YOMEDIA
Bài giảng Sinh học phân tử 1: Chương 1 - Nguyễn Quốc Trung
Chia sẻ: Caphesuadathemmatong
| Ngày:
| Loại File: PDF
| Số trang:48
45
lượt xem
3
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài giảng Sinh học phân tử 1: Chương 1 Lược sử phát triển của sinh học phân tử, cung cấp cho người học những kiến thức như: Thuyết tiến hóa và thuyết tế bào; Sinh hóa học và di truyền học cổ điển; Sự ra đời của sinh học phân tử. Mời các bạn cùng tham khảo!
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Bài giảng Sinh học phân tử 1: Chương 1 - Nguyễn Quốc Trung
- Môn học: SINH HỌC PHÂN TỬ 1
Giảng viên: Nguyễn Quốc Trung
Bộ môn Sinh học phân tử và CNSH ứng dụng
Khoa Công nghệ sinh học
Email: nqtrung@hua.edu.vn
- Các tính điểm môn học
Chuyên cần: 10%
Kiểm tra giữa kỳ: 30%
Thi cuối kỳ: 60%
- • Chương I. Lược sử phát triển của sinh học phân tử
• Chương II. Các đại phân tử sinh học: Acid nucleic và Protein
– Cấu trúc và chức năng của acid nucleic
– Cấu trúc và chức năng của protein
• Chương III. Cấu trúc gen và hệ gen của sinh vật
– Cấu trúc của gen
– Hệ gen
– Các DNA lặp lại trong hệ gen
• Chương IV. Sự tái bản DNA
• Chương V. Cơ chế gây biến đổi DNA
• Chương VI. Sự phiên mã của gen và cơ chế điều hòa phiên mã
– I.Sự phiên mã ở sinh vật tiền nhân
– Sự phiên mã ở sinh vật nhân chuẩn
– Điều hòa phiên mã của gen
• Chương VII. Mã di truyền và quá trình dịch mã.
– Mã di truyền
– Nguồn gốc, cấu trúc và chức năng các loại RNA
– Sinh tổng hợp protein
- Tài liệu tham khảo chính
• PGS. TS. Phan Hữu Tôn, Giáo trình
Sinh học phân tử đại cương, 2009.
• Hồ Huỳnh Thùy Dương, 2008, Sinh học
phân tử, NXB giáo dục.
• David Clark, Molecular Biology, 2005,
Elsevier Inc.
- LƯỢC SỬ RA
ĐỜI SINH HỌC
PHÂN TỬ
- I. ĐỊNH NGHĨA
• Theo Francois Jacob: Sinh học hiện đại có
mục đích giải thích các đặc tính của cơ thể
sống thông qua nghiên cứu cấu trúc, chức
năng các phân tử vật chất thành phần.
• Sinh học phân tử: Là một ngành sinh học
hiện đại quan tâm đến việc giải thích các hiện
tượng và quy luật ở mức phân tử
- ĐỊNH NGHĨA
• SHPT ra đời trên cơ sở hội tụ của các
ngành học khác: sinh học tế bào, di
truyền học, hóa sinh học.
- II. THUYẾT TIẾN HÓA VÀ THUYẾT TẾ BÀO
• Xuất hiện từ nửa sau thế kỷ 19
• Đặt nền móng cho sự ra đời của ngành
Sinh học với tư cách là ngành khoa học
thực nghiệm
- 1859, Học thuyết tiến hóa Darwin và Wallace
• Dựa trên việc quan sát
sự phân bố của các loài
• Chọn lọc tự nhiên: Sự Charles Darwin
(02/1908 – 04/1882
biến đổi trong của các
loài sinh vật biến đổi
trong một thời gian đủ
dài, hoặc dưới áp lực
của môi trường xung
quanh. Alfred Russel
• Sự biến đổi này được Wallace
(1823 –
di truyền cho các thế 1913)
hệ sau.
- Thuyết tế bào
• 1666 phát hiện tế
bào khi mô tả cấu
trúc sợi bần
Robert Hooke
• 1838 Mathias Jacob
Schleiden và
Theodor Schawann
đưa ra thuyết tế bào
Mathias Jacob Schleiden Theodor Schawann
- Thuyết tế bào
“Mỗi động vật được cấu tạo từ một tập hợp các
đơn vị sống, mỗi đơn vị sống mang trong nó tất
cả các đặc tính của sự sống”
Rudolph Virchow,1858
• Theo Pasteur: Sự sống chỉ có thể sinh ra từ
sự sống
• Thuyết tế bào ra đời là cơ sở cho nền sinh
học hiện đại
– TB riêng lẻ có khả năng tăng trưởng và phân chia
độc lập nên có thể làm đối tượng nghiên cứu vật
chất sống
– Làm cơ sở cho kỹ thuật nuôi cấy tế bào in vitro
- III. SINH HÓA HỌC & DI TRUYỀN HỌC CỔ ĐIỂN
• Sinh hóa học cổ điển: các định luật hóa học có
áp dụng được vào tế bào không?
– Nửa sau thế kỉ 19, người ta xác định tất cả các
thành phần cấu tạo của tế bào: lipid, glucid,
protein
– Cuối thế kỷ 19, xác định hầu hết các amino acid
• Di truyền học cổ điển nghiên cứu các định luật
di truyền của Mendel
- Gregor Johann Mendel
1822-1884
- IV. SỰ PHỐI HỢP GIỮA DI TRUYỀN HỌC VÀ SINH HÓA HỌC
• 1909, A. Garrod nghiên cứu bệnh
Alkaptonurie (bệnh alkapton niệu) ở người
– Do đột biến một gen lặn hiếm di truyền theo
quy luật Mendel
– Biểu hiện nước tiểu có màu đen do hàm
lượng homogentisic acid cao.
– Nguyên nhân: thiếu enzyme oxydase phân
hủy các hợp chất vòng phenol
– Kết luận: Một bất thường sinh hóa là do thiếu
sót di truyền.
- Thí nghiệm xác định DNA là vật chất di truyền
• 1928 Griffith – Thí nghiệm biến nạp
• 1944 Avery – Tác nhân biến nạp là DNA
• 1952 Hershey & Chase – Thí nghiệm
trên thực khuẩn thể
- 1928, Thí nghiệm Griffith
• Phế cầu khuẩn Streptococcus Pneumoniae
• Chủng S: Độc, tế bào có vỏ polysaccharide,
khuẩn lạc trơn (smooth)
• Chủng R: chủng lành, tế bào không có vỏ
polysaccharide, khuẩn lạc nhăn (Rough)
- Tiến hành thí nghiệm
- Kết luận
• Một chất nào đó từ chủng S chết đã chuyển vào
chủng R biến chủng R thành chủng S
• S chết + R sống S sống
• Griffith gọi quá trình này là sự biến nạp
(transformation)
• Thành phần chuyển từ chủng S sang chủng R gọi là
tác nhân biến nạp
- 1944, Avery, Macleod & McCarty
• Bằng kỹ thuật tinh sạch DNA thu từ
chủng S, Avery và cộng sự đã chứng
minh tác nhân biến nạp là DNA
Avery
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
Đang xử lý...