intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng môn Đường lối cách mạng đảng cộng sản Việt Nam

Chia sẻ: Thân Văn Thương | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:38

163
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với kết cấu nội dung gồm 5 chương, bài giảng môn "Đường lối cách mạng đảng cộng sản Việt Nam" giới thiệu đến các bạn những nội dung về sự ra đời của đảng cộng sản Việt Nam và cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng, đường lối đấu tranh giành chính quyền 1930-1945, đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc mỹ xâm lược 1945-1975,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng môn Đường lối cách mạng đảng cộng sản Việt Nam

  1. Chƣơng mở đầu ĐỐI TƢỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU I. ĐỐI TƢỢNG VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu - Khái niệm đường lối cách mạng của Đảng Là hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng về mục tiêu, phƣơng hƣớng, nhiệm vụ và giải pháp của cách mạng Việt Nam. Đƣờng lối cách mạng của Đảng đƣợc thể hiện qua cƣơng lĩnh, nghị quyết, chỉ thị ...của Đảng. - Đối tượng nghiên cứu Là sự ra đời của Đảng và hệ thống quan điểm, chủ trƣơng, chính sách của Đảng trong tiến trình cách mạng Việt Nam (từ CMDTDCND đến CMXHCN) 2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ sự ra đời tất yếu của Đảng Cộng sản Việt Nam - chủ thể hoạch định đƣờng lối cách mạng Việt Nam. - Làm rõ quá trình hình thành, phát triển và kết quả thực hiện đƣờng lối cách mạng của Đảng trong đó đặc biệt chú trọng thời kỳ đổi mới Yêu cầu đối với dạy và học môn Đƣờng lối CM của ĐCSVN - Đối với ngƣời dạy -Đối với ngƣời học II. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC HỌC TẬP MÔN HỌC 1. Phƣơng pháp nghiên cứu Phƣơng pháp là con đƣờng cách thức và biện pháp để đạt tới mục đích. Đối với môn Đƣờng lối CM của ĐCSVN thì phƣơng pháp nghiên cứu là con đƣờng cách thức để nhận thức đúng đắn những nội dung cơ bản của đƣờng lối và hiệu quả tác động của nó trong thực tiễn cách mạng VN. a Cơ sở phương pháp luận: là chủ nghĩa Mác-Lênin, các quan điểm có ý nghĩa phƣơng pháp luận của Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng b Các phương pháp nghiên cứu Phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu là phƣơng pháp lịch sử và phƣơng pháp lôgic, ngoài ra có sự kết hợp các phƣơng pháp khác nhƣ phân tích, tổng hợp, so sánh, quy nạp và diễn dịch, cụ thể hoá và trừu tƣợng hóa... - Phương pháp lịch sử: + Là phƣơng pháp xem xét các hiện tƣợng, sự vật qua các giai đoạn cụ thể của nó (ra đời, phát triển và tiêu vong) với mọi tính chất cụ thể của nó. + Yêu cầu PPLS: Coi trọng tính lịch sử, tôn trọng hiện thực lịch sử, tính khách quan lịch sử, không hiện đại hoá lịch sử, tô hồng, bóp méo, xuyên tạc, phủ định lịch sử. - Phương pháp lôgíc + Phƣơng pháp lôgíc là phƣơng pháp nghiên cứu các hiện tƣợng trong hình thức tổng quát, nhằm vạch ra bản chất, quy luật, khuynh hƣớng chung trong sự vận động của cái khách quan đƣợc nhận thức này. Phƣơng pháp lôgíc thƣờng dùng để tiểu kết, đánh giá, đúc kết những kinh nghiệm… - Kết hợp chặt chẽ phương pháp lịch sử và phương pháp lôgíc trong nghiên cứu và học tập lịch sử Đảng Trong học tập môn Lịch sử Đảng sinh viên cần vận dụng 2 phƣơng pháp này nhƣ khi học cần trình bày các sự kiện lịch sử theo mốc thời gian tiêu biểu. Từ đó đƣa ra những nhận Page 1
  2. xét, đánh giá, kết luận một cách khái quát. Từ đó mới thấy hết đƣợc cái hay, sức hấp dẫn của khoa học Lịch sử Đảng 2. Ý nghĩa của việc học tập môn học * Trang bị cho sinh viên : - Hiểu biết cơ bản về sự ra đời của Đảng - Đƣờng lối của Đảng trong CM dân tộc dân chủ nhân dân và CM XHCN, đặc biệt là trong thời kỳ đổi mới. * Bồi dƣỡng cho sinh viên niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, định hƣớng phấn đấu theo mục tiêu, lý tƣởng và đƣờng lối của Đảng * Nâng cao ý thức trách nhiệm công dân trƣớc những nhiệm vụ trọng đại của đất nƣớc * Tạo cơ sở vận dụng kiến thức chuyên ngành để chủ động, tích cực giải quyết những vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội... theo đƣờng lối, chính sách của Đảng. Page 2
  3. Chƣơng I: SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀ CƢƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG I. HOÀN CẢNH LỊCH SỬ RA ĐỜI ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM 1. Hoàn cảnh quốc tế cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX a) Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản và hậu quả của nó - Cuối thế kỉ XIX, chủ nghĩa tƣ bản đã chuyển từ tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền (đế quốc chủ nghĩa), ra sức xâm lƣợc thuộc địa mở rộng thị trƣờng. - Hậu quả: mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với đế quốc ngày càng gay gắt, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra mạnh mẽ, dẫn tới chiến tranh thế giới lần thứ nhất. b) Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác – Lênin - Do yêu cầu bức thiết của phong trào công nhân đòi hỏi phải có hệ thống lí luận khoa học với tƣ cách là vũ khí tƣ tƣởng của giai cấp công nhân. Trong hoàn cảnh đó, chủ nghĩa Mác ra đời, về sau đƣợc Lênin phát triển và trở thành chủ nghĩa Mác – Lênin. - Chủ nghĩa Mác – Lênin chỉ rõ: + Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. + Sự ra đời của đảng cộng sản là một tất yếu khách quan. - Chủ nghĩa Mác – Lênin đã lay chuyển, lôi cuốn quần chúng nhân dân và những phần tử ƣu tú, tích cực ở các nƣớc thuộc địa vào phong trào cộng sản. - Nguyễn Ái Quốc đã tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lênin và vận dụng sáng tạo vào Việt Nam. c) Tác động của Cách mạng Tháng Mười Nga và Quốc tế Cộng sản - Năm 1917, Cách mạng Tháng Mƣời Nga thành công. Nhà nƣớc Xô Viết đƣợc thành lập. Chủ nghĩa Mác – Lênin từ lí luận trở thành hiện thực, đồng thời mở đầu một thời đại mới “thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”. Cuộc cách mạng này cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân, nhân dân các nƣớc, các dân tộc thuộc địa. - Tháng 3 – 1919, Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III) đƣợc thành lập, có ý nghĩa thúc đẩy mạnh mẽ phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, các đảng cộng sản ở nhiều nƣớc đƣợc thành lập: Đảng Cộng sản Đức, Đảng Cộng sản Hunggari (1918), Đảng Cộng sản Mỹ (1919), Đảng Cộng sản Anh, Đảng Cộng sản Pháp (1920), Đảng Cộng sản Trung Quốc, Đảng Cộng sản Mông Cổ (1921)… Nguyễn Ái Quốc nhấn mạnh vai trò của tổ chức này đối với cách mạng Việt Nam “An Nam muốn cách mệnh thành công, thì tất phải nhờ Đệ tam quốc tế”. 2. Hoàn cảnh trong nƣớc a) Xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của thực dân Pháp - Năm 1858 thực dân Pháp nổ súng tấn công xâm lƣợc Việt Nam, thực hiện chính sách thống trị trực tiếp, tiến hành các cuộc khai thác thuộc địa, dẫn đến biến đổi sâu sắc kinh tế - xã hội ở Việt Nam. - Chính sách cai trị của thực dân Pháp: + Về chính trị, thực dân Pháp áp dụng chính sách cai trị thực dân; chia Việt Nam ra làm ba xứ; câu kết với giai cấp địa chủ trong việc bóc lột kinh tế và áp bức chính trị đối với nhân dân ta. + Về kinh tế, thực hiện chính sách bóc lột về kinh tế: cƣớp đoạt ruộng đất lập đồn điền, khai thác tài nguyên… hậu quả là nền kinh tế Việt Nam bị lệ thuộc vào tƣ bản Pháp, bị kìm hãm trong vòng lạc hậu. Page 3
  4. + Về văn hoá, thực hiện chính sách văn hoá, giáo dục thực dân; dung túng, duy trì các hủ tục lạc hậu… - Tính chất của xã hội Việt Nam là xã hội thuộc địa, nửa phong kiến. - Tình hình giai cấp trong xã hội Việt Nam: + Giai cấp địa chủ: câu kết chặt chẽ với thực dân Pháp tăng cƣờng bóc lột, áp bức nông dân. Một bộ phận địa chủ có lòng yêu nƣớc, đã tham gia đấu tranh chống Pháp. + Giai cấp nông dân: là lực lƣợng đông đảo nhất trong xã hội, bị thực dân và phong kiến áp bức, bóc lột nặng nề nhất, nên ý chí cách mạng cao. + Giai cấp công nhân Việt Nam: ra đời từ cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp, vừa mang bản chất của giai cấp công nhân quốc tế vừa mang bản chất riêng của giai cấp công nhân Việt Nam. + Giai cấp tƣ sản Việt Nam: ngay từ khi ra đời đã bị chèn ép, cạnh tranh, do đó thế lực kinh tế và chính trị nhỏ bé, yếu ớt nên không có đủ điều kiện để lãnh đạo cách mạng. + Tầng lớp tiểu tƣ sản Việt Nam: gồm nhiều bộ phận, đời sống bấp bênh, có lòng yêu nƣớc căm thù giặc, đƣợc tiếp thu tƣ tƣởng bên ngoài. Vì vậy, đây là lực lƣợng có tinh thần cách mạng cao. - Mâu thuẫn: + Mâu thuẫn cơ bản giữa nhân dân, chủ yếu là nông dân với giai cấp địa chủ phong kiến. + Mâu thuẫn vừa cơ bản vừa chủ yếu và ngày càng gay gắt trong đời sống dân tộc, đó là mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp xâm lƣợc. b) Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX - Phong trào yêu nƣớc theo khuynh hƣớng phong kiến: + Phong trào Cần Vƣơng (1885 – 1896). + Cuộc khởi nghĩa Yên Thế (Bắc Giang), diễn ra từ năm 1884 đến năm 1913. - Phong trào yêu nƣớc theo khuynh hƣớng dân chủ tƣ sản: + Xu hƣớng bạo động, đại diện là Phan Bội Châu + Xu hƣớng cải cách, đại diện là Phan Châu Trinh Các phong trào yêu nƣớc theo khuynh hƣớng phong kiến và tƣ sản đều bị thất bại do chƣa có giai cấp tiên tiến lãnh đạo, chƣa có đƣờng lối cách mạng đúng đắn, nhƣng các phong trào đã thể hiện đƣợc ý thức dân tộc, tinh thần chống đế quốc và phong kiến, là cơ sở cho việc tiếp nhận chủ nghĩa Mác – Lênin, quan điểm cách mạng Hồ Chí Minh. - Sự ra đời của các tổ chức, đảng phái: Đảng Lập hiến (1923); Đảng Thanh niên (3- 1926); Tân Việt cách mạng Đảng (7 – 1928); Việt Nam quốc dân Đảng (12 – 1927)… - Trong thời gian này thành lập nhiều nhà xuất bản nhƣ: Nam Đồng thư xã (Hà Nội), Cường học thư xã (Sài Gòn), Quan hải tùng thư (Huế); ra nhiều báo chí tiến bộ nhƣ Chuông rạn, Người nhà quê, An Nam trẻ… c) Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản - Quá trình Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đƣờng cứu nƣớc. + Năm 1911, Nguyễn Tất Thành (Nguyễn Ái Quốc) ra đi tìm đƣờng cứu nƣớc. + Cuối năm 1917, Nguyễn Ái Quốc lập ra Hội những ngƣời Việt Nam yêu nƣớc. + Tháng 7 – 1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin. Page 4
  5. + Tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp (12 – 1920), Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế Cộng sản và tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp. Đánh dấu bƣớc ngoặt trong hoạt động cách mạng của Ngƣời từ ngƣời yêu nƣớc trở thành ngƣời cộng sản và tìm thấy con đƣờng cứu nƣớc đúng đắn. - Nguyễn Ái Quốc truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào Việt Nam. + Cuối năm 1921, Nguyễn Ái Quốc cùng một số chiến sĩ cách mạng ở nhiều nƣớc thuộc địa của Pháp lập ra Hội liên hiệp thuộc địa, xuất bản báo Người cùng khổ. + Năm 1922, Nguyễn Ái Quốc đƣợc cử làm Trƣởng Ban nghiên cứu về vấn đề Đông Dƣơng. + Ngƣời tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào Việt Nam thông qua các bài đăng trên các báo: Người cùng khổ, Nhân đạo… + Tháng 6 – 1923, Ngƣời rời Pháp tới Mátxcơva để tham dự Hội nghị Quốc tế Nông dân, đồng thời trực tiếp học tập nghiên cứu kinh nghiệm Cách mạng Tháng Mƣời và chủ nghĩa Lênin. Năm 1924, Ngƣời tham dự Đại hội V của Quốc tế Cộng sản. + Tháng 11 – 1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu (Trung Quốc), trực tiếp chuẩn bị về chính trị, tƣ tƣởng, tổ chức để thành lập Đảng. + Tháng 6 – 1925, Ngƣời thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên. + Từ năm 1925 – 1927, Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên đã mở các lớp huấn luyện chính trị cho các cán bộ cách mạng Việt Nam. + Năm 1927, tập hợp các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc ở lớp huấn luyện chính trị của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên đƣợc Bộ Tuyên truyền của Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức xuất bản thành tác phẩm Đường cách mệnh. + Năm 1928, Hội thực hiện chủ trƣơng “vô sản hoá”. - Sự phát triển phong trào yêu nƣớc theo khuynh hƣớng vô sản: + Trong những năm từ 1919 – 1925, phong trào công nhân diễn ra dƣới nhiều hình thức, đã có bƣớc phát triển mới. + Trong những năm 1926 – 1929, phong trào công nhân đã có sự lãnh đạo của các tổ chức. Phong trào công nhân mang tính chất chính trị rõ rệt, có sức lôi cuốn phong trào dân tộc theo con đƣờng cách mạng vô sản. + Phong trào yêu nƣớc cũng phát triển mạnh mẽ diễn ra ở nhiều nơi trên cả nƣớc. - Sự ra đời các tổ chức cộng sản ở Việt Nam: + Đông Dƣơng Cộng sản Đảng (17 – 6 – 1929) + An Nam Cộng sản Đảng (8 – 1929) + Đông Dƣơng Cộng sản Liên đoàn (1 – 1 – 1930) II. HỘI NGHỊ THÀNH LẬP ĐẢNG VÀ CƢƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG 1. Hội nghị thành lập Đảng a) Hoàn cảnh lịch sử, thời gian, địa điểm, đại biểu tham dự - Hoàn cảnh lịch sử: + Thế giới: dƣới ảnh hƣởng của Cách mạng Tháng Mƣời Nga và Quốc tế Cộng sản một số đảng cộng sản trên thế giới ra đời nhƣ: Đảng Cộng sản Đức, Đảng Cộng sản Hunggari (1918), Đảng Cộng sản Mỹ (1919), Đảng Cộng sản Anh, Đảng Cộng sản Pháp (1920), Đảng Cộng sản Trung Quốc và Đảng Cộng sản Mông Cổ (1921)… Page 5
  6. + Trong nƣớc: các tổ chức đảng hoạt động sôi nổi nhƣng đôi khi còn mâu thuẫn, công kích để tranh giành ảnh hƣởng của nhau trong phong trào quần chúng. Nhiệm vụ cấp thiết là thống nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng cộng sản duy nhất. Ngày 27 – 10 – 1929, Quốc tế Cộng sản gửi những ngƣời Cộng sản Đông Dƣơng tài liệu Về việc thành lập một Đảng Cộng sản ở Đông Dương, yêu cầu khắc phục ngay sự chia rẽ giữa các nhóm cộng sản và thành lập một đảng của giai cấp vô sản. - Ngƣời chủ trì: theo sát tình hình trong nƣớc và quốc tế, Nguyễn Ái Quốc chủ động từ Xiêm đến Trung Quốc (23 – 12 – 1929) chuẩn bị và chủ trì Hội nghị thành lập Đảng. - Thời gian, địa điểm: Hội nghị thành lập Đảng diễn ra từ 6 – 1 đến 8 – 2 – 1930, tại bán đảo Cửu Long, Hƣơng Cảng, Trung Quốc. - Thành phần gồm có 5 đại biểu tham dự: Nguyễn Ái Quốc, 2 đại biểu của Đông Dƣơng Cộng sản Đảng (Trịnh Đình Cửu, Nguyễn Đức Cảnh), 2 đại biểu của An Nam Cộng sản Đảng (Nguyễn Thiệu, Châu Văn Liêm). b) Nội dung hội nghị - Xoá bỏ sự xung đột giữa các tổ chức đảng. - Thống nhất các tổ chức cộng sản để thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam – chính Đảng của giai cấp công nhân. - Thông qua Cƣơng lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Đó chính là Chánh cƣơng vắn tắt của Đảng, Sách lƣợc vắn tắt của Đảng, Chƣơng trình tóm tắt của Đảng, Điều lệ vắn tắt của Đảng. - Xây dựng kế hoạch thực hiện thống nhất các tổ chức cộng sản. - Cử Ban chấp hành Trung ƣơng Lâm thời do Trịnh Đình Cửu đứng đầu. Ngày 18 – 2 – 1930, nhân dịp thành lập Đảng, Nguyễn Ái Quốc ra Lời kêu gọi công nhân, nông dân, binh lính, học sinh, anh chị em bị áp bức bóc lột hãy gia nhập Đảng, đi theo Đảng để đánh đổ đế quốc Pháp, phong kiến An Nam và tƣ sản phản cách mạng “làm cho nƣớc An Nam đƣợc độc lập”. Ngày 24 – 2 – 1930, theo yêu cầu của Đông Dƣơng Cộng sản Liên đoàn, Ban Chấp hành Trung ƣơng Lâm thời họp tại Sài Gòn và ra Nghị quyết chấp nhận Đông Dƣơng Cộng sản Liên đoàn gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam. Nhƣ vậy, việc thống nhất các tổ chức cộng sản đến đây đƣợc hoàn thiện. c) Ý nghĩa - Hội nghị thành lập Đảng có tầm vóc nhƣ một Đại hội thành lập Đảng. - Hội nghị đã thống nhất các tổ chức cộng sản, thành lập một chính Đảng duy nhất: Đảng Cộng sản Việt Nam. - Đã thông qua Cƣơng lĩnh cách mạng đầu tiên. Nội dung Cƣơng lĩnh phác họa con đƣờng cách mạng Việt Nam để chỉ dẫn sự nghiệp cách mạng. 2. Cƣơng lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng a) Xuất xứ, tác giả, tác phẩm Hội nghị thành lập Đảng đã thông qua Chánh cƣơng vắn tắt, Sách lƣợc vắn tắt, Chƣơng trình tóm tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Các văn kiện đó hợp thành Cƣơng lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta: Cƣơng lĩnh Hồ Chí Minh. b) Nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cƣơng lĩnh xác định các vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam: - Phƣơng hƣớng chiến lƣợc của cách mạng Việt Nam: Đảng “chủ trƣơng làm tƣ sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. Page 6
  7. - Nhiệm vụ cách mạng: + Về chính trị: đánh đổ đế quốc Pháp và bọn phong kiến tay sai, làm cho nƣớc nhà hoàn toàn độc lập, thành lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông. + Về kinh tế: tịch thu sản nghiệp của tƣ bản đế quốc chủ nghĩa Pháp, tịch thu ruộng đất của địa chủ chia cho dân cày… + Về văn hóa – xã hội: dân chúng đƣợc tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục theo hƣớng công nông… - Lực lƣợng cách mạng: Đảng chủ trƣơng tập hợp đại bộ phận giai cấp công nhân, nông dân và phải dựa vào các hạng dân cày nghèo, lãnh đạo nông dân làm cách mạng ruộng đất; lôi kéo tiểu tƣ sản, trí thức, trung nông… đi vào phe vô sản giai cấp; đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tƣ bản An Nam mà chƣa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng (nhƣ Đảng Lập hiến) thì phải đánh đổ. - Lãnh đạo cách mạng: giai cấp vô sản là lực lƣợng lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, phải thu phục cho đƣợc đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo đƣợc dân chúng; trong khi liên lạc với các giai cấp, phải rất cẩn thận, không khi nào nhƣợng bộ một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào con đƣờng thoả hiệp. - Quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: cách mạng Việt Nam là bộ phận của cách mạng vô sản thế giới. c) Ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị - Tƣ tƣởng cốt lõi của Cƣơng lĩnh là độc lập, tự do đi lên chủ nghĩa xã hội. - Là Cƣơng lĩnh giải phóng dân tộc đúng đắn, đoàn kết tất thảy các lực lƣợng trong tiến trình cách mạng Việt Nam. - Chỉ dẫn con đƣờng cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. 3. Ý nghĩa lịch sử sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam và Cƣơng lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng - Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời mở ra thời kỳ mới cho cách mạng nƣớc ta: thời kỳ đấu tranh giành độc lập dân tộc tiến lên chủ nghĩa xã hội. Cách mạng Việt Nam từ đây có đƣờng lối và tổ chức lãnh đạo, chấm dứt sự khủng hoảng và bế tắc trong con đƣờng cứu nƣớc. - Việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nƣớc Việt Nam. Điều đó nói lên quy luật ra đời của Đảng và cũng khẳng định ngay từ đầu vai trò lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng Việt Nam. - Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam chứng tỏ giai cấp công nhân đã trƣởng thành và đủ khả năng đảm nhiệm vai trò lãnh đạo cách mạng Việt Nam. - Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập khẳng định dứt khoát con đƣờng đi lên của dân tộc Việt Nam từ 1930 là con đƣờng cách mạng vô sản. Đó là sự lựa chọn của chính nhân dân Việt Nam, chính lịch sử dân tộc Việt Nam trong quá trình tìm đƣờng giải phóng dân tộc. - Những nội dung cơ bản của Cƣơng lĩnh đầu tiên của Đảng có ý nghĩa to lớn đƣa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Sự đúng đắn của Cƣơng lĩnh đã đƣợc lịch sử khẳng định và vẫn là ngọn cờ dẫn dắt nhân dân ta trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội hiện nay. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời gắn liền với vai trò của Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Page 7
  8. Minh và các bậc tiền bối cách mạng trong đó Nguyễn Ái Quốc có công đầu trong việc thành lập Đảng. Page 8
  9. Chƣơng II: ĐƢỜNG LỐI ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930-1945) I. CHỦ TRƢƠNG ĐẤU TRANH TỪ NĂM 1930 ĐẾN NĂM 1939 1. Trong những năm 1930-1935 1.1. Luận cương chính trị tháng 10-1930 - Hoàn cảnh - Nội dung của Luận cƣơng: + Phân tích đặc điểm, tình hình xã hội thuộc địa nửa phong kiến, chỉ rõ mâu thuẫn giai cấp + Vạch ra phƣơng hƣớng của cách mạng Đông Dƣơng + Nhiệm vụ của cách mạng tƣ sản dân quyền + Về lực lƣợng cách mạng + Về phƣơng pháp cách mạng + Về quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới + Về vai trò lãnh đạo của Đảng - Ý nghĩa của Luận cƣơng: + Khẳng định lại nhiều vấn đề căn bản về chiến lƣợc cách mạng đƣợc nêu trong Chánh cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt + Hạn chế của Luận cƣơng + Nguyên nhân của hạn chế 1.2. Chủ trương khôi phục tổ chức Đảng và phong trào cách mạng - Đảng phát động một cao trào cách mạng rộng lớn mà đỉnh cao là Xôviết Nghệ -Tĩnh - Đấu tranh chống khủng bố trắng - Chủ trƣơng khôi phục tổ chức Đảng: tháng 6-1932, Ban lãnh đạo Trung ƣơng đã công bố Chương trình hành động của Đảng Cộng sản Đông Dương 1.3. Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng (3-1935) - Khẳng định thắng lợi của cuộc đấu tranh khôi phục phong trào cách mạng và hệ thống tổ chức Đảng - Đề ra ba nhiệm vụ trƣớc mắt + Củng cố và phát triển Đảng + Đẩy mạnh cuộc vận động thu phục quần chúng + Mở rộng tuyên truyền chống đế quốc, chống chiến tranh, ủng hộ Liên Xô, ủng hộ cách mạng Trung Quốc... 2. Trong những năm 1936 -1939 2.1. Hoàn cảnh lịch sử - Tình hình thế giới: + Tác động cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 + Nguy cơ chủ nghĩa phátxít và chiến tranh thế giới đe dọa nghiêm trọng nền hòa bình và an ninh quốc tế + Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản họp tại Mátxcơva (7-1935) dƣới sự chủ trì của Đimitơrôp. Đại hội đã xác định kẻ thù nguy hiểm và nhiệm vụ trƣớc mắt của giai cấp công nhân và nhân dân lao động thế giới - Tình hình trong nƣớc: + Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 Page 9
  10. + Hệ thống tổ chức Đảng và các cơ sở cách mạng của quần chúng đã đƣợc khôi phục 2.2. Chủ trương và nhận thức mới của Đảng - Chủ trƣơng đấu tranh đòi quyền dân chủ, dân sinh: + Xác định cách mạng ở Đông Dƣơng vẫn là “cách mạng tƣ sản dân quyền - phản đế và điền địa - lập chính quyền của công nông bằng hình thức Xôviết, để dự bị điều kiện đi tới cách mạng xã hội chủ nghĩa”. + Về kẻ thù của cách mạng + Về nhiệm vụ trƣớc mắt của cách mạng + Về đoàn kết quốc tế + Về hình thức tổ chức và biện pháp đấu tranh - Nhận thức mới của Đảng về mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ trong văn kiện Chung quanh vấn đề chiến sách mới tháng 10-1936 - Tháng 3-1939, Đảng ra bản Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản Đông Dương đối với thời cuộc nêu rõ thảm họa phát xít đang đến gần - Tháng 7-1939, Tổng Bí thƣ Nguyễn Văn Cừ cho xuất bản tác phẩm Tự chỉ trích Tóm lại, trong những năm 1936-1939, chủ trƣơng mới của Đảng đã giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa mục tiêu chiến lƣợc và mục tiêu cụ thể trƣớc mắt của cách mạng, mối quan hệ giữa liên minh công - nông và mặt trận đoàn kết rộng rãi, vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp,… II. CHỦ TRƢƠNG ĐẤU TRANH TỪ NĂM 1939 ĐẾN NĂM 1945 1. Hoàn cảnh lịch sử và sự chuyển hƣớng chỉ đạo chiến lƣợc của Đảng 1.1. Tình hình thế giới và trong nước - Chiến tranh thế giới lần thứ hai bùng nổ - Tình hình trong nƣớc: tác động của chiến tranh thế giới lần thứ hai đến cách mạng Việt Nam 1.2. Nội dung chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược - Ngày 29-9-1939, Trung ƣơng Đảng gửi toàn Đảng một bản thông báo quan trọng nêu rõ: “Hoàn cảnh Đông Dƣơng sẽ tiến bƣớc đến vấn đề dân tộc giải phóng” - Thể hiện thông qua ba Hội nghị: Hội nghị lần thứ sáu (11-1939), Hội nghị lần thứ bảy (11-1940), Hội nghị lần thứ tám (5-1941), Ban Chấp hành Trung ƣơng đã quyết định chuyển hƣớng chỉ đạo chiến lƣợc chƣ sau: Một là, đƣa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Hai là, quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp lực lƣợng cách mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc. Ba là, quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại. Khẳng định vai trò của các Hội nghị: Hội nghị lần thứ sáu là Hội nghị mở đầu sự chuyển hƣớng chỉ đạo chiến lƣợc của Đảng, Hội nghị lần thứ bảy khẳng định và tán thành sự chuyển hƣớng chỉ đạo chiến lƣợc đã đề ra ở Hội nghị lần thứ sáu, Hội nghị lần thứ tám đã hoàn chỉnh sự chuyển hƣớng chỉ đạo chiến lƣợc của Đảng. 1.3. Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược - Hoàn chỉnh sự chuyển hƣớng chỉ đạo chiến lƣợc nhằm giải quyết mục tiêu số một của cách mạng là độc lập dân tộc và đề ra nhiều chủ trƣơng đúng đắn để thực hiện mục tiêu ấy. - Đáp ứng kịp thời yêu cầu của cách mạng Việt Nam lúc bấy giờ: giƣơng cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tập hợp rộng rãi mọi ngƣời Việt Nam yêu nƣớc trong Mặt trận Việt Minh giành độc lập cho dân tộc và tự do cho nhân dân. Page 10
  11. 2. Chủ trƣơng phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền 2.1. Phát động Cao trào kháng Nhật, cứu nước và đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần - Phát động Cao trào kháng Nhật cứu nƣớc: Ban Thƣờng vụ Trung ƣơng Đảng ra Chỉ thị Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta ngày 12-3-1945 - Đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền bộ phận: Hội nghị quân sự cách mạng Bắc Kỳ tại Hiệp Hòa - Bắc Giang ngày 15-4-1945 2.2. Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa - Hội nghị toàn quốc của Đảng ở Tân Trào (Tuyên Quang) từ ngày 13 đến ngày 15-8- 1945: quyết định phát động toàn dân Tổng khởi nghĩa, thành lập Ủy ban khởi nghĩa - Đại hội quốc dân ở Tân Trào từ ngày 16 đến ngày 17-8-1945: tán thành quyết định Tổng khởi nghĩa của Đảng, thành lập Ủy ban giải phóng dân tộc Việt Nam - Diễn biến Tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945 (từ ngày 14 đến ngày 28-8- 1945) 2.3. Kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của cuộc Cách mạng Tháng Tám a) Kết quả và ý nghĩa - Đối với nƣớc ta: + Thắng lợi của của Cách mạng Tháng Tám đã đập tan xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp trong gần một thế kỷ, lật nhào chế độ quân chủ hàng mấy nghìn năm và ách thống trị của phátxít Nhật, lập nên nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nhà nƣớc dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á. Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ trở thành ngƣời dân của nƣớc độc lập tự do, làm chủ vận mệnh của mình. + Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đánh dấu bƣớc phát triển nhảy vọt của lịch sử dân tộc Việt Nam, đƣa dân tộc ta bƣớc vào một kỷ nguyên mới: Kỷ nguyên độc lập tự do và chủ nghĩa xã hội. Đánh giá ý nghĩa của Cách mạng Tháng Tám, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Chẳng những giai cấp lao động và nhân dân Việt Nam ta có thể tự hào, mà giai cấp lao động và những dân tộc bị áp bức nơi khác cũng có thể tự hào rằng: lần này là lần đầu tiên trong lịch sử cách mạng của các dân tộc thuộc địa và nửa thuộc địa, một Đảng mới 15 tuổi đã lãnh đạo cách mạng thành công, đã nắm chính quyền toàn quốc”. - Đối với quốc tế: + Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, Đảng và nhân dân ta đã góp phần làm phong phú thêm chủ nghĩa Mác – Lênin, cung cấp thêm nhiều kinh nghiệm quý báu cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc và giành quyền dân chủ. + Cách mạng Tháng Tám thắng lợi đã cổ vũ mạnh mẽ nhân dân các nƣớc thuộc địa và nửa thuộc địa đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, thực dân giành độc lập tự do. b) Nguyên nhân thắng lợi - Cách mạng Tháng Tám nổ ra trong bối cảnh quốc tế rất thuận lợi: Kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta là phátxít Nhật đã bị Liên Xô và các lực lƣợng dân chủ thế giới đánh bại. Bọn Nhật ở Đông Dƣơng và tay sai tan rã. Đảng ta đã chớp thời cơ đó phát động toàn dân nổi dậy tổng khởi nghĩa giành thắng lợi nhanh chóng. - Cách mạng Tháng Tám là kết quả tổng hợp của 15 năm đấu tranh gian khổ của toàn dân dƣới sự lãnh đạo của Đảng, đã đƣợc rèn luyện qua ba cao trào cách mạng rộng lớn: Cao trào 1930-1931, Cao trào 1936-1939 và Cao trào giải phóng dân tộc 1939-1945. Quần chúng cách mạng đƣợc Đảng tổ chức, lãnh đạo và rèn luyện bằng thực tiễn đấu tranh đã trở thành lực lƣợng chính trị hùng hậu, có lực lƣợng vũ trang nhân dân làm nòng cốt. Page 11
  12. - Cách mạng Tháng Tám thành công là do Đảng ta đã chuẩn bị đƣợc lực lƣợng vĩ đại của toàn dân đoàn kết trong Mặt trận Việt Minh, trên cơ sở liên minh công nông, dƣới sự lãnh đạo của Đảng. - Đảng ta là ngƣời tổ chức và lãnh đạo cuộc Cách mạng Tháng Tám. Đảng có đƣờng lối cách mạng đúng đắn, dày dặn kinh nghiệm đấu tranh, đoàn kết thống nhất, nắm đúng thời cơ, chỉ đạo kiên quyết, khôn khéo, biết tạo lên sức mạnh tổng hợp để áp đảo kẻ thù và quyết tâm lãnh đạo quần chúng khởi nghĩa giành chính quyền. Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định nhất, quyết định thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945. c) Bài học kinh nghiệm Một là, giƣơng cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến. Hai là, toàn dân nổi dậy trên nền tảng khối liên minh công - nông. Ba là, lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù. Bốn là, kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cách mạng một cách thích hợp để đập tan bộ máy nhà nƣớc cũ, lập ra bộ máy nhà nƣớc của nhân dân. Năm là, nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ. Sáu là, xây dựng một Đảng Mác - Lênin đủ sức lãnh đạo khởi nghĩa giành chính quyền. Page 12
  13. Chƣơng III : ĐƢỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP VÀ ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƢỢC (1945-1975) I. ĐƢỜNG LỐI XÂY DỰNG, BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN VÀ KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƢỢC (1945-1954) 1. Chủ chƣơng xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1946) a) Hoàn cảnh nước ta sau Cách mạng Tháng Tám - Thuận lợi cơ bản: + Trên thế giới : Hệ thống XHCN do Liên Xô đứng đầu đƣợc hình thành, phong trào cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa có điều kiện phát triển, phong trào dân chủ và hoà bình cũng đang vƣơn lên mạnh mẽ. + Ở trong nước: Chính quyền dân chủ nhân dân đƣợc thành lập, có hệ thống từ Trung ƣơng đến cơ sở, lực lƣợng vũ trang nhân dân đƣợc tăng cƣờng, toàn dân tin tƣởng và ủng hộ Việt Minh, ủng hộ chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch. - Khó khăn nghiêm trọng: + Hậu quả do chế độ cũ để lại rất nặng nề: nạn đói, nạn dốt hoành hành, ngân quỹ quốc gia trống rỗng. + Kinh nghiệm quản lí đất nƣớc của cán bộ các cấp còn non yếu. + Nền độc lập của nƣớc ta chƣa đƣợc quốc gia nào trên thế giới công nhận và đặt quan hệ ngoại giao. b) Chủ trương “ kháng chiến kiến quốc” của Đảng - Ngày 25-11-1945, Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng ra Chỉ thị về “kháng chiến kiến quốc”, vạch ra con đƣờng đi lên cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới: + Về chỉ đạo chiến lược: Đảng xác định mục tiêu phải nêu cao của Cách mạng Việt Nam lúc này là dân tộc giải phóng, khẩu hiệu là “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”. + Về xác định kẻ thù: Đảng ta chỉ rõ kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lƣợc. Vì vậy, phải “lập Mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược”, mở rộng Mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân… + Về phương hướng, nhiệm vụ: Đảng nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần khẩn trƣơng thực hiện: “ Củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân”. Đồng thời, kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu “Hoa-Việt thân thiện” đối với quân đội Tƣởng Giới Thạch và “Độc lập về chính trị, nhân nhƣợng về kinh tế” đối với Pháp. - Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc có ý nghĩa hết sức quan trọng: + Xác định đúng kẻ thù chính của dân tộc Việt Nam lúc này là thực dân Pháp xâm lƣợc. Page 13
  14. + Chỉ ra kịp thời những vấn đề cơ bản về chiến lƣợc và sách lƣợc cách mạng, nhất là nêu rõ hai nhiệm vụ chiến lƣợc mới của cách mạng Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám là xây dựng đất nƣớc đi đôi với bảo vệ đất nƣớc. + Đề ra những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể về đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt, chống thù trong, giặc ngoài bảo vệ chính quyền cách mạng. c) Kết quả, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm - Kết quả + Về chính trị-xã hội: Đã xây dựng đƣợc nền móng cho một chế độ xã hội mới - chế độ dân chủ nhân dân với đầy đủ các yếu tố cấu thành cần thiết. Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp đƣợc thành lập, Hiến pháp đƣợc Quốc hội thông qua, Bộ máy chính quyền từ Trung ƣơng đến làng xã đƣợc xây dựng và mở rộng,… + Về kinh tế, văn hóa: Kinh tế: Phát động phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói, xoá bỏ các thứ thuế vô lí của chế độ cũ, ra sắc lệnh giảm tô 25%, xây dựng ngân quỹ quốc gia. Cuối năm 1945, nạn đói cơ bản đƣợc đẩy lùi. Đầu năm 1946, đời sống nhân dân đƣợc ổn định và cải thiện. Văn hoá: Cuộc vận động toàn dân xây dựng nền văn hoá mới đã bƣớc đầu xoá bỏ nhiều tập tục lạc hậu và tệ nạn xã hội. Phong trào diệt dốt và bình dân học vụ đƣợc thực hiện sôi nổi. + Về bảo vệ chính quyền cách mạng: Miền Nam: Đảng kịp thời lãnh đạo nhân dân Nam Bộ đứng lên kháng chiến và phát động phong trào Nam tiến chi viện Nam Bộ, ngăn không cho quân Pháp đánh ra Trung Bộ. Miền Bắc: Đảng và Chính phủ đã thực hiện sách lƣợc nhân nhƣợng đối với quân đội Tƣởng và tay sai của chúng để giữ vững chính quyền, tập trung lực lƣợng chống Pháp ở miền Nam. - Ý nghĩa + Bảo vệ đƣợc nền độc lập của đất nƣớc, giữ vững chính quyền cách mạng. + Xây dựng đƣợc những nền móng đầu tiên và cơ bản của chế độ mới, chế độ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. + Chuẩn bị những điều kiện cần thiết, trực tiếp cho cuộc kháng chiến toàn quốc sau đó. - Nguyên nhân thắng lợi + Đảng đã đánh giá đúng tình hình nƣớc ta sau Cách mạng Tháng Tám, kịp thời đề ra chủ trƣơng kháng chiến kiến quốc đúng đắn. + Xây dựng và phát huy đƣợc sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. + Lợi dụng đƣợc những mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ địch… - Bài học kinh nghiệm + Phát huy sức manh đại đoàn kết dân tộc, dựa vào dân để xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng. Page 14
  15. + Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù chính, coi sự nhân nhƣợng có nguyên tắc với kẻ địch cũng là một biện pháp đấu tranh cách mạng cần thiết trong hoàn cảnh cụ thể. - Tận dụng khả năng hoà hoãn để xây dựng lực lƣợng, củng cố chính quyền nhân dân, đề cao cảnh giác, sẵn sàng ứng phó với khả năng chiến tranh lan ra cả nƣớc khi kẻ địch bội ƣớc. 2. Đƣờng lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lƣợc và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân(1946-1954) a) Hoàn cảnh lịch sử Hoàn cảnh lịch sử phát động cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp - Tháng 11-1946, thực dân Pháp mở cuộc tấn công chiếm đóng Hải Phòng và thị xã Lạng Sơn, đổ bộ lên Đà Nẵng và gây nhiều cuộc khiêu khích, tàn sát đồng bào ta ở Hà Nội. - Ngày 18-12-1946, Pháp gửi tối hậu thƣ buộc Chính phủ ta phải đầu hàng và giao quyền kiểm soát thủ đô cho chúng. - Ngày 19-12-1946, Ban Thƣờng vụ Trung ƣơng Đảng đã họp Hội nghị mở rộng tại làng Vạn Phúc (Hà Đông) dƣới sự chủ trì của Chủ tịch Hồ Chí Minh để hoạch định chủ trƣơng đối phó. Hội nghị đã hạ quyết tâm phát động cuộc kháng chiến trong cả nƣớc. - 20 giờ ngày 19-12-1946, tất cả các chiến trƣờng trong cả nƣớc đã đồng loạt nổ súng. - Rạng sáng ngày 20-12-1946, “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của Hồ Chí Minh đƣợc phát đi trên Đài Tiếng nói Việt Nam. Những thuận lợi và khó khăn khi Đảng phát động kháng chiến chống thực dân Pháp - Thuận lợi: + Nhân dân ta chiến đấu để bảo vệ tự do của dân tộc và đánh địch trên đất nƣớc mình nên có chính nghĩa, có “thiên thời, địa lợi, nhân hoà”. Ta có sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt nên về lâu dài, ta có khả năng đánh thắng quân xâm lƣợc. + Thực dân Pháp có nhiều khó khăn về chính trị, kinh tế, quân sự ở trong nƣớc và tại Đông Dƣơng không dễ gì khắc phục đƣợc ngay. - Khó khăn: + Tƣơng quan lực lƣợng quân sự của ta yếu hơn địch, ta lại bị bao vây bốn phía, chƣa đƣợc nƣớc nào công nhận, giúp đỡ. + Pháp có vũ khí tối tân, đã chiếm đóng đƣợc Campuchia, Lào và một số nơi ở Nam Bộ Việt Nam. b) Quá trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến: Quá trình hình thành đường lối kháng chiến - Đƣờng lối kháng chiến của Đảng đƣợc hình thành từng bƣớc qua thực tiễn đối phó với âm mƣu, thủ đoạn xâm lƣợc của thực dân Pháp. Page 15
  16. - Ngày 19-10-1946, Thƣờng vụ Trung ƣơng Đảng mở Hội nghị Quân sự toàn quốc lần thứ nhất do Tổng Bí thƣ Trƣờng Chinh chủ trì đã đề ra những chủ trƣơng, biện pháp cụ thể về cả tƣ tƣởng, tổ chức để quân dân cả nƣớc sẵn sàng bƣớc vào cuộc chiến đấu mới. - Đƣờng lối toàn quốc kháng chiến của Đảng đƣợc hoàn chỉnh và thể hiện tập trung trong ba văn kiện lớn: + Văn kiện “Toàn dân kháng chiến” của Trung ƣơng Đảng (12-12-1946). + “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của Hồ Chí Minh (19-12-1946). + Tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của Trƣờng Chinh. Nội dung đường lối - Mục đích kháng chiến: Đánh phản động thực dân Pháp xâm lƣợc, giành thống nhất và độc lập. - Tính chất kháng chiến: Là cuộc kháng chiến có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới. - Chính sách kháng chiến: Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân Pháp, đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng hoà bình, đoàn kết chặt chẽ toàn dân… - Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến: Đoàn kết toàn dân, thực hiện quân, chính, dân nhất trí…Động viên nhân lực, vật lực, tài lực, thực hiện toàn dân kháng chiến, toàn diện kháng chiến, trƣờng kỳ kháng chiến. Giành quyền độc lập, bảo toàn lãnh thổ, thống nhất Trung, Nam, Bắc… - Phương châm tiến hành kháng chiến: + Kháng chiến toàn dân: Thực hiện mỗi ngƣời dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài. + Kháng chiến toàn diện: Đánh địch về mọi mặt: Chính trị, quân sự, kinh tế, văn hoá, ngoại giao. + Kháng chiến lâu dài: Là để chống âm mƣu đánh nhanh thắng nhanh của Pháp, có thời gian phát huy yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hoà”, chuyển hoá tƣơng quan lực lƣợng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng địch. + Dựa vào sức mình là chính: Phải tự cấp, tự túc về mọi mặt, khi có điều kiện ta sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của các nƣớc song không đƣợc ỷ lại. - Triển vọng kháng chiến: Dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất định thắng lợi. Quá trình bổ sung và hoàn chỉnh đường lối kháng chiến: - Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ hai vào tháng 2-1951 tại Tuyên Quang đã thông qua báo cáo “Hoàn thành giải phóng dân tộc, phát triển dân chủ nhân dân, tiến tới chủ nghĩa xã hội” do Tổng Bí thƣ Trƣờng Chinh trình bày, kế thừa và phát triển đƣờng lối cách mạng trong các cƣơng lĩnh chính trị trƣớc đây của Đảng thành đƣờng lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Đƣờng lối đó đƣợc phản ánh trong “Chính cƣơng của Đảng Lao động Việt Nam” với nội dung cơ bản là: + Tính chất xã hội: Xã hội Việt Nam hiện nay gồm ba tính chất: Dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa và nửa phong kiến. Page 16
  17. + Đối tượng cách mạng: Đối tƣợng chính: Là chủ nghĩa đế quốc xâm lƣợc, cụ thể là đế quốc Pháp và bọn can thiệp Mỹ. Đối tƣợng phụ: Là phong kiến, cụ thể là phong kiến phản động. + Nhiệm vụ cách mạng: Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lƣợc, giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc. Xoá bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho ngƣời cày có ruộng. Phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội. + Động lực của cách mạng: Gồm “công nhân, nông dân, tiểu tƣ sản thành thị, tiểu tƣ sản trí thức và tƣ sản dân tộc; ngoài ra là những thân sĩ (địa chủ) yêu nƣớc và tiến bộ”. + Đặc điểm cách mạng: Là một thứ cách mạng dân chủ tƣ sản lối mới tiến triển thành cách mạng xã hội chủ nghĩa. + Triển vọng của cách mạng: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam nhất định sẽ đƣa Việt Nam tiến tới chủ nghĩa xã hội. + Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội: Gồm 3 giai đoạn: Giai đoạn thứ nhất: Hoàn thành giải phóng dân tộc. Giai đoạn thứ hai: Xoá bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, thực hiện triệt để ngƣời cày có ruộng. Giai đoạn thứ ba: Xây dựng cơ sở cho chủ nghĩa xã hội, tiến lên thực hiện chủ nghĩa xã hội. + Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của Đảng: Giai cấp lãnh đạo: giai cấp công nhân Mục tiêu của Đảng: Phát triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. + Chính sách của Đảng: Có 15 chính sách lớn nhằm phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây mầm mống cho chủ nghĩa xã hội và đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi. + Quan hệ quốc tế: Việt Nam đứng về phe hoà bình và dân chủ, thực hiện đoàn kết Việt- Trung-Xô, Việt-Miên-Lào. Đường lối chủ trương của Đảng được bổ sung và phát triển qua các hội nghị Trung ương tiếp theo - Hội nghị Trung ương lần thứ nhất (3-1951) nhấn mạnh chủ trƣơng, tăng cƣờng hơn nữa công tác chiến tranh, củng cố và gia cƣờng quân đội chủ lực, củng cố bộ đội địa phƣơng và dân quân du kích. - Hội nghị Trung ương lần thứ hai (Từ 27-09 đến 05-10-1951) nêu lên chủ trƣơng đẩy mạnh cuộc kháng chiến trên cơ sở thực hiện tốt ba nhiệm vụ lớn: Page 17
  18. + Ra sức tiêu diệt sinh lực địch, giành ƣu thế quân sự. + Ra sức phá âm mƣu xâm lƣợc của địch và đẩy mạnh kháng chiến ở vùng tạm chiến. + Củng cố và phát triển sức kháng chiến của toàn quốc. - Hội nghị Trung ương lần thứ tư (1-1953) chủ trƣơng: Muốn kháng chiến hoàn toàn thắng lợi thì phải thiết thực nâng cao quyền lợi kinh tế và chính trị của nông dân, phải chia ruộng đất cho nông dân. - Hội nghị Trung ương lần thứ năm (11-1953) quyết định phát động quần chúng triệt để giảm tô và tiến hành cải cách ruộng đất, đảm bảo cho kháng chiến thắng lợi. 3. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm a) Kết quả và ý nghĩa lịch sử Kết quả của việc thực hiện đường lối - Về chính trị: + Đảng ra hoạt động công khai, chính quyền năm cấp đƣợc củng cố. + Mặt trận Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Liên Việt) đƣợc thành lập. + Chính sách ruộng đất đƣợc triển khai, từng bƣớc thực hiện khẩu hiệu ngƣời cày có ruộng. - Về quân sự: + Cuối năm 1952, lực lƣợng chủ lực có sáu đại đoàn bộ binh, một đại đoàn công binh - pháo binh + Thắng lợi của nhiều chiến dịch: Trung du, Hoà Bình, Tây Bắc, Thƣợng Lào…tiêu diệt nhiều sinh lực địch, giải phóng nhiều vùng đất đai và dân cƣ…đặc biệt là ý nghĩa lớn lao của chiến dịch Điện Biên Phủ đã báo hiệu sự thắng lợi của nhân dân các dân tộc bị áp bức và sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân. - Về ngoại giao: Ngày 8-5-1954, Hội nghị quốc tế về chấm dứt chiến tranh Đông Dƣơng chính thức khai mạc ở Giơnevơ (Thụy Sỹ). Ngày 20-7-1954, các văn bản của Hiệp nghị Giơnevơ về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Đông Dƣơng đƣợc kí kết, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lƣợc của quân dân ta kết thúc thắng lợi. Ý nghĩa lịch sử: - Đối với nước ta: + Làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lƣợc của thực dân Pháp đƣợc đế quốc Mỹ giúp sức ở mức độ cao, buộc chúng phải công nhận độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của các nƣớc Đông Dƣơng. + Giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo điều kiện để miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội, làm + Tăng thêm niềm tự hào dân tộc cho nhân dân ta và nâng cao uy tín của Việt Nam trên trƣờng quốc tế. Page 18
  19. - Đối với quốc tế: + Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. + Mở rộng địa bàn, tăng thêm lực lƣợng cho chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế giới. + Cùng với nhân dân Lào, Camphuchia đập tan ách thống trị của chủ nghĩa thực dân ở ba nƣớc Đông Dƣơng, mở ra sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới, trƣớc hết là hệ thống thuộc địa của thực dân Pháp. b) Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm Nguyên nhân thắng lợi - Sự lãnh đạo vững vàng của Đảng với đƣờng lối kháng chiến đúng đắn, có sự đoàn kết chiến đấu của toàn dân. - Có lực lƣợng vũ trang gồm ba thứ quân ngày càng lớn mạnh do Đảng lãnh đạo - Có chính quyền dân chủ nhân dân, của dân, do dân, vì dân đƣợc giữ vững, củng cố và lớn mạnh. - Có sự liên minh chiến đấu keo sơn giữa ba dân tộc Việt Nam, Lào,Camphuchia cùng chống kẻ thù chung. Bài học kinh nghiệm - Đề ra đƣờng lối đúng đắn và quán triệt sâu rộng đƣờng lối đó cho toàn Đảng, toàn quân, toàn dân thực hiện. - Kết hợp chặt chẽ, đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc với nhiệm vụ chống phong kiến và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân, gây mầm cho chủ nghĩa xã hội. - Thực hiện phƣơng châm vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ mới, xây dựng hậu phƣơng ngày càng vững mạnh. - Quán triệt tƣ tƣởng chiến lƣợc kháng chiến gian khổ, lâu dài… - Tăng cƣờng công tác xây dựng Đảng, nâng cao sức chiến đấu và hiệu lực lãnh đạo của Đảng. II. ĐƢỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ, CỨU NƢỚC, THỐNG NHẤT TỔ QUỐC (1954-1975) 1. Đƣờng lối trong giai đoạn 1954-1964 a) Bối cảnh lịch sử của cách mạng Việt Nam sau tháng 7 -1954 Thuận lợi - Thế giới : + Hệ thống các nƣớc XHCN ngày càng lớn mạnh nhất là Liên Xô. + Phong trào giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển. + Phong trào hoà bình, dân chủ lên cao trong các nƣớc tƣ bản. - Trong nước: + Miền Bắc đƣợc hoàn toàn giải phóng, làm căn cứ chung cho cả nƣớc. + Thế và lực cách mạng đã lớn mạnh. + Có ý chí độc lập thống nhất Tổ quốc của nhân dân từ Bắc chí Nam. Page 19
  20. Khó khăn - Thế giới: + Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế, quân sự hùng mạnh… + Thế giới bƣớc vào thời kì chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang giữa hai phe XHCN và TBCN. + Xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống XHCN, nhất là Liên Xô và Trung Quốc. - Trong nước: + Đất nƣớc bị chia cắt làm hai miền, kinh tế miền Bắc nghèo nàn, lạc hậu, miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ và đế quốc Mỹ trở thành kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta. b) Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa của đường lối Quá trình hình thành và nội dung của đường lối - Tháng 9-1954, Bộ chính trị ra Nghị quyết về tình hình mới, nhiệm vụ mới và chính sách mới của Đảng. Nghị quyết chỉ ra đặc điểm chủ yếu của tình hình nƣớc ta bƣớc vào giai đoạn mới: Từ chiến tranh chuyển sang hoà bình, nƣớc nhà tạm thời chia cắt làm hai miền, từ nông thôn chuyển vào thành thị, từ phân tán chuyển sang tập trung. - Hội nghị lần thứ bẩy (3-1955) và lần thứ tám (8-1955) Trung ƣơng Đảng nhận định: Muốn chống Mỹ và tay sai, củng cố hoà bình, thực hiện thống nhất đất nƣớc…phải củng cố miền Bắc, giữ vững và đẩy mạnh cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam. - Tháng 12-1957, tại hội nghị Trung ƣơng lần thứ mƣời ba, đƣờng lối tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ chiến lƣợc đƣợc xác định: củng cố miền Bắc, đƣa miền Bắc tiến dần lên CNXH, tiếp tục đấu tranh thực hiện thống nhất nƣớc nhà. - Tháng 1-1959, Hội nghị Trung ƣơng lần thứ mƣời lăm họp bàn về cách mạng miền Nam. Ban chấp hành Trung ƣơng ra nghị quyết về cách mạng miền Nam và nhận định: + Cách mạng Việt Nam hiện nay gồm hai nhiệm vụ chiến lƣợc: Cách mạng XHCN ở miền Bắc và Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam. + Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam là: Giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc và phong kiến thực hiện độc lập dân tộc và ngƣời cày có ruộng, hoàn thành cách mạng dân tộc, dân chủ ở miền Nam. + Con đƣờng phát triển cơ bản của cách mạng Việt Nam ở miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân. Ý nghĩa: Nghị quyết Hội nghị lần thứ mƣời lăm có ý nghĩa lịch sử to lớn, chẳng những mở đƣờng cho cách mạng miền Nam tiến lên, mà còn thể hiện rõ bản lĩnh độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng ta trong những năm tháng khó khăn của cách mạng. Kết luận: Qúa trình đề ra và chỉ đạo thực hiện các nghị quyết, chủ trƣơng nói trên chính là qúa trình hình thành đƣờng lối chiến lƣợc chung cho cách mạng cả nƣớc, đựơc hoàn chỉnh tại Đại hội III. Page 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2