intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài tiểu luận: Quá trình chưng cất thực phẩm

Chia sẻ: Nguyễn Chí Tâm | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:34

433
lượt xem
29
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Công nghệ thực phẩm là ngành khoa học bao gồm các hệ thống các phương pháp làm biến đổi nguyên liệu với quy mô lớn thành sản phẩm theo các chỉ tiêu chất lượng quy định. Nhằm giúp các bạn hiểu hơn về vấn đề này, mời các bạn cùng tham khảo nội dung bài tiểu luận "Quá trình chưng cất thực phẩm". Hy vọng đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài tiểu luận: Quá trình chưng cất thực phẩm

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP  THỰC PHẨM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ  MINH KHOA: CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM HỌC PHẦN: CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM ĐỀ TÀI: QUÁ TRÌNH CHƯNG CẤT Giảng viên hướng dẫn: Th.s Phan Thị Hồng Liên Lớp 02DHTP1_ Thứ 4_Tiết 7,8 Sinh viên thực hiện nhóm 30 1. Lê Thị Hồng Hạnh        2022110240 2. Nguyễn Nguyễn Thùy Linh 2022110304 3. Lê Trần Phi Phụng          2022110248 4. Hứa Bảo Quế                       2022110260
  2. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2013. MỤC LỤC
  3. LỜI MỞ ĐẦU Công nghệ  thực phẩm là ngành khoa học bao gồm các hệ  thống các phương   pháp làm biến đổi nguyên liệu với quy mô lớn thành sản phẩm theo các chỉ  tiêu  chất lượng quy định. Chưng cất là một trong các phương pháp làm tách các cấu tử  ra khỏi hỗn hợp  ban đầu để  thu được sản phẩm tinh khiết hơn. Với đề  tài tìm hiểu về  “Quá trình   chưng cất”, nhóm chúng em sẽ thực hiện gồm có 6 phần: ­ Cơ sở khoa học. ­ Mục đích công nghệ và phạm vi thực hiện. ­ Các biến đổi của nguyên liệu. ­ Các yếu tố ảnh hưởng. ­ Các thiết bị chưng cất. ­ Quy trình công nghệ thực tế. Trong quá trình thực hiện đề  tài, nhóm không thể  tránh khỏi những sai sót nhất   định, mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ thầy cô và bạn bè. Xin chân thành cảm ơn!!!
  4. 1. CƠ SỞ KHOA HỌC 1.1. Khái niệm Chưng cất là phương pháp dùng để  phân riêng hỗn hợp các chất lỏng cũng như  hỗn hợp các khí lỏng thành các cấu tử riêng biệt dựa vào độ bay hơi khác nhau của  các cấu tử trong hỗn hợp. Sự  khác nhau về khả năng bay hơi thể hiện qua sự chênh lệch về  nhiệt độ  sôi,  hoặc  ở  cùng một nhiệt độ  nhưng áp suất khác nhau. Trong bài này, nhóm nghiên   cứu về sự chênh lệch nhiệt độ sôi. Do sự chênh lệch về nhiệt độ, nên các cấu tử có  nhiệt độ sôi thấp hơn sẽ bay hơi trước và các cấu tử có nhiệt độ sôi cao hơn sẽ bay   hơi sau. Trong quá trình chưng cất, tất cả các cấu tử trong hỗn hợp đều có thể hóa hơi.   Khi chưng cất ta thu được nhiều cấu tử và thường thì bao nhiêu cấu tử sẽ thu được   bấy nhiêu sản phẩm. Nếu xét hệ  đơn giản chỉ  có 2 cấu tử  thì ta thu được 2 sản  phẩm. ­   Sản phẩm đỉnh chủ yếu gồm cấu tử có độ  bay hơi lớn và một phần rất ít  các cấu tử có độ hơi bay bé.  ­  Sản phẩm đáy chủ yếu gồm cấu tử có độ bay hơi bé và một phần rất ít cấu  tử có độ bay hơi lớn.  Ví dụ: Đối với hệ Nước – Axit axetic thì: ♣ Sản phẩm đỉnh chủ yếu là nước. ♣ Sản phẩm đáy chủ yếu là axit axetic. Xét hỗn hợp hai cấu tử propane và butane. Trong đó, ­ Trục x: biễn diễn phần mol của cấu tử nhẹ propan trong pha lỏng. ­ Trục y: biểu diễn phần mol của cấu tử nhẹ propan trong pha hơi.
  5. Khi gia nhiệt cho hỗn hợp, thì hỗn hợp sẽ  không sôi  ở  một nhiệt độ  nhất định  mà cấu tử propane sẽ sôi và hóa hơi trước. Nhiệt độ mà tại đó diễn ra quá trình này   gọi là điểm sôi (bubble point). Nếu hỗn hợp hóa hơi hoàn toàn, cấu tử nào khó bay  hơi sẽ ngưng tụ trước tức butan sẽ ngưng tụ trước. Nếu hỗn hợp  ở trạng thái hơi   hoàn toàn, khi hạ nhiệt độ và bắt đầu có sự ngưng tụ thì nhiệt độ mà tại đó xảy ra  quá trình ngưng tụ được gọi là điểm sương (dew point). 1.2. Phân loại ­ Theo quá trình chưng cất
  6. Chưng cất phân đoạn: Dùng để  có được một độ  tinh khiết cao của  phần cất hay để  chưng cất nhiều cấu tử  khác nhau từ  hỗn hợp. Có  thể thực hiện dưới áp suất thấp hơn để cải thiện bước tách nếu nhiệt  độ sôi gần nhau. Chưng cất lôi cuốn: Dùng khi các chất lỏng cần tách hòa tan với nhau:   nước và cồn. Nếu hỗn hợp là những chất không tan vào nhau như  nước dầu, có lắng cặn và gạt đi. ­ Theo nguyên lý làm việc:  Chưng cất đơn giản: Tách hỗn hợp các cấu tử có độ bay hơi khác   nhau. Thường để làm sạch sơ bộ và làm sạch các cấu tử  khỏi tạp  chất.  Chưng cất bay hơi dần dần: Chủ  yếu dùng trong phòng thí  nghiệm để xác định đường cong chưng cất Enghen. Chưng cất   bay hơi một lần: Cho phép nhận được phần chưng cất lớn hơn  so với bay hơi một lần.  Chưng cất bay hơi nhiều lần: Cho phép quá trình tách các phân  đoạn theo mong muốn Chưng cất phức tạp  Chưng  cất  có  hồi  lưu:  Để  nâng  cao  khả  năng  phân  chia  hỗn  hợp  lỏng, người ta tiến hành cho hồi lưu một phần sản  phẩm đỉnh. Nhờ sự tiếp xúc thêm mộy lần giữa pha lỏng (hồi   lưu) và pha hơi trong tháp được làm giàu thêm cấu tử nhẹ nhờ  đó mà độ phân chia cao hơn.  Chưng cất có tinh luyện: Dựa vào quá trình trao đổi chất nhiều   lần giữa pha lỏng và hơi nhờ  vào các đĩa hay đệm. Chưng cất  sẽ có độ phân chia cao hơn nếu kết hợp với hồi lưu
  7.  Chưng  cất  chân  không  &  chưng  cất   với  hơi  nước:  Độ   bền  nhiệt các cấu tử trong dầu phụ thuộc chủ yếu vào nhiệt độ  và  thời gian lưu. Đối với các phân đoạn có nhiệt độ sôi cao, người  ta cần   tránh sự  phân huỷ  chúng (giảm độ  nhớt, độ  bền oxy   hoá…) bằng cách hạn chế  nhiệt độ  (320o­ 420oC) chưng cất.  Nếu nhiệt độ  sôi cao hơn nhiệt  độ  phân huỷ  chúng ta dùng  chưng cất chân không hay chưng cất hơi nước. Hơi nước làm  giảm áp suất hơi riêng phần làm chúng sôi  ở  nhiệt độ  thấp  hơn. 1.3. Phương pháp thực hiện 1.3.1. Phương pháp chưng cất đơn giản Thường được  ứng dụng để  chưng cất các sản phẩm không đòi hỏi có độ  tinh  khiết cao. Trong công nghệ  thực phẩm, phương pháp này thường được ứng dụng   để  sản xuất các loại tinh dầu thô từ  thực vật hoặc các loại rượu thủ  công. Quá   trình chưng cất thường được thực hiện ở điều kiện thường. Nguyên liệu được đưa  vào nồi, sau đó gia nhiệt đến nhiệt độ sôi bằng các tác nhân như  củi, than đốt trực   tiếp hoặc hơi nước. Hơi bay lên được đưa vào thiết bị ngưng tụ, sản phẩm ngưng  tụ  được đưa về  thùng chứa. Sau khi kết thúc mẻ  chưng cất, bã hoặc phần chất  lỏng khó bay hơi được tháo ra ngoài ở đáy. Ưu điểm:  ­ Thiết bị đơn giản
  8. ­ Thực hiện dễ dàng Quá trình này thường được thực hiện gián đoạn.  1.3.2. Phương pháp chưng cất đơn giản hồi lưu Phương pháp này, sản phẩm đỉnh sẽ  được hồi lưu một phần về  thùng nguyên  liệu nhằm nâng cao hiệu suất thu hồi cũng như tăng độ tinh sạch cho sản phẩm.
  9. 1.3.3. Phương pháp chưng cất lôi cuốn bằng hơi nước
  10. Phương pháp này thường được ứng dụng để  chưng cất lôi cuốn tinh dầu hoặc  các hợp chất tạo hương từ  nguyên liệu là rau quả, trái cây… hoặc dùng dùng để  chưng cất hai chất lỏng không hòa tan vào nhau. Thường được dùng khi các chất lỏng cần phải tách hòa tan với nhau ví dụ  như  dung dịch cồn và nước. Ví dụ  như  nước và dầu thì lệ  thường là có thể  tách các   chất lỏng bằng cách lắng và gạn đi. Khi khai thác tinh dầu chỉ  có trong cây cỏ   ở  nồng độ  thấp như  cây oải hương,  người ta cho thêm một ít nước vào cây cỏ  đã được cắt nhỏ  và đun nóng. Nhờ  có  một phần nước nên nhiệt độ  được giữ  cố định ở  nhiệt độ  sôi một thời gian, cũng   có thể dùng áp suất cao để  nâng nhiệt độ  lên quá 100°C. Hơi dầu đi cùng với hơi  nước vào bộ ngưng tụ và ngưng tụ lại. Hỗn hợp dầu­nước sau đó có thể tách bằng   cách lắng gạn đi. Hơi nước cuốn theo một thành phần khác thật ra là không tan đi   theo. Nếu không có nước thì nhiệt độ sẽ tăng cao đến mức dầu có thể bị phân hủy. 1.3.4. Phương pháp chưng cất phân đoạn bằng hệ thống chưng cất liên tục Là quá trình thực hiện liên tục quá trình bốc hơi và ngưng tụ một phần, nồng độ  các cấu tử dễ bay hơi trong pha khí sẽ càng lúc càng tăng cao. Quá trình chưng cất   phân đoạn sẽ  gồm nhiều giai đoạn như  vậy. Trong mỗi giai đoạn sẽ  diễn ra quá  trình bốc hơi và ngưng tụ một phần. 2. MỤC ĐÍCH CÔNG NGHỆ VÀ PHẠM VI THỰC HIỆN
  11. Quá trình chưng cất có mục đích công nghệ chủ yếu là khai thác để tách và nâng  cao nồng độ một cấu tử nào đó trong hỗn hợp. Ví dụ, trong sản xuất ethanol, dịch   sau khi lên men có nồng độ ethanol tương đối thấp (tùy thuộc vào chủng nấm men   và thông số  kỹ  thuật cũng như  phương pháp lên men, nồng độ  ethanol có thể  đạt  giá trị khác nhau, nhưng thường không vượt quá 20%v/v). Do đó, để thu hồi ethanol   có nồng độ cao, người ta thực hiện quá trình chưng cất. Tương tự, trong sản xuất   các loại rượu cao độ  như  whisky hay cognac, để nâng cao nồng độ  ethanol đạt giá   trị  như  mong muốn, quá trình chưng cất cũng được áp dụng. Quá trình chưng cất  còn được sử dụng để thu hồi các tinh dầu từ các nguồn thực vật khác nhau. Quá trình chưng cất còn có mục đích hoàn thiện. Ví dụ  như  trong sản xuất   ethanol, dịch lên men chứa khá nhiều các tạp chất dễ bay hơi như aldehyde, ketone,   rượu bậc cao, acid hữu cơ… Chúng là các sản phẩm phụ  của quá trình lên men.  Trong quá trình chưng cất, người ta sẽ  tách các tạp chất này để  làm tăng độ  tinh  sạch của ethanol thành phẩm 3. CÁC BIẾN ĐỔI CỦA NGUYÊN LIỆU Các biến đổi chính trong quá trình chưng cất chủ yếu là sự thay đổi về pha diễn   ra trong suốt quá trình chưng cất. Kèm theo sự  thay đổi về  pha, sự  thay đổi về  thành phần hóa học trong hai pha lỏng và khí diễn ra liên tục theo khuynh hướng  sau: trong pha lỏng, càng lúc càng giàu các cấu tử  bay hơi; trong pha khí càng lúc  càng giàu các cấu tử  dễ  bay hơi. Sự thay đổi về  thành phần hóa học thường dẫn   đến sự  thay đổi các tính chất hóa lý khác như  tỷ  trọng, độ  nhớt, khả  năng truyền   nhiệt và các tính chất về nhiệt động lực học. 4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH Quá trình chưng cất chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố sau: Nguyên liệu: Trong quá trình chưng cất, nồng độ  các cấu tử trong hỗn hợp   ban đầu là yếu tố  cần quan tâm. Nồng độ  các cấu tử  cần tinh sạch càng  thấp, quá trình chưng cất sẽ diễn ra càng phức tạp, năng lượng càng lớn.
  12. Sự  chênh lệch nhiệt độ  sôi giữa các cấu tử:  Sự  chênh lệch nhiệt độ  sôi  của các cấu tử  trong hỗn hợp càng lớn, quá trình chưng cất thực hiện càng  dễ dàng. Các tính chất về nhiệt động giữa nguyên liệu: Độ nhớt, nhiệt dung riêng,  khả năng dẫn nhiệt, nhiệt hóa hơi,… đều có ảnh hưởng đến quá trình chưng   cất. Các thông số  công nghệ  như  nhiệt độ, áp suất,… Tùy theo phương pháp  thực hiện quá trình chưng cất mà các thông số công nghệ có ảnh hưởng khác  nhau. Sự ảnh hưởng của các thông số công nghệ được trình bày trong phần  thiết bị và phương pháp thực hiện. 5. THIẾT BỊ Trong công nghiệp thường sử  dụng nhiều loại thiết bị  khác nhau để  tiến hành  chưng cất. Tuy nhiên, yêu cầu cơ bản chung của các thiết bị vẫn giống nhau: diện   tích bề  mặt tiếp xúc pha phải lớn, điều này phụ  thuộc vào mức độ  phân tán của   một lưu chất này vào lưu chất kia. Nếu pha khí phân tán vào pha lỏng dùng tháp  mâm, nếu pha lỏng phân tán vào pha khí ta có tháp chêm, tháp phun,.. trong bài tiểu  luận này, nhóm khảo sát 2 loại thường dùng là tháp mâm và tháo chêm. Tháp mâm: tùy theo cấu tạo của đĩa ta có hai loại: ­ Tháp chưng cất dùng mâm xuyên lỗ hoặc mâm đĩa lưới:  ­ Tháp chưng cất dùng mâm chóp.  Tháp đệm (tháp chưng cất dùng vật đệm).
  13. Thiết bị chưng cất trong phòng thí nghiệm Mô hình tháp chưng cất 5.1. Tháp chưng cất mâm xuyên lỗ Cấu tạo: tháp mâm xuyên lỗ gồm nhiều mâm, trên mỗi mâm bố trí dòng   chảy chuyền, gờ chảy tràn và khoan rất nhiều lỗ trên mâm có đường kính  3­12mm.
  14. Ưu điểm: chế tạo đơn giản, dễ vệ sinh, trở lực thấp, ít tốn kim loại Nhược  điểm: yêu cầu lắp  đặt cao, mâm lắp phải rất phẳng,  đối với   những tháp có đường kính quá lớn  (> 2,4m) ít dùng mâm xuyên lỗ vì khi  đó chất lỏng phân phối không đều trên mâm.  Mâm lỗ tháp chưng 5.2. Tháp chưng cất mâm chóp Cấu tạo: gồm có nhiều mâm, trên mỗi mâm bố trí chảy chuyền, gờ chảy   tràn,  ống hơi và trên các  ống hơi có gắn các chóp có tác dụng tăng khả  năng tiếp xúc pha giữa pha lỏng và pha hơi trên mâm. Ưu điểm: hiệu suất truyền khối cao,  ổn định, ít tiêu hao năng lượng nên   có số mâm ít hơn. Nhược điểm: chế tạo phức tạp, trở lực lớn. 
  15.   Mô hình tháp mâm chóp  Bubble cap trays Bubble CapTrays 5.3. Tháp chưng cất đệm  Cấu tạo: tháp có cấu tạo hình trụ, gồm nhiều bậc nối tiếp với nhau bằng  mặt   bích   hay   hàn.   Vật   chêm   được   cho   vào   tháp   theo   một   trong   hai   phương pháp: xếp ngẫu nhiên hay xếp thứ tự. Ưu điểm: chế tạo đơn giản , trở lực thấp
  16. Nhược điểm:   hiệu suất thấp, kém  ổn định do sự  phân bố  các pha theo  tiết diện tháp không đều, sử dụng tháp chêm không cho phép ta kiểm soát  quá trình chưng cấy theo không gian tháp trong khi đó ở tháp mâm thì quá   trình thể  hiện qua từng mâm một cách rõ ràng, tháp chêm khó chế  tạo  được kích thước lớn ở quy mô công nghiệp. Tháp chưng cất đệm 
  17. Vật đệm làm tăng hiệu quả quá trình truyền khối
  18. 5.4. Nguyên lý hoạt động của thiết bị Chưng cất Acid Acetic – Nước Chú giải: (1)  Bồn chứa nguyên liệu (2) Bơm (3) Bồn cao vị (4) Lưu lượng kế (5) Thiết bị đun sôi dòng nhâp liệu (6) Bẩy bơm (7) Nhiệt kế (8) Áp kế (9) Tháp chưng cất
  19. (10) Thiết bị ngưng tụ sản phẩm đỉnh (11) Bồn chứa sản phẩm đỉnh (12) Thiết bị đun sôi đáy tháp (13) Thiết bị làm nguội sản phẩm đáy (14) Bồn chứa sản phẩm đáy Hỗn hợp Nước _ Acid Acetic có nồng độ 92% (theo phần khối lượng), nhiệt độ  khoảng 270C tại bình chứa nguyên liệu (1) được bơm (2) bơm lên bồn cao vị  (3).  Sau đó, hỗn hợp được gia nhiệt đến nhiệt độ  sôi trong thiết bị  đun sôi dòng nhập   liệu (5) rồi được đưa vào tháp chưng cất (9) ở đĩa nhập liệu. Trên đĩa nhập liệu, chất lỏng được trộn với phần lỏng từ  đoạn luyện của tháp   chảy xuống. Trong tháp, hơi đi từ dưới lên gặp chất lỏng từ trên xuống. Ở đây, có  sự  tiếp xúc và trao đổi giữa hai pha với nhau. Pha lỏng chuyển động trong phần  chưng càng xuống dưới càng giảm nồng độ các cấu tử dễ bay hơi vì đã bị  pha hơi   tạo nên từ  nồi đun (12) lôi cuốn cấu tử  dễ  bay hơi. Nhiệt độ  càng lên trên càng  thấp, nên khi hơi đi qua các đĩa từ  dưới lên thì cấu tử  có nhiệt độ  sôi cao hơn là   acid acetic sẽ ngưng tụ, trên đỉnh tháp ta thu được hỗn hợp các cấu tử nước chiếm  nhiều nhất. Hơi này đi vào thiết bị ngưng tụ (10) và được ngưng tụ hoàn toàn. Một  phần của chất lỏng ngưng tụ được hoàn lưu về tháp ở đĩa trên cùng. Một phần cấu  tử  có nhiệt độ  sôi thấp hơi bốc hơi, còn lại cấu tử  có nhiệt độ  sôi cao trong chất   lỏng ngày càng tăng. Cuối cùng,  ở  đáy tháp ta thu được hỗn hợp lỏng các cấu tử  khó bay hơi. Hỗn hợp  ở đáy có nồng độ  nước là 70% phần khối lượng, còn lại là   acid acetic. Dung dịch lỏng  ở đáy đi ra khỏi tháp vào nồi đun (12). Trong nồi đun   dung dịch lỏng một phần sẽ bốc hơi cung cấp lại cho tháp để  tiếp tục làm việc,   phần còn lại ra khỏi nồi đun đi qua thiết bị làm nguội sản phẩm đáy (13) được làm  nguội  ở  400C rồi được đưa qua bồn chứa sản phẩm đáy (14). Hệ  thống làm việc  liên tục cho ra sản phẩm đỉnh là nước được thải bỏ, sản phẩm đáy là acid acetic  được giữ lại.
  20. 6. QUY TRÌNH THỰC HIỆN 6.1. Quy trình sản xuất rượu gạo Thưởng thức rượu là một phẩn không thể tách rời trong sinh học văn hóa, lễ hội   và giao tiếp của người Việt Nam. Rượu cũng là một nét văn hóa mang đậm bản   sắc riêng của từng dân tộc và từng vùng. Ở nông thôn, nhất là Nam Bộ, rượu còn là   phương thức bày tỏ lòng hiếu khách của người dân. Rượu được làm từ  các nguyên liệu: gạo, nếp, sắn (khoai mì). Mỗi nguyên liệu   tạo thành hương vị đặc trưng của rượu. Rượu gạo là phổ biến nhất ở Việt Nam. Nấu chín  Gạo nguyên liệu được ngâm nhằm rửa sạch chất bẩn bám bên ngoài hạt, đồng  thời làm cho hạt gạo mềm, trương nở giúp dễ dàng cho quá trình nấu. Sau đó gạo  được để  ráo và được cho vào nồi, thêm nước và nấu chín. Lượng nước cho vào   được tính toán sao cho cơm sau khi nấu không quá nhão cũng không quá khô. Tỉ lệ  gạo nước khoảng 1:1 theo thể tích. Mục đích của việc làm chín hạt gạo nhằm hồ  hóa tinh bột gạo, giúp cho vi sinh vật dễ sử dụng tinh bột này để lên men rượu. Làm nguội  Cơm sau khi nấu chín được trải đều trên một bề mặt phẳng để làm nguội đến  nhiệt độ thích hợp (khoảng 35 ­ 40oC) cho việc trộn bánh men rượu. Nếu cho men  vào lúc nhiệt độ cơm cao sẽ làm bánh men rất khó hoạt động hoặc có thể gây chết   men. Bánh men rượu được trộn vào bằng cách bóp nhỏ, rắc đều lên bề  mặt lớp  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2