intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Thiết kế Form (mẫu biểu)

Chia sẻ: Trang đặng | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:44

188
lượt xem
32
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mẫu biểu là một hình thức để hiển thị dữ liệu và để nhập dữ liệu theo như các dạng trong thực tế và được sử dụng nhiều trong Tin học vậy làm cách nào để thiết kế một Form (mẫu biểu) mời các bạn tham khảo Bài giảng Thiết kế Form (mẫu biểu).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Thiết kế Form (mẫu biểu)

  1. (THIẾT KẾ FORM ( MẪU BIỂU Giới thiệu/. 1 Mẫu biểu là một hình thức để hiển thị dữ liệu và để nhập dữ liệu theo như  các dạng trong thực tế. Để tạo Form trước hết phải ta phải có  nguồn  dữ  liệu.  Dữ  liệu  có  thể  được  lấy  từ  Table,  hay  kết  quả  từ  1  câu  truy  vấn nào đó .  Trong Access, ta có thể tạo ra mẫu biểu bằng công cụ   Design View :  Tự thiết kế  From Wizard : Thiết kế với sự hỗ trợ của Access  AutoFrom Columnar : Tự động tạo báo biểu theo dạng columnar  AutoForm Tabular : Tự động tạo báo biểu theo dạng Tabular  AutoForm DataSheet : Tự động tạo báo biểu theo dạng bảng kiểu  DataSheet  Chart Wizard : Tạo biểu đồ với sự hỗ trợ của Access  PivotTable Wizard : Tạo biểu mẫu (Form)  tổng hợp hai chiều (tương  tự như truy vấn CrossTab) Tốt nhất ta nên tạo truy vấn CrossTab  và  dùng nó để tạo biểu mẫu (Form) dạng này thì đơn giản hơn. 1 Trang
  2. THIẾT KẾ FORM ( tt( Để tạo mẫu biểu, Click chọn vào đối tượng Form bên  vùng trái của cửa sổ Cơ sở dữ liệu để bắt đầu làm việc  với các đối tượng Form. Khi click chọn Form New  ta sẽ  (mở ra 1 cửa sổ gồm các nội dung sau:(xem hình Lựa chọn nguồn dữ liệu để tạo Form 2 Trang
  3. THIẾT KẾ FORM ( tt( Thiết kế biểu mẫu (Form) bằng Design /. 2 :View Ngoài những cách tạo biểu mẫu (Form) 1 cách tự  động (wizard) do Access cung cấp sẳn, ta còn  có thể tự thiết kế một biểu mẫu (Form) hoặc là  phải  chỉnh sữa lại một biểu mẫu (Form) đã có  :trước đây như sau Để thiết kế mới : Chọn mục Form /New/ Design  View. Để  chỉnh  sữa  lại  :  Chọn  Form  /  chỉ  định  tên  Form/ chọn Design. 3 Trang
  4. Dưới đây là hình ảnh form Lý lịch trích ngang, các Field Name được lấy từ Table HocVien,  thuộc tính của mỗi Ô được chú thích ngay trong hình vẽ,  bao gồm các loại Ô như LABLE, CALCULATE, OLE, OPTION GROUP, CHECK BOX,  UNBOUND v.v… Label Box Các Field Name Hình ảnh các nhãn củ a 1 Option text Group box Check Box Option Công thức 4 Trang
  5. Giới thiệu các loại hộp, Ô điều khiển (Control) 1/. Các loại ô  theo nguồn dữ liệu:  Bound Control : là 1 ô mà nó luôn gắn với 1 trường của dữ  liệu nguồn. Ta dùng nó để hiển thị dữ liệu của một trường  (Field)  ,  để  nhập  hay  hiệu  chỉnh  dữ  liệu  vào  cho  trường  (Field)  đó. Unbound  Control  :  Ô  dạng  này  chứa  dữ  liệu  rời  rạc  không  thuộc  trường  (Field)    nào  của  dữ  liệu  (không  giống  như  bound  Control)  .  thông  thường  nó  được  dùng  để  nhập  1  giá trị tạm thời để sử dụng cho 1 công việc khác. Calculate  Control  :  ô mà  chứa biểu thức tính toán, trên các  giá  trị  đã  có  thì  gọi  là  Calculate  Control.  Biểu  thức  bên  trong  nó  là  sự  kết  hợp  giữa  các  Trường  (Field)  ,  các  Unbound Control, các hằng số, các hàm của Access với  các phép toán hợp lý. 5 Trang
  6. Giới thiệu các loại hộp, Ô điều khiển (Control) 2/. Các loại ô  theo hình thức hiển thị:   Lable Control  (ô nhãn) : là một ô chứa giá trị Text thuộc loại tĩnh (nghĩa là nó  sẽ hiển thị nội dung giống như lúc thiết kế). Ô này thường dùng làm các tiêu  đềv.v… Text  Control  (hay  còn  gọi  là  TextBox):  nó  dùng  làm  để  hiển  thị  dữ  liệu  từ  1  Tường hay từ 1 công thức, hoặc để nhập dữ liệu từ bàn phím. List Box: là ô mà nó cho phép ta lựa chọn các giá trị trong 1 danh sách nào đó. ComboBox: Đây là sự kết hợp giữa TextBox và ListBox cho phép ta lưa chọn  một giá trị có sẳn hay nhập 1 giá trị mới. Command  Button  (nút  lệnh):  là  một  nút  thường  dùng  để  gọi  thi  hành  1  công  việc  nào  đó,  thông  thường  là  gọi  Macro  hay  là  thủ  tục  xử  lý  sự  kiện  (Even  Procedure). Các  loại  nút  khác  có  dạng  đánh  dấu  như  Check  box,  Option  Button,  Toggle  Button,  thông  thường  được  sử  dụng  để  đánh  dấu  1  trong  2  giá  trị    yes/no(đúng /sai). Option Group : là một ô dùng để nhóm các nút đánh dấu nói trên. 6 Trang
  7. Giới thiệu các loại hộp, Ô điều khiển (Control) 3/. Hiệu chỉnh ô  : Trong 1 mẩu biểu (form), ta có thể định dạng riêng rẽ từng ô. Muốn hiệu chỉnh ô  nào thì Click mouse vào ô đó để chọn, khi được chọn sẽ xuất hiện 8 nút hình  vuông (gọi là handle) bao quanh nó. Giữ Shift để có thể chọn liên tục nhiều ô. Hiệu chỉnh độ rộng ô: Drag mouse trên handle của ô. Di chuyển ô : đưa mouse vào ô cho đến khi xuất hiện hình bàn tay, drag mouse  để di chuyển. Các ô dạng Text box,, Combo box … thường có 1 ô nhãn đính  kẻm theo nó; muốn di chuyển cả 2 ô: Click chọn và drag mouse khi thấy xuất  hiện hình bàn tay. Qui  định  tính  chất  của  Ô:  right  click  vào    ô  để  mở  menu  di  động,  chọn  mục  properties và chỉ định các tính chất cần thiết theo tứng đề mục. Thông thường khi tạo form bằng Design View, vị trí các ô sẽ không thẳng hàng,  để có thể gióng thẳng hàng : quét chọn các Ô ( bằng cách click mouse bên  ngoài  cây  thước),  hoặc  giữ  Shift  và  lần  lượt  click  chọn  từng  Ô)  vào  Menu  format  chọn mục  Align,  chọn  các  mục  LEFT,  RIGHT,  TOP,  BOTTOM  v.v…  để gióng theo ý muốn. 7 Trang
  8. 4/. Các tính chất của một Ô: Thông thường các loại Ô đều có một số tính chất tương tự nhau; xem ví  dụ sau của một ô loại Text Box Format : Chỉ định hình thức hiển thị dữ liệu Decimal Place : Số lượng chữ số thập phân Visible : Cho hiển thị hay ẩn dữ liệu ?Display When : Sẽ hiển thị khi nào Scroll Bar : Bặt tắt thanh cuộn Can Grow : tự động giãn chiều cao ?Can Shrink : Cho phép cắt bỏ những dòng trống Left : Toạ độ Ô tính từ lề trái Top : Toạ độ Ô tính từ đỉnh Width : Độ rộng của Ô Height : Độ cao của Ô Black Style : Nền của ô bình thường hay trong suốt Black Color : Màu nền của Ô Special Efect : Các hiệu ứng đặc biệt khi hiển thị Broder Style : Kiểu đường viền Border Color : Màu đường viền Border Width : Độ dầy đường viền Fore Color ,Font Name: Màu chữ, Kiểu chữ Font Size : Cỡ chữ Font Weight : Cách thức in ?Font Italic : In Nghiêng 8 Trang
  9. 4/. Các tính chất của một Ô: (tt) Lớp Data Một số giải thích Control Source: Tên trường (Field( làm dữ liệu nguồn Input Mask : Qui định nhập dữ liệu Default Value : Giá trị mặc định Validatation Rule : Qui định luật nhập dữ liệu Validation Text : Thông báo khi vi phạm luật Enable : Cho phép chuyển con trỏ vào Ô ?Locked : Cho phép hiệu chỉnh dữ liệu 9 Trang
  10. 4/. Các tính chất của một Ô: (tt) Lớp  EVENT : Phần này cho phép ta chỉ định, cài đặt  một số ứng xử khi  có một sự kiện tương ứng xảy ra 10 Trang
  11. 4/. Các tính chất của một Ô: (tt) Lớp  OTHER : Phần này cho phép ta chỉ định cài đặt các chỉ định khác  như  Name: Tên Ô thường dùng để tham chiếu trong các công thức Status Bar Text: Chỉ định nối dung hiển thị trên thanh trạng thái khi ta trỏ vào nó. Enter Key Behavior: Khi gõ Enter sẽ nhảy sang ô kế hay thêm 1 dòng mới. Allow AutoCorrect : Tự động điều chỉnh ô? AutoTab : Tự động nhảy sang Ô khác khi đã nhập xong Ô hiện hành Tab Index: Số thứ tự của Ô này trong Form ControlTip Text: Chú thích khi trỏ mouse vào Ô này Ngoài ra còn có Lớp  ALL : cho phép ta chỉ định thuộc tính chung  cho tất cả các lớp nói trên. 11 Trang
  12. (THIẾT KẾ FORM ( MẪU BIỂU 3/. Các thành phần khác có trong biểu mẫu: Ngoài  thành  phần  chi  tiết  (Detail),  mẫu  biểu  (Form)  còn  có  các  thành  phần  khác như: FORMHEADER (tiêu đề đầu mẫu biểu):Thành phần này thường chứa những  thông tin được hiển thị 1 lần duy nhất ở đầu mẫu biểu (Form) , thường là tên  của mẫu biểu, tiêu đề cột của các nội dung bên dưới  ( tiêu đề trường (Field) ,  nhãn (Lable)) Trong thiết kế ta có thể chỉ định không cho in thành phần này ra giấy : đặt tính  chất Display When= ScreenOnly. PAGEHEADER (tiêu đề đầu trang):Thành phần này chứa những thông tin mà  ta muốn nó lập lại ở đầu mỗi trang in. DETAIL SECTION: Phần này dùng để hiển thị những nội dung của các mẫu  tin trong bảng dữ liệu hay bảng vấn tin (TABLE/QUERY). Dữ liệu có bao nhiêu  mẫu tin thì sẽ hiển thị bấy nhiêu lần (trong màn hình thiết kế chính là các Ô có  chứa  tên  trường  (Field)  trong  đó  và  khi  thực  hiện  sẽ  hiện  thị  nội  dung  của  trường (Field) đó). 12 Trang
  13. (THIẾT KẾ FORM ( tt 3/. Các thành phần khác có trong mẫu biểu (tt): PAGEFOOTER (tiêu đề chân trang):Thành phần này chứa những thông  tin  mà  ta  muốn  nó  lập  lại  ở  cuối  chân  mỗi  trang  in  (ví  dụ  như  đánh  số  trang) . FORMFOOTER (tiêu đề cuối biểu mẫu (form) ):Thành phần này thường  chứa  những  thông  tin  được  hiển  thị  1  lần  duy  nhất  ở  cuối  biểu  mẫu  (Form) , thường là những thông tin mang tính thống kê, hay nội dung kết  luận cuối biểu mẫu. Để thêm những thành phần vừa kể trên vào biểu mẫu (form), trong màn  hình thiết kế biểu mẫu (Form)   vào menu View chọn: View Page Header/Footer : cho tiêu đề đầu/chân  trang. View Form Header/Footer : cho tiêu đề đầu/chân  biểu mẫu (Form). Chú  ý:  trong  lúc  thiết  kế  ta  có  thể  thay  đổi  chiều  cao  hay  chiều  rộng  của  mổi thành phần bằng cách Drag mouse vào đường biên của nó. Tuy nhiên  sau khi thiết kế ta phải làm gọn lại  tất cả, không nên để  thừa các khoảng  trống không cần thiết.  13 Trang
  14. THIẾT KẾ FORM dạng Main/Sub 1/. Giới thiệu  Dưới đây là 2 hình ảnh của 1 form dạng Main/Sub được trình bày  dưới 2 dạng thiết kế và sau khi thực thi: 14 Trang
  15. Form khi thực thi Phần SUBFORM 15 Trang
  16. )THIẾT KẾ FORM dạng Main/Sub (tt   Quan  sát 2 hình trên ta nhận thấy form dạng này có 2 thành phần  riêng biệt : Phần  biểu  mẫu  (Form)  chính  (MainForm)  :  đây  là  1  biểu  mẫu  (form)  được thiết kế thông thường ở dạng Columnar, và bên trong nó còn chứa  được thiết kế thông thường ở dạng Columnar thêm 1 biểu mẫu (form) khác( được nhúng vào từ 1 form khác) . Dữ liệu trong  MainForm thường được lấy từ Table có mối quan hệ 1.   Phần biểu mẫu phụ (SubForm): là phần sẽ được nhúng vào bên trong  MainForm trong phần Detail,  hình thức trình bày của SubForm  thường ở  dạng  DataSheet.  DataSheet Dữ  liệu  trong  SubForm  thường  được  lấy  từ  Table  có  mối  quan hệ nhiều hay từ một câu truy vấn nào đó. Tuy  nhiên  chúng  ta  cần  chú  ý  trong  2  nguồn  dữ  liệu  dùng  cho  MainForm,  SubForm  phải  có  ít  nhất  chung  trường  (Field)  để  chúng giữ mối quan hệ với nhau. 16 Trang
  17. )THIẾT KẾ FORM dạng Main/Sub (tt Cách thực hiện:   Đễ tạo  biểu mẫu (form) dạng này trước tiên ta tiến hành tạo 2 biễu mẩu riêng  biệt.  Phần biểu mẫu (Form) chính (MainForm) : Tạo 1 biểu mẫu (Main form) ở  dạng  Columnar.  Columnar Dữ  liệu  trong  MainForm  thường  được  lấy  từ  Table  có  mối  quan hệ 1.   Phần biểu mẫu phụ (SubForm): Tạo 1 biểu mẫu (Sub form),  hình thức  trình  bày  của  SubForm    thường  ở  dạng  DataSheet.  DataSheet Dữ  liệu  trong  SubForm  thường được lấy từ Table có mối quan hệ nhiều hay từ một câu truy vấn nào  đó  và  luôn  bảo  đãm  rằng  phải  có  1  trường  (fielname)  có  mối  qua  hệ  với  MainForm. 17 Trang
  18. )THIẾT KẾ FORM dạng Main/Sub (tt Sau  khi  thiết  kết  xong  hai  biểu  mẫu  (form)  ta  tiến  hành  nhúng chúng vào nhau như sau:  Cách 1 : Mở MainForm, click chọn công cụ SubForm/SubReport ,  Cách 1 sau đó click mouse vào vùng Detail của MainForm, cửa sổ SubForm Wizard  mở ra cho ta lựa chọn tên của SubForm có trong danh sách. Hiệu chỉnh lại  kích thước của SubForm để hiển thị đầy đủ thông tin.  Cách 2: Cho hiển thị song song 2 của sổ MainForm và cửa sổ DataBase,  Cách 2 dùng mouse drag SubForm từ cửa sổ DatBase thả vào bên trong vùng Detail  của MainForm. 18 Trang
  19. )THIẾT KẾ FORM dạng Main/Sub (tt Chú ý :  Như đã nói ở trên, giữa MainForm và SubForm có mối quan hệ với nhau  thông qua 1 tên trường (FieldName). Nếu như trong quá trình thiết kế form ta  đã chuẩn bị đúng tên trường (FieldName) đó thì khi thực hiện kết nối chúng,  Access sẽ tự động kết nối (Link) chúng lại với nhau thông qua hai khái niệm  Link Child Fields (tên trường bên SubForm)  và Link Master Fields (tên trường  bên MainForm) ( xem hình) 19 Trang
  20. )THIẾT KẾ FORM dạng Main/Sub (tt Chú ý :  Nếu như trong quá trình thực thi chúng ta cảm nhận dữ liệu của 2  Form không ăn khớp với nhau, ta cần theo dõi lại vấn đề này theo 2  vấn đề sau: 1/. Kiểm tra lại dữ liệu nguồn cung cấp cho Sub form có chứa 1  fielname dùng để liên kết với Main form hay không? Tham chiếu dữ liệu 2/.Right click ngay trên đường biên ( hay trên nút handle) của  SubForm chọn mục Properties, hoặc Click chọn SubForm rồi vào  menu View chọn mục Properties để vào cửa sổ thuộc tính của Sub  Form. Tại cửa sổ này chọn lớp Data để thiết lập lại kết nối (link) giữa  Main và SubForm thông qua hai khái niệm Link Child Fields (tên  trường bên SubForm) và Link Master Fields (tên trường bên  MainForm) 20 Trang
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2