intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Tình hình kinh tế vĩ mô, giải pháp chính sách và bự báo năm 2009

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:16

86
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Tình hình kinh tế vĩ mô, giải pháp chính sách và bự báo năm 2009 giới thiệu về kinh tế Việt Nam năm 2008; kết quả kinh tế Việt Nam hiện nay; các chính sách kinh tế và một số nội dung khác. Mời các bạn tham khảo bài giảng để hiểu rõ hơn về những nội dung này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Tình hình kinh tế vĩ mô, giải pháp chính sách và bự báo năm 2009

  1. Tình hình kinh tế vĩ mô, Giải pháp chính sách và Dự báo năm 2009 Martin Rama Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam 3/2009
  2. Việt Nam năm 2008 (1) Một năm khá thành công, dù có nhiều trở ngại Không chỉ một, mà tới hai cú sốc: • Luồng vốn đổ vào ồ ạt cuối năm 2007, dẫn đến lạm phát gia tăng, tình trạng bong bóng giá cả trên thị trường bất động sản và nhập siêu. • Kinh tế thế giới suy thoái vào cuối năm 2008, kèm theo khủng hoảng tài chính, giá cả hàng hóa biến động mạnh và thương mại thế giới sụt giảm. Một giải pháp chính sách cương quyết: • Đến cuối tháng 3/2008, Chính phủ đã chuyển hướng ưu tiên từ tăng trưởng sang ổn định kinh tế (gói “8 nhóm giải pháp”) • Tháng 11/2008, Chính phủ một lần nữa lại chuyển hướng ưu tiên sang kích cầu kinh tế (gói “5 nhóm giải pháp”)
  3. Việt Nam năm 2008 (2) Thành công trong việc kiềm chế lạm phát… 50 4 40 Percent, month on month 3 Percent, year on year 30 2 20 1 10 0 0 -1 Headline Food Core Headline Series2 Các nhà bình luận đều cho rằng lạm phát sẽ gia tăng do không đạt được nhiều tiến bộ trong cải cách khu vực nhà nước (quý II 2008) hoặc do chính sách tiền tệ được thắt chưa đủ chặt (quý III)
  4. Việt Nam năm 2008 (3) … mà không gây ra những biến động kinh tế Chỉ số 2007 2008 Tỷ lệ tăng trưởng GDP (%, giá cố định) 8.48 6.23 Tỷ lệ tăng trưởng xuất khẩu (%, theo USD) 21.9 29.5 Tỷ lệ đầu tư (% GDP, giá hiện hành) 45.6 43.1 Giải ngân vốn FDI (định nghĩa theo bop, tỷ USD) 6.8 8.1 Kiều hối (qua các kênh chính thức, tỷ USD) 6.2 7.0 Dự trữ ngoại hối (cuối năm, tỷ USD) 21.0 22.4   Các nhà bình luận tuyên bố rằng Việt Nam sẽ phải đối mặt với khủng hoảng về cán cân thanh toán (quý II 2008) hoặc khủng hoảng ngành ngân hàng (quý III) và sẽ lặp lại cuộc khủng hoảng Thái Lan năm 1997.
  5. Việt Nam năm 2008 (4) Một số giải pháp chính sách tích cực • Sự phục hồi ngoạn mục và kết quả vững chắc trong quản lý kinh tế vĩ mô và chính sách tiền tệ. • Nhận thức ngày càng cao về tầm quan trọng của việc cần có một ngân hàng trung ương vững mạnh về mặt kỹ thuật (tiến bộ trong việc soạn thảo Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) • Khả năng lựa chọn ưu tiên, đình hoãn hoặc chấm dứt các dự án đầu tư công (tiến bộ trong việc soạn thảo các luật liên quan đến đầu tư công). • Thừa nhận các nguy cơ do các DNNN lớn gây ra khi thành lập hay kiểm soát các tổ chức tài chính trung gian. • Sẵn sàng xem xét lại hoạt động quản lý, giám sát và đầu tư của các tập đoàn kinh tế và tổng công ty.
  6. Kết quả hiện nay (1) Ngành xây dựng tụt dốc trong năm 2008 14 12 Growth (percent per year) 10 8 2007 6 2008e 4 2 0 Cho đến quý III năm 2008, hầu hết các ngành kinh tế đều hoạt động tương đối tốt, so với năm 2007. Tuy nhiên, ngành xây dựng bị ảnh hưởng của việc giá bất động sản đi xuống, tín dụng bị thắt chặt, giá nguyên vật liệu và sắt thép tăng cao.
  7. Kết quả hiện nay (2) Phục hồi gián đoạn vào cuối năm 2008 Quarterly grwoth (GDP and electricity) 6 25 Quarterly growth (Retail sales) 20 5 15 4 10 5 3 0 2 -5 -10 1 -15 0 -20 GDP (Data 2006-8) Electricity Retail sales Việc thay đổi các chỉ tiêu tăng trưởng khác theo quý (thực tế, điều chỉnh theo thời vụ) đều khẳng định xu hướng giảm trong nửa đầu của năm và phục hồi trong quý III. Chứng cứ thu được khá lẫn lộn đối với quý IV.
  8. Kết quả hiện nay (3) Nhập siêu giảm nhanh chóng 10 Billion dollars per month 8 6 4 2 0 -2 -4 Exports Imports Trade balance Nhập siêu trong 6 tháng qua tổng cộng vào khoảng 2,2 tỷ đôla. Để so sánh, tổng số vốn FDI đã giải ngân, vốn ODA và kiều hối năm 2008 là 16 tỷ.
  9. Lựa chọn gói chính sách nào? (1) Chính sách tiền tệ hình chóp ngược rõ nét hơn 8 40 Exports growth (percent per quarter) 7 30 M2 growth (percent per quarter) 6 20 5 10 4 0 3 -10 2 1 -20 0 -30 2008 Q1 2008 Q2 2008 Q3 2008 Q4 M2 Exports Có lẽ do may mắn nhiều hơn là do thiết kế mà chính sách tiền tệ đã kịp thời đưa ra để bù đắp lại các cú sốc (có lợi và bất lợi) xuất phát từ sự trồi sụt của giá cả thế giới và nhu cầu xuất khẩu
  10. Lựa chọn gói chính sách nào? (2) … song đã có một số điều chỉnh ngân sách 35 30 Percent of GDP 25 20 15 10 5 0 2007 2008 2007 2008 2007 2008 Revenue Revenue Exp. Exp. Deficit Deficit Non-oil revenue Oil revenue Expenditure Deficit Discrepancy Bề ngoài, chính sách tài khóa không thay đổi trong năm 2008. Tuy nhiên, mức tăng trưởng GDP chậm hơn có nghĩa là thâm hụt ngân sách phải cao hơn. Mức thâm hụt vẫn giữ ở mức tương tự cho dù tăng trưởng GDP chậm hơn nữa cho thấy chính sách tài khóa đã được xiết chặt.
  11. Lựa chọn gói chính sách nào? (3) Tỷ giá ngày càng linh hoạt hơn 18500 18000 Dong per US dollar 17500 17000 16500 16000 15500 15000 Low er SBV rate Upper Market Năm 2008, chính sách tỷ giá hoàn toàn linh hoạt đã dẫn đến việc tiền đồng lên giá trong quý I và mất giá trong quý II và IV. Năm 2009, mức nhập siêu thấp hơn và các dòng vốn ngắn hạn ít đi có thể làm giảm bớt sự biến động
  12. Gói chính sách kích cầu (1) Các hợp phần đã được công bố cho đến nay • Một khoản hỗ trợ một lần bằng tiền mặt (200 nghìn đồng một người, tối đa là 1 triệu đồng) cho các hộ gia đình được Bộ LĐTBXH xếp vào diện hộ nghèo. • Một chương trình hạ tầng quy mô nhỏ cho 61 huyện nghèo nhất nước (chiếm khoảng 10% số huyện nghèo). • Giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ từ quý II năm 2008 đến hết năm 2009. • Hoãn nộp thuế thu nhập cá nhân theo luật mới quy định cho một số nhóm dân cư đến giữa năm 2009. • Hỗ trợ lãi suất bằng 400 điểm cơ bản cho tín dụng ngân hàng cho vay vốn lưu động trong thời gian tới 8 tháng. • Bảo lãnh tín dụng cho các khoản vay của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, kể cả vay đầu tư. • Đẩy mạnh đầu tư hạ tầng quy mô lớn, lập một danh sách các dự án lớn để công bố.
  13. Gói chính sách kích cầu (2) Bổ sung đầu tư công • Danh mục các dự án mới vẫn chưa được biết, song do thiếu hụt về cơ sở hạ tầng, đây có vẻ là lựa chọn đúng đắn • Cần ưu tiên các dự án đem lại lợi ích xã hội cao song lợi nhuận tài chính thấp (do đó không phù hợp với quan hệ đối tác nhà nước-tư nhân (PPPs)). • Tuy nhiên, tình trạng phát triển quá nóng cuối năm 2007 đã cho thấy rõ ràng những yếu kém trong việc quản lý đầu tư công. • Cần giải quyết vấn đề thiếu sự điều phối giữa các tỉnh, xem xét lại các dự án yếu kém và vấn đề quản lý. • Trong khi đó, cần nỗ lực tiếp tục xây dựng thị trường cho các dịch vụ hạ tầng để thu hút nguồn vốn tư nhân. • Đồng thời, cần xây dựng một chính sách phù hợp và một khung thể chế cho PPPs.
  14. Nguồn tài chính cho gói chính sách kích cầu (1) Chi phí cho các hợp phần đã công bố   Hợp phần   Thông tin được sử dụng   Chi phí (VND tr)   Hỗ trợ bằng tiền cho hộ nghèo   2.5 triệu hộ nghèo theo phân loại của Bộ LĐTBXH 2.5     Chương trình h ­ ạ tầng quy mô nhỏ cho  Khoảng 600 xã;  4.2   61 huyện nghèo nhất   chi phí cho một xã như trong chương trình 135II   Giảm 30 % thuế thu nhập doanh nghiệp  Số thu thuế TNDN dự kiến từ các DNVVN 5.3   cho các DN vừa và nhỏ   trong năm 2009 = 13.7 nghìn tỷ   Hoãn nộp thuế thu nhập cá nhân Không có số liệu gốc do Luật thuế TNCN  không đáng kể   đến giữa năm 2009 ­   có hiệu lực năm 2009   Hỗ trợ lãi suất 400 điểm cho vay vốn hoạt   Tổng dư nợ ngắn hạn (dự­ kiến ) động trong 8 tháng = 139.9 nghìn tỷ   3.7     Bảo lãnh tín dụng cho các khoản vay của  Tổng dư nợ tín dụng cho các DNVVN  0.3   DNVVN (phí hoa hồng 0,5%)   = 61.6 nghìn tỷ   Đẩy mạnh đầu tư công trong lĩnh vực  Chưa có danh mục cụ thể các dự án bổ sung     không rõ   hạ tầng quy mô l e­ ớn   được công bố    Tổng cho các hợp phần định lượng được   16.0   Nguồn: ước tính của Ngân hàng Thế giới    Tiền thưởng Tết được chi từ quỹ dự phòng theo Quyết định số 81/2008/QĐ- TTg, song số chi thực tế cho khoản này chỉ vào khoảng 1,8 tỷ đồng
  15. Nguồn tài chính cho gói chính sách kích cầu (2) Vai trò của nguồn vốn ODA • Huy động tiết kiệm bằng ngoại tệ là điều hấp dẫn, đặc biệt bởi quá trình phục hồi kinh tế có thể dẫn đến nhập khẩu nhiều hơn. • Tuy nhiên, chừng nào Việt Nam còn bị xem là nước có mức độ “rủi ro cao” thì việc phát hành trái khoán nước ngoài có thể sẽ rất tốn kém. • Mặt khác, ODA là nguồn vốn tương đối rẻ (dù là cho vay ưu đãi hay cho vay gần với các điều kiện LIBOR) • Ngân hàng Thế giới có thể hạn chế cho vay ưu đãi và bắt đầu chương trình cho vay từ nguồn IBRD cho Việt Nam. • Các nhà tài trợ lớn khác có thể có những nỗ lực tương tự để hỗ trợ tài chính dài hạn cho gói chính sách kích cầu.
  16. Triển vọng Xây dựng có thể là ngành quyết định Ngành Tỷ lệ tăng trưởng năm 2009 Nông nghiệp Tỷ lệ tăng Bằng mức tăng Bằng mức tăng Bằng mức tăng trưởng thấp trưởng năm trưởng năm trưởng năm Chế tạo nhất cho mỗi 1999, năm tồi 1999 1998-1999 ngành kể từ khi tệ nhất của Dịch vụ có số liệu cuộc khủng hoảng Đông Á Xây dựng Trung bình Trung bình 1998-2008 1998-2008 Tổng 4.1 5.1 5.6 6.3 Tính toán của NHTG, với trọng số ngành dựa trên số liệu năm 2008. Nếu cuộc khủng hoảng hiện nay ảnh hưởng nhiều đến Việt Nam giống như cuộc khủng hoảng Đông Á trước đây thì tỷ lệ tăng GDP có thể giảm xuống còn gần 5%. Song, kết quả hoạt động tốt của ngành xây dựng có thể đem lại một mức tăng trưởng khá.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2