qua việc tạo ra được những tình huống giao tiếp và sử dụng tình huống đó trong việc dạy học. + Nâng cao tính thực hành trong việc dạy học tiếng. + Khi dạy ngôn ngữ cần phải đặt các đơn vị bậc thấp trong lòng các đơn vị bậc cao. - Quy trình sử dụng phương pháp giao tiếp trong dạy học: + Bước 1: Miêu tả tình huống giao tiếp giả định. + Bước 2: Đưa ra những lời nói theo việc miêu tả tình huống ở bước 1. + Bước 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh nhận xét mức độ phù hợp giữa lời nói với hoàn cảnh giao tiếp. + Bước 4: Điều chỉnh, sửa chữa những lời nói chưa phù hợp và rút ra những kết luận cần thiết để học sinh ghi nhớ. 3.2.1.5. Phương pháp Grap - Lý thuyết Grap chính là lý thuyết đồ thị hay sơ đồ, nó là một thuật ngữ của toán học nhưng được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. - Đây là phương pháp dùng sơ đồ mạng, sơ đồ quan hệ để thể hiện một cách trực quan những nội dung cần nghiên cứu. - Grap là tập hợp hữu hạn các yếu tố và các mối quan hệ trong Grap; yếu tố được thể hiện ở các đỉnh còn các mối quan hệ được đặt nối giữa các đỉnh trong Grap đó. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1