Tham khảo bài thuyết trình 'báo cáo: bản kế hoạch maketing', kinh doanh - tiếp thị, tiếp thị - bán hàng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
KHOA KINH TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
LỚP ĐHTCNH 09B
BẢN KẾ HOẠCH MAKETING
Giảng viên hướng dẫn:.NGUYỄN GIÁC TRÍ
NHÓM 1
LẬP KẾ HOẠCH MARKETING CHO
CÔNG TY CỔ PHẦN XNK SA GIANG
phồng tôm là Sa Giang”
Tên kế hoạch Marketing : “Bánh
Sản phẩm :Bánh phồng tôm
Công ty :Công Ty Cổ Phần XNK Sa Giang
Người chịu trách nhiệm :Nhóm 1
Ngày bắt đầu :1/1/2010.
Ngày hoàn thành :30/6/2010.
THÀNH VIÊN
1. NGUYỄN ĐOÀN THU HƯỜNG
2. TRẦN THỊ TUYẾT HỒNG
3. TRẦN NGUYỄN THÚY NGÂN
4. PHẠM BÙI BÍCH THUẬN
5. LÊ HỒ THANH TRÚC
6. NGUYỄN HOÀNG ViỆT
7. NGUYỄN NHỰT MINH
8. NGUYỄN MINH VƯƠNG
9. ĐẶNG TRUNG HiẾU
NỘI DUNG TRÌNH BÀY
1. GiỚII THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
1. GiỚ THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
3.. MỤC TIÊU MARKETING
3 MỤC TIÊU MARKETING
4.. KẾ HOẠCH MARKETING MIX
4 KẾ HOẠCH MARKETING MIX
5. CHƯƠNG TRÌNH HÀNG ĐỘNG
5. CHƯƠNG TRÌNH HÀNG ĐỘNG
1.GiỚI THIỆU VỀ
CÔNG TY
1.GiỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
- Tên Công ty: Công ty Cổ phần XNK Sa Giang
- Ngày thành lập: 28/12/1992
-Trụ sở chính: Lô CII-3, Khu Công nghiệp C, thị xã Sa Đéc, tỉnh ĐT.
- Điện thoại: 84-673-763-155 - Fax: 84-673-763-152
- Email : sagiang@hcm.vnn.vn
1.GiỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
-Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Sa Giang kế thừa
từ xưởng sản xuất bánh phồng tôm Sa Giang của Ông
Lê Minh Triết và Bà Hồ Thị Son, xây dựng và ho ạt đ ộng
từ đầu năm 1960 cho đến ngày giải phóng Miền Nam.
-Bánh phồng tôm Sa Giang đã nổi tiếng trên thương
trường từ lâu, năm 1970 nhãn hiệu Bánh phồng tôm Sa
Giang đã đạt Huy chương bạc tại hội chợ OSAKA Nhật
Bản, lúc đó Pháp là thị trường xuất khẩu chính và trước
năm 1975 thương hiệu Bánh phồng tôm Sa Giang rất
được người tiêu dùng trong nước ưa chuộng.
1.GiỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
-Ngày 28/12/1992, UBND tỉnh Đồng Tháp quyết định thành lập Công ty
xuất nhập khẩu Sa Giang là doanh nghiệp Nhà nước.
-Tháng 7/1997, Sa Giang trở thành 1 trong 18 doanh nghiệp Vi ệt Nam
đầu tiên được cấp CODE xuất hàng đi Châu Âu.
-Năm 1999, Công ty đưa vào hoạt động một nhà máy sản xuất Bánh
phồng tôm có công suất 800 tấn/năm với vốn đầu tư là 3 tỉ đồng từ
nguồn vốn tự có của đơn vị (nay là Xí nghiệp Bánh phồng tôm Sa Giang
1).
-Tháng 6/2003, Công ty tiếp tục đưa vào hoạt động một nhà máy sản
xuất Bánh phồng tôm có công suất 3.500 tấn/năm với vốn đầu tư là 17 t ỉ
đồng (nay là Xí nghiệp Bánh phồng tôm Sa Giang 2).
-Thực hiện chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp, tháng 7/2004, UBND
Tỉnh Đồng Tháp chính thức ra quyết định chuyển Công ty XNK Sa Giang
từ doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty Cổ phần XNK Sa Giang.
1.GiỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
CƠ CẤU TỔ CHỨC
1.GiỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
LĨNH VỰC KINH DOANH
-Sản xuất và mua bán thực phẩm
- Mua bán, chế biến, bảo quản thủy hải sản và các sản
phẩm từ thủy hải sản
- Mua bán, chế biến thịt, mỡ đóng gói và đóng hộp.
- Sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất, chế biến
thực phẩm
- Cho thuê mặt bằng.
1.GiỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
MỘT SỐ LOẠI SẢN PHẨM
Sa Giang có các loại sản phẩm đa dạng từ thủy hải
sản, thịt, bột mì, bột gạo như:
-Bánh phồng tôm, bánh phồng hải sản, bánh phồng
thượng hạng, bánh tứ quý …
-Hủ tiếu, bánh Canh, đu đủ sấy, rượu, nước uống đóng
chai…
-Chả lụa, Giò thủ, khô cá tẩm gia vị, khô heo ăn liền…
1.GiỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
MỘT SỐ LOẠI SẢN PHẦM
1.GiỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
MỘT SỐ LOẠI SẢN PHẦM
1.GiỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TRONG THỜI GIAN QUA
Chỉ tiêu
TT Quý III/2009 Quý IV/2009
1 Doanh thu bán hàng và 26,998,292,860 27,562,048,449
cung cấp dịch vụ
Lợi nhuận gộp về bán
2 6,310,222,742 6,442,692,815
hàng và cung cấp dịch vụ.
Lợi nhuận thuần từ hoạt
3 4,527,890,990 4,762,747,118
động kinh doanh
Lợi nhuận khác
4 12,110,886 13,803,829
Lợi nhuận sau thuế thu
5 4,253,187,331 4,508,529,423
nhập doanh nghiệp
1.GiỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
NHẬN XÉT CHUNG
-Có uy tín và thương hiệu từ lâu trên thị trường.
-Năng lực cung ứng mạnh.
-Sản phẩm đa dạng về chủng loại và mẫu mã.
-Tình hình hoạt động ổn định.
2.PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG
KINH DOANH
2.PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
Môi trường bên ngoài
1. Môi trường vĩ mô :
- Yếu tố môi trường quốc tế:
-Kinh tế thế giới sau một thời gian dài bị khủng hoảng đang có d ấu hi ệu ph ục
hồi. Việt Nam, theo báo cáo của Chính phủ, hết quí 3, đạt mức tăng trưởng kinh
tế là 5,76%.
-Thị trường quốc tế ngày càng có những yêu cầu nghiêm ng ặt h ơn v ề sản
phẩm, cũng như qui trình sản xuất.
-Việc gia nhập WTO của Việt Nam đã làm hàng rào thuế quan bị h ạ th ấp. (Đã
được gỡ bỏ kể từ ngày 01/01/2009).
=>Thách thức : sự cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước
ngày càng khốc liệt hơn “do hàng hóa của doanh nghiệp các nước có chất lượng
lẫn vị thế cạnh tranh tốt hơn hàng hóa của doanh nghiệp trong n ước”
=>Cơ hội : thâm nhập vào thị trường thế giới.
2.PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
Môi trường bên ngoài
-Yếu tố kinh tế:
GDP : Năm 2006 tốc độ tăng trưởng GDP là 8,17%, năm 2007
là 8,48%, năm 2008 là 6,23% và năm 2009 là 5,32%,Việt Nam
là 1/12 nước có GDP tăng trưởng dương của th ế giới và là n ước
tăng trưởng cao nhất trong khu vực Đông Nam Á .
=> Điều này chứng tỏ mặc dù không phải là nước có n ền kinh
tế cao trên thế giới nhưng Việt Nam vẫn không ngừng phát
triển.
Lạm phát : Lạm phát năm 2007 là 12,63%, năm 2008 là
19,89% và năm 2009 là 6,52%.
=> Việc lạm phát được kiềm chế ở mức một con số là một dấu
hiệu đáng mừng chứng tỏ sức mua của người tiêu dùng đang
2.PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
Môi trường bên ngoài
-Yếu tố kinh tế:
Tỷ qiá : giá USD đã tiếp tục tăng mạnh với mức 3,19% so với
tháng 11, đưa giá USD 12 tháng qua tăng 10,7% so với tháng
12-2008 và 9,17% so với cùng kỳ 2008.
=> Là một doanh nghiệp lấy xuất khẩu làm chủ lực thì việc t ỷ
giá tăng mạnh là một lợi thế rất lớn.
Thu nhập : Theo công bố của Tổng cục Thống kê, GDP bình
quân đầu người tính theo tỷ giá hối đoái th ực t ế của Việt Nam
năm 2007 đạt 834 USD, năm 2008 đạt 1.034 USD, năm 2009
đạt 1.055 USD .
=>Thu nhập ngày càng tăng chứng tỏ nhu cầu tiêu dùng c ủa
người dân ngày càng lớn nhất là các sản phẩm về ăn uống và
may mặc.
2.PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
Văn hóa xã hội
Tâm lý người tiêu dùng : mặc dù có tâm lý chuộng
hàng ngoại nhưng đối với các sản phẩm mang tính
truyền thống đặc trưng thì sản phẩm trong nước
vẫn là lựa chọn hàng đầu. Khi thu nhập tăng người
tiêu dùng thích sử dụng các sản phẩm cao cấp h ơn.
Văn hóa : Việt Nam là nước là nước có nền ẩm
thực rất phong phú và đa dạng.
Phong cách lối sống: con người ngày càng năng
động, ưu thích những sản phẩm tiện dụng, tiết kiệm
thời gian.