intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu lợi thế xuất khẩu trái cây Việt Nam sang thị trường EU

Chia sẻ: Tieuduongchi Duongchi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:77

45
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Nghiên cứu lợi thế xuất khẩu trái cây Việt Nam sang thị trường EU" nhằm hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về lợi thế xuất khẩu sản phẩm; phân tích, đánh giá thực trạng về xuất khẩu và lợi thế xuất khẩu trái cây Việt Nam sang EU, giai đoạn 2010-2019; đánh giá lợi thế xuất khẩu trái cây Việt Nam sang thị trường EU thông qua việc tính toán một số chỉ số lợi thế xuất khẩu như: RCA, RTA, NEI, IIT,... Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu lợi thế xuất khẩu trái cây Việt Nam sang thị trường EU

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ------------------------------------- BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG Tên đề tài: Nghiên cứu lợi thế xuất khẩu trái cây Việt Nam sang thị trường EU Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Thị Quỳnh Trâm Thành viên tham gia: Vũ Thị Thu Hương Phan Thu Trang Hà Nội, 2020
  2. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 1 1. Lý do nghiên cứu ............................................................................................................................... 1 2. Tổng quan nghiên cứu ...................................................................................................................... 2 3. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................................................... 7 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................ 8 5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................................. 8 6. Ý nghĩa nghiên cứu ........................................................................................................................... 9 7. Kết cấu báo cáo nghiên cứu ............................................................................................................ 10 CHƯƠNG 1 ......................................................................................................................................... 11 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỢI THẾ XUẤT KHẨU SẢN PHẨM TRÁI CÂY ................................... 11 1.1. Một số khái niệm ..................................................................................................................... 11 1.1.1. Khái niệm lợi thế so sánh tuyệt đối của Adam Smith ..........................................11 1.1.2. Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo .............................................................................. 11 1.1.3. Bảng phân loại trái cây theo EU .........................................................................12 1.1.4. Đặc điểm của sản phẩm trái cây xuất khẩu ........................................................14 1.2. Đo lường lợi thế xuất khẩu trái cây ............................................................................................ 15 1.2.1. Các chỉ số từ phía cung .......................................................................................15 1.2.2. Các chỉ số về phía cầu .........................................................................................16 1.3. Khung phân tích lợi thế xuất khẩu ............................................................................................. 18 CHƯƠNG 2 ......................................................................................................................................... 21 THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU TRÁI CÂY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU ................... 21 2.1. Tổng quan về tình hình sản xuất và xuất khẩu trái Cây Việt Nam ......................................... 21 2.1.1. Tình hình sản xuất ...............................................................................................21 2.1.2. Tình hình xuất khẩu .............................................................................................23 2.2. Thực trạng xuất khẩu trái cây Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn 2010-2019 .............. 25 2.2.1. Nhu cầu nhập khẩu trái cây của EU ...................................................................25 2.2.2. Tình hình xuất khẩu trái cây Việt Nam sang EU .................................................28 2.3. Một số khó khăn thách thức đối với xuất khẩu trái cây Việt Nam sang thị trường EU ........ 29
  3. 2.3.1. Khó khăn thách thức từ phía cung ......................................................................29 2.3.2. Khó khăn thách thức từ phía cầu ........................................................................31 2.4 Một số thuận lợi đối với xuất khẩu trái cây Việt Nam sang thị trường EU ............................. 32 2.4.1. Thuận lợi từ phía cung ........................................................................................32 CHƯƠNG 3 ......................................................................................................................................... 36 PHÂN TÍCH LỢI THẾ XUẤT KHẨU TRÁI CÂY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU ...... 36 3.1. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu........................................................................................... 36 3.2. Các chỉ số đo lường lợi thế xuất khẩu trái cây Việt Nam sang EU .......................................... 37 3.2.1. Chỉ số lợi thế so sánh bộc lộ (RCA- revealed comparative advantage) .............37 3.2.2. Chỉ số xuất khẩu ròng (NEI - Net Export Index) .................................................38 3.2.3. Chỉ số tương thích thương mại ............................................................................38 3.2.4. Phân tích tổng hợp ..............................................................................................38 3.3. Phân tích tính ổn định của lợi thế xuất khẩu theo thời gian .................................................... 42 3.3.1. Tính ổn định của các chỉ số lợi thế xuất khẩu .....................................................42 3.3.2. Phân tích tổng hợp ..............................................................................................43 CHƯƠNG 4 ......................................................................................................................................... 46 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI THẾ XUẤT KHẨU TRÁI CÂY SANG THỊ TRƯỜNG EU ........................................................................................................ 46 4.1. Một số kết luận ............................................................................................................................. 46 4.2. Khuyến nghị và giải pháp phát huy tiềm năng xuất khẩu trái cây Việt Nam sang EU ......... 47 4.3. Một số hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu mở rộng ........................................................ 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................................. 52
  4. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1. 1 Phân loại trái cây EU ....................................................................................13 Bảng 2. 1 Các mã trái cây xuất khẩu nhiều nhất Việt Nam năm 2019 ( Mã bốn số và mã sáu số .......................................................................................................................24 Bảng 2. 2 Mười loại trái cây nhiệt đới nhập khẩu nhiều nhất vào EU năm 2019 .........26 Bảng 2. 3 Thuế suất MFN trung bình của EU năm 2015 và thuế suất theo EVFTA ....35 Bảng 3. 1 Lợi thế so sánh của trái cây Việt Nam xuất sang EU năm 2019 ..................39 Bảng 3. 2 Giá trị trung bình của các chỉ số lợi thế so sánh của trái cây Việt Nam xuất sang EU theo giai đoạn ..................................................................................................41 Bảng 3. 3 Phân loại trái cây theo lợi thế so sánh trong giai đoạn 2010-2019 ...............42 Bảng 3. 4 Kết quả ước lượng hệ số β trong mô hình hồi quy đánh giá tính ổn định của các chỉ số lợi thế so sánh giai đoạn 2010-2019 .............................................................44
  5. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1. 1 Khung phân tích lợi thế xuất khẩu trái cây ............................................................... 19 Hình 2. 1 Diện tích trồng trái cây Việt Nam giai đoạn 2005-2019 ......................................... 22 Hình 2. 2 Giá trị xuất khẩu trái cây Việt Nam giai đoạn 2010-2019 ...................................... 24 Hình 2. 3 Giá trị xuất khẩu trái cây vào ba thị trường nhập khẩu lớn nhất Việt Nam (EU,USA, Trung Quốc) giai đoạn 2010-2019 ....................... Error! Bookmark not defined. Hình 2. 4 03 thị trường nhập khẩu trái cây Việt Nam nhiều nhất năm 2015, 2019 ............... 24 Hình 2. 5 Giá trị nhập khẩu trái cây của ba nước nhập khẩu trái cây lớn nhất thế giới giai đoạn 2010-2019 ............................................................................................................................ 26 Hình 2. 6 Giá trị nhập khẩu trái cây tươi thuộc na nhóm HS0801, HS0810, HS081090 giai đoạn 2010-2019 của EU .............................................................................................................. 27 Hình 2. 7 Giá trị nhập khẩu một số loại trái cây đông lạnh và sấy khô giai đoạn 2010-2019 của EU ........................................................................................................................................... 28 Hình 2. 8 Giá trị xuất khẩu trái cây của Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn 2010-2019 ........29
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt EU European Commission Ủy ban châu Âu EVFTA EU-Vietnam Free Trade Hiệp định Thương mại tự do Việt Agreement Nam- EU FAO Food and Agriculture Tổ chức Nông - Lương Liên hiệp Organization quốc FTA free trade agreement Hiệp định Thương mại tự do GAP Good Agricultural Pratices Thực hành nông nghiệp tốt GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội ISO International Organization for Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế Standardization ITC International Trade Centre Trung tâm Thương mại Quốc tế HACCP Hazard Analysis and Critical hệ thống phân tích mối nguy và kiểm Control Point System soát điểm tới hạn HS Harmonized System Hệ thống hài hòa NTM Non-Tariff Measures Rào cản phi thuế quan SPS Sanitary and Phytosanitary Các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch Measures thực vật TBT Technical Barriers to Trade Rào cản kỹ thuật trong thương mại TCTK Tổng cục thống kê WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới MFN Most favoured nation Thuế tối huệ quốc GSO General statistics office Tổng cục thống kê Việt Nam MOLISA Bộ lao động và thương binh xã hội ODA Official Development Hỗ trợ phát triển chính thức assistance UNCTA United Nations Conference on Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Thương Trade and Development mại và Phát triển ASEAN Association of Southeast Asian Hiệp hội các nước Đông Nam Á Nations
  7. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do nghiên cứu Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo (1772-1823) là một trong những lý thuyết thương mại quốc tế lâu đời. Lý thuyết này giải thích rằng: động lực thúc đẩy thương mại quốc tế không phải là lợi thế tuyệt đối mà là lợi thế so sánh. Ngay cả khi một quốc gia có lợi thế tuyệt đối trong tất cả các hàng hóa (nghĩa là nó có thể sản xuất tất cả hàng hóa hiệu quả hơn các quốc gia khác), thì vẫn có thể hưởng lợi từ thương mại quốc tế thông qua việc tăng chuyên môn hóa trong hàng hóa có lợi thế so sánh. Nhà kinh tế học Paul Samuelson, người được giải Nobel về kinh tế năm 1970, đã viết: “Mặc dù có những hạn chế, lý thuyết lợi thế so sánh vẫn là một trong những chân lý sâu sắc nhất của mọi môn kinh tế học. Các quốc gia không quan tâm đến lợi thế so sánh đều phải trả một cái giá rất đắt bằng mức sống và tăng trưởng kinh tế của chính mình”. Việt Nam nằm trọn trong vành đai khí hậu nhiệt đới được ưu đãi về điều kiện đất đai và khí hậu, tạo lợi thế trong sản xuất nhiều loại rau quả nhiệt đới. Theo báo cáo của Cục Trồng trọt, Việt Nam có tổng diện tích cây nhiệt đới và cận nhiệt đới khoảng hơn 989.000 ha. Các loại trái cây chính đang được trồng phổ biến gồm: cam, quýt, chuối, dứa, xoài, vải, nhãn, đu đủ, ổi, bơ, chôm chôm, sầu riêng, măng cụt và hồng xiêm. Các loại trái cây nhiệt đới được trồng tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng Sông Cửu Long với diện tích canh tác khoảng 347.000 ha, tiếp đến là các tỉnh vùng Đông Nam bộ và các tỉnh miền núi phía Bắc. Các mặt hàng xuất khẩu rau quả của Việt Nam đã xuất khẩu tới hơn 170 quốc gia trên thế giới và vùng lãnh thổ. Kim ngạch xuất nhập khẩu của ngành rau quả đạt hơn 3,8 tỷ USD trong năm 2018, trong đó kim ngạch xuất khẩu trái cây đạt 3,13 tỷ USD, chiếm 82,05% tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả. Hiện nay, Việt Nam đang xuất khẩu chuối, xoài, chôm chôm, sầu riêng, măng cụt…chủ yếu sang Trung Quốc. Tuy nhiên sự phụ thuộc quá lớn vào một thị trường đơn lẻ đã từng dẫn đến nhiều hậu quả tiêu cực cho ngành trái cây Việt Nam. Các thương nhân Trung Quốc đã nhiều lần dừng mua hoặc giảm số lượng nhập khẩu gây thiệt hại nghiêm trọng cho các nhà xuất khẩu Việt Nam. Hơn nữa, các thương nhân Trung Quốc với ưu
  8. 2 thế gần như độc quyền mua nên thường xuyên ép giá. Do đó ngành trái cây Việt Nam đã và đang tìm cách mở rộng xuất khẩu sang các nước phát triển, giảm sự phụ thuộc vào thị trường Trung Quốc và tăng giá trị lợi nhuận. Một trong những thị trường có tiềm năng xuất khẩu trái cây lớn nhất của Việt Nam là EU. Đây là khu vực nhập khẩu trái cây lớn nhất thế giới (chiếm 17% tổng lượng nhập khẩu trái cây thế giới năm 2015) và có nhu cầu ngày càng tăng với các loại trái cây nhiệt đới mà Việt Nam có thế mạnh. Hơn nữa, Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU đã được Nghị viện Châu Âu chính thức thông qua đầu năm 2020 được kỳ vọng mang lại nhiều cơ hội cho xuất khẩu hàng hóa Việt Nam nói chung và xuất khẩu trái cây Việt Nam nói riêng vào thị trường khó tính nhưng giàu tiềm năng này. Để tận dụng các cơ hội nhằm nâng cao giá trị và giá trị gia tăng trong xuất khẩu trái cây tươi và trái cây qua chế biến, đòi hỏi Việt Nam phải xác định được lợi thế so sánh của các sản phẩm này, từ đó xây dựng kế hoạch và chiến lược xuất khẩu phù hợp. Đề tài nhằm hướng đến mục tiêu: phân tích lợi thế so sánh của trái cây Việt Nam xuất khẩu sang EU qua một số chỉ số đo lợi thế so sánh, đồng thời phân tích tính ổn định và xu thế của các chỉ số này trong giai đoạn 2010-2019. Kết quả nghiên cứu là cơ sở giúp các nhà quản lý và hoạch định chính sách trong việc theo dõi hiệu quả xuất khẩu, hỗ trợ ra quyết định trong thiết kế chuỗi giá trị xuất khẩu trái cây nhiệt đới, xây dựng chính sách phát triển và chiến lược xuất khẩu trái cây của Việt Nam. 2. Tổng quan nghiên cứu a) Tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài ở trong nước: Nghiên cứu đánh giá thực trạng cũng như phân tích lợi thế xuất khẩu trái cây Việt Nam đang là chủ đề được các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách các cấp quan tâm. Theo Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp quốc (FAO), Việt Nam hiện là quốc gia có diện tích và sản lượng trồng cây ăn quả nhiệt đới khá lớn ở khu vực châu Á. Năm 2018, diện tích cây ăn quả đạt xấp xỉ 1 triệu ha, với tổng sản lượng quả đạt 8 triệu tấn. Trong đó, có 14 loại quả có diện tích lớn với quy mô trên 10 nghìn ha/chủng loại, bao gồm: chuối (144,7 nghìn ha), tiếp đến là xoài (99,6 nghìn ha), thanh long (55,4 nghìn ha), cam (97,4 nghìn ha), bưởi (85,2 nghìn ha), nhãn (78,8 nghìn ha), vải (58,3 nghìn ha), sầu riêng (47,3 nghìn ha), chôm chôm (24,6 nghìn ha), mít (24 nghìn ha),
  9. 3 quýt (15 nghìn ha), bơ (14 nghìn ha), dứa (47,1 nghìn ha), na (11 nghìn ha). Đồng bằng Sông Cửu Long là vùng trồng cây ăn quả chủ lực của cả nước, chiếm 50% tổng diện tích và 60% sản lượng trái cây cả nước. (Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn) Hiện nay, nhu cầu nhập khẩu trái cây trên thế giới vẫn tiếp tục gia tăng. Theo tính toán của FAO, từ năm 2011 thị trường rau quả thế giới đã đạt mốc 200 tỷ USD/năm và nhu cầu tiêu thụ rau quả trên thị trường thế giới tăng tích cực, ước khoảng 3,6%/năm, trong khi đó khả năng tăng trưởng của sản xuất chỉ đạt 2,6%/năm. Điều này cho thấy việc sản xuất và tiêu thụ rau quả trên thế giới luôn trong tình trạng cung không đủ cầu. Ở nước ta, lượng trái cây chủ yếu tiêu thụ tại thị trường nội địa và thị trường xuất khẩu lớn nhất là Trung Quốc, giá trị mang lại từ trái cây chưa tương xứng thực sự với tiềm năng của ngành này. Chính vì lẽ đó mà Chính phủ cũng như Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đang rất quan tâm đến vấn đề xây dựng chiến lược phát triển xuất khẩu cho trái cây Việt Nam. Một số nghiên cứu trong nước gần đây của các tác giả được đăng tải trên các tạp chí và báo điện tử của Việt Nam đã tập trung phân tích thực trạng cùng những cơ hội, thách thức đối với xuất khẩu trái cây Việt Nam sang các thị trường lớn như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ, và liên minh châu Âu (EU),… Đặc biệt, với thị trường lớn và giàu tiềm năng như EU, nơi có nhu cầu rất cao về nhập khẩu trái cây nhiệt đới, đã có một số dự án nghiên cứu tập trung phân tích riêng về thị trường này. Báo cáo thị trường rau quả EU (2018) đã được Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) – Bộ Công Thương và Dự án hỗ trợ chính sách thương mại và đầu tư của Châu Âu (EU- MUTRAP) phối hợp thực hiện nhằm cung cấp thông tin hỗ trợ cho các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng rau quả Việt Nam mong muốn đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Châu Âu (EU). Báo cáo tập trung phân tích một số vấn đề chính, bao gồm: (i) Đánh giá tình hình sản xuất và xuất khẩu rau quả của Việt Nam, đặc biệt đánh giá tình hình xuất khẩu sang thị trường EU; (ii) Phân tích đặc điểm của thị trường rau quả EU cùng những quy định về tiêu chuẩn của EU đối với nhóm sản phẩm rau quả nhập khẩu bao gồm: các quy định thị trường như thuế suất nhập khẩu rau quả, thủ tục nhập khẩu, quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm, bao bì đóng gói, nhãn mác, các yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng và các yêu cầu khác; (iii) Đánh giá cơ hội xuất khẩu rau quả Việt Nam sang EU.
  10. 4 Theo báo cáo này, tại thị trường EU, mặt hàng hoa quả nhiệt đới và rau quả trái vụ vẫn còn rất nhiều tiềm năng tăng trưởng, đặc biệt là bơ và xoài. Đây cũng là cơ hội và lợi thế của các doanh nghiệp xuất khẩu rau quả Việt Nam cần nắm bắt. Với khí hậu nhiệt đới ẩm ở miền Nam đến khí hậu ôn đới ở miền Bắc, Việt Nam có thể canh tác và cung cấp nhiều loại cây trồng theo yêu cầu của thị trường EU. Trong giai đoạn 2010 - 2016, kim ngạch xuất khẩu rau quả nhiệt đới của Việt Nam sang EU tiếp tục tăng trưởng do nhu cầu tiêu thụ ngày càng nhiều. Mặt hàng xuất khẩu chủ lực sang EU là dứa, thanh long, cơm dừa, chôm chôm, xoài. Sản phẩm dứa vẫn là mặt hàng chiếm kim ngạch cao nhất, tiếp đến là mặt hàng thanh long. Bên cạnh đó, kim ngạch xuất khẩu xoài, cơm dừa, chôm chôm cũng tăng nhanh trong thời gian qua. Trong đó, xoài là một trong số các loại hoa quả ngoại nhập đang có mức tăng trưởng cao nhất tại thị trường EU hiện nay. Do châu Âu không sản xuất được xoài nên phải nhập khẩu quanh năm từ các nước nhiệt đới để phục vụ nhu cầu tiêu thụ trong khu vực. Đây cũng là mặt hàng trái cây mà Việt Nam chúng ta có thế mạnh về sản lượng cũng như chất lượng. Điểm mạnh trong xuất khẩu trái cây Việt Nam là: Điều kiện tự nhiên thuận lợi, năng lực sản xuất cao, nguồn cung lao động dồi dào, chi phí thấp. Một số điểm yếu được đề cập đến: (i) Các hộ chế biến rau quả đa phần là nhỏ lẻ, phân tán, không theo quy hoạch nên quản lý và đầu tư phát triển hạ tầng khó khăn; (ii) Chất lượng thấp và không đồng đều, doanh nghiệp thiếu liên kết; (iii) Phương tiện cất trữ và dịch vụ thương mại kém; (iv) Chưa có thương hiệu mạnh; (v) Thiếu kỹ năng thương mại và quảng cáo; (vi) Giá thành cao. EU là thị trường xuất khẩu trái cây lớn và yêu cầu chặt chẽ. Hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật rau quả nhập vào EU phải đạt năm tiêu chuẩn về chất lượng, vệ sinh thực phẩm, an toàn cho người sử dụng, bảo vệ môi trường và tiêu chuẩn về lao động. Hiện nay, người tiêu dùng EU ngày càng chú trọng hơn về sức khoẻ do vậy chất lượng sẽ là nhân tố chính giúp doanh nghiệp thành công tại thị trường này. Mặc dù có nhiều cơ hội và tiềm năng nhưng ngành rau quả Việt Nam vẫn đang phải đối mặt với nhiều vấn đề khó khăn, thách thức. Do vậy, một hướng nghiên cứu được quan tâm là làm thế nào để Việt Nam vượt qua các rào cản thuế quan và phi thuế quan đối với xuất khẩu trái cây sang thị trường EU. Một kết quả nghiên cứu đáng chú ý về chủ đề này là của Trung tâm WTO– VCCI (2019) với đề tài “Hoa quả Việt Nam vượt qua các rào cản của thị trường
  11. 5 EU để tận dụng cơ hội từ EVFTA”. Nghiên cứu này xem xét các biện pháp phi thuế quan mà EU áp dụng đối với hoa quả Việt Nam xuất khẩu sang thị trường này. Từ đó tìm hiểu một nghịch lý đang tồn tại: Việt Nam là nước có lợi thế về sản xuất nhiều loại trái cây nhiệt đới, nhưng giá trị xuất khẩu sang một trong những thị trường nhập khẩu hoa quả lớn nhất thế giới - EU vẫn còn rất khiêm tốn. Qua đó, nghiên cứu đề xuất các kiến nghị giúp Chính phủ và các doanh nghiệp trái cây của Việt Nam tăng cường tiếp cận thị trường EU. Có thể nhận thấy, các nghiên cứu trong nước về lợi thế xuất khẩu trái cây Việt Nam sang thị trường EU đang tập trung vào khía cạnh phân tích thực trạng sản xuất và xuất khẩu trái cây của Việt Nam, đồng thời tìm hiểu các yêu cầu của thị trường EU, qua đó đánh giá cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu trái cây Việt Nam sang thị trường EU. Một mảng nghiên cứu quan trọng về chủ đề này còn chưa được chú trọng trong các nghiên cứu trong nước, đó là đo lường lợi thế xuất khẩu từ đó đánh lợi thế xuất khẩu trái cây Việt Nam sang thị trường EU. b) Tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài ở nước ngoài: Nghiên cứu kinh điển về lợi thế so sánh (Comparative Advantage) được biết đến lần đầu tiên trong tác phẩm “Nguyên lý của Kinh tế chính trị và thuế khoá” của David Ricardo (1817). Lợi thế so sánh được xác định thông qua việc so sánh chi phí sản xuất của các loại hàng hóa khác nhau trong một nước. Một quốc gia được gọi là có lợi thế so sánh trong việc sản xuất một loại hàng hóa nào đó nếu chi phí để sản xuất ra hàng hóa đó thấp hơn tương đối so với chi phí để sản xuất ra các hàng hóa khác. Hơn nữa quy luật mà Ricardo rút ra là: mỗi quốc gia nên chuyên môn hóa vào việc sản xuất, xuất khẩu những mặt hàng mà quốc gia đó có lợi thế so sánh và nhập khẩu những mặt hàng có ít lợi thế so sánh nhất [1]. Nhờ đó, tổng sản lượng của mỗi sản phẩm trên thế giới sẽ tăng lên và tất cả các quốc gia đều có lợi. Quy luật này đã tạo cảm hứng cho nhiều nhà nghiên cứu xây dựng các chỉ số đo lường lợi thế so sánh đối với sản phẩm/ngành hàng của quốc gia/ khu vực xuất khẩu sang một thị trường mục tiêu. Liesner (1958) đã dựa vào lý thuyết lợi thế so sánh và đưa ra ý tưởng đánh giá sản phẩm có lợi thế so sánh của một quốc gia thông qua việc phân tích kim ngạch xuất khẩu của sản phẩm đó [2]. Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của một nước thường là mặt hàng mà nước đó có lợi thế so sánh. Balassa (1965) đã tiếp tục hoàn thiện cách đánh giá này và đưa ra hệ số lợi thế so sánh biểu lộ
  12. 6 (Revealed comparative advantage - RCA). Hệ số này thể hiện lợi thế hoặc bất lợi tương đối của một quốc gia đối với một sản phẩm nào đó thông qua việc so sánh tỷ trọng xuất khẩu của sản phẩm này trong tổng kim ngạch xuất khẩu của một quốc gia với tỷ trọng xuất khẩu của sản phẩm này trong tổng kim ngạch xuất khẩu của thế giới (Chương 3). RCA là một trong các cách thức xác định lợi thế so sánh quốc gia, nếu RCA của một ngành hàng (mặt hàng) cao chứng tỏ nước đó có lợi thế so sánh về sản xuất ngành hàng (mặt hàng) đó. RCA của một quốc gia i với sản phẩm j lớn hơn 1 thì quốc gia đó có lợi thế so sánh với sản phẩm j, ngược lại, nếu RCA nhỏ hơn 1 thì nước đó không có lợi thế so sánh với sản phẩm đó. Chỉ số RCA càng cao thì lợi thế so sánh càng cao. Các nước có thể sử dụng RCA làm cơ sở định hướng cơ cấu sản xuất, đặc biệt với các hàng hóa có thể trao đổi thương mại quốc tế, ngoài ra RCA còn được dùng làm căn cứ hoạch định chính sách thương mại quốc tế. Việc tính toán các chỉ số góp phẩn khảng định những lợi thế xuất khẩu về mặt định lượng. Rất nhiều các tác giả đã tính toán và sử dụng chỉ số RCA cho các ngành hàng (mặt hàng) của một quốc gia cụ thể trong các giai đoạn khác nhau để xác định các nhóm sản phẩm quan trọng nhất trong xuất khẩu của quốc gia đó. Các chỉ số này được tính toán từ phía cung và phía cầu. Ngoài chỉ số RCA còn có một số chỉ số khác như chỉ số so sánh đối xứng bộc lộ RSCA, chỉ số thương mại bộc lộ RTA (các chỉ số về phía cung) và các chỉ số xuất khẩu ròng NEI, chỉ số thương mại nội ngành IIT, chỉ số tương thích thương mại TCI. Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về việc nghiên cứu lợi thế xuất khẩu trái cây của các nước trong khu vực ASEAN. Su Qing'E và He Shu Quan (2009) đã phân tích khả năng cạnh tranh của thương mại trái cây Trung Quốc - Việt Nam từ năm 2000 đến năm 2007 bằng cách sử dụng chỉ số lợi thế so sánh hiển thị (RCA). Họ nhận thấy rằng Trung Quốc có lợi thế cạnh tranh trong việc xuất khẩu chủ yếu trái cây ôn đới sang Việt Nam gồm cam, táo và lê. Tại thị trường ASEAN, thương mại trái cây của Trung Quốc không có khả năng cạnh tranh, trong khi thương mại trái cây của Việt Nam có sức cạnh tranh cạnh về hạt điều, và lợi thế nhỏ về trái cây khác. Li Shu Li (2013) đã sử dụng chỉ số RCA, chỉ số RTA, hệ số OBC và chỉ số TCD để tìm ra các sản phẩm trái cây có lợi thế so sánh giữa trái cây Trung Quốc và ASEAN và đo lường mức độ bổ sung của thương mại song phương. Kết quả cho thấy, thương mại trái cây của Trung Quốc và các nước ASEAN có lợi thế so sánh rõ rệt, tính bổ sung mạnh
  13. 7 mẽ, tiềm năng thị trường ASEAN rất lớn, xuất khẩu của Trung Quốc vào thị trường ASEAN cao, thể hiện khả năng tiếp cận thị trường hai chiều. Huang Ying Ying (2017) đã tính toán chỉ số RCA dựa trên dữ liệu từ năm 2010 đến năm 2015, và phân tích khả năng cạnh tranh và bổ sung của thương mại trái cây Trung Quốc- Thái Lan thông qua chỉ số GL và chỉ số TCI. Nhận thấy thị trường xuất khẩu trái cây nhiệt đới của Trung Quốc và Thái Lan có tính cạnh tranh cao và bổ sung cho nhau, kết luận rằng sức cạnh tranh quốc tế của trái cây ôn đới Trung Quốc là mạnh, và khả năng cạnh tranh xuất khẩu của trái cây nhiệt đới Thái Lan rõ ràng là mạnh hơn của Trung Quốc. Zheng Guo Fu (2017) đã phân tích và so sánh sự phát triển của thương mại trái cây Trung Quốc-Thái Lan, chủ yếu là do tính cạnh tranh, bất lợi so sánh và tính bổ sung của các loại trái cây. Trong nghiên cứu của Zheng Guo Fu (2019), ông đã sử dụng chỉ số RCA để phân tích khả năng cạnh tranh tổng thể trong thương mại xuất khẩu trái cây của Thái Lan, cơ cấu sản xuất và đối tượng hợp tác, chỉ ra một số vấn đề của xuất khẩu trái cây ở Thái Lan và đưa ra một số phương pháp để tối ưu hóa xuất khẩu trái cây của Thái Lan. Zhao Ping và He Mei Ying (2018) đã sử dụng dữ liệu thương mại trái cây của Trung Quốc và Việt Nam từ năm 2007 đến năm 2016 để phân tích tính cạnh tranh và tính bổ sung của thương mại trái cây giữa hai nước. Về tính bổ sung thương mại, họ nhận thấy rằng tính bổ sung thương mại giữa xuất khẩu của Trung Quốc và nhập khẩu của Việt Nam nổi bật hơn cả. Tính bổ sung thương mại giữa nhập khẩu của Trung Quốc và xuất khẩu của Việt Nam đã bị suy yếu ở một số loại trái cây, nhưng nhìn chung, sự bổ sung thương mại trái cây giữa Trung Quốc và Việt Nam vẫn còn rõ ràng. Thêm nữa, việc phân tích tính ổn định của các chỉ số theo thời gian, phân tích tính xu thế của các chỉ số cũng được nghiên cứu nhằm xác định được các lợi thế so sánh ban đầu sẽ tăng hoặc giảm theo thời gian hay không? 3. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung: Nghiên cứu định tính, định lượng lợi thế xuất khẩu trái cây Việt Nam sang thị trường EU chủ yếu thông qua việc tính toán các chỉ số lợi thế so sánh. Từ đó đưa ra một
  14. 8 số khuyến nghị, giải pháp nâng cao lợi thế xuất khẩu trái cây Việt Nam sang thị trường EU. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể: - Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về lợi thế xuất khẩu sản phẩm. - Phân tích, đánh giá thực trạng về xuất khẩu và lợi thế xuất khẩu trái cây Việt Nam sang EU, giai đoạn 2010-2019. - Đánh giá lợi thế xuất khẩu trái cây Việt Nam sang thị trường EU thông qua việc tính toán một số chỉ số lợi thế xuất khẩu như: RCA, RTA, NEI, IIT,… - Đề xuất một số khuyến nghị, giải pháp nhằm phát huy lợi thế xuất khẩu trái cây Việt Nam sang thị trường EU. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu a) Đối tượng nghiên cứu: Lợi thế xuất khẩu trái cây Việt Nam sang thị trường EU. b) Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2010-2019 - Phạm vi không gian: Việt Nam và các thành viên EU - Phạm vi nội dung: Tập trung phân tích lợi thế xuất khẩu các loại trái cây Việt Nam sang thị trường EU theo mã HS trong hệ thống hài hòa thuế quan, gồm các sản phẩm có mã bốn chữ số và sáu chữ số. 5. Phương pháp nghiên cứu a) Cách tiếp cận Tiếp cận thực tiễn: Phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất và xuất khẩu trái cây Việt Nam sang thị trường EU, từ đó tìm ra lý do tại sao Việt Nam có thế mạnh về sản xuất trái cây nhưng năng lực xuất khẩu vẫn còn hạn chế. Thêm nữa, cùng với việc đánh giá thực trạng này bước đầu sẽ đưa ra được các khuyến nghị và giải pháp. Tiếp cận lý thuyết: Nghiên cứu một số lý thuyết về thương mại quốc tế, lý thuyết thương mại mới, các lý thuyết liên quan đo lường lợi thế trong xuất khẩu sản phẩm, từ đó vận dụng trong nghiên cứu thực nghiệm đối với việc phân tích lợi thế xuất khẩu trái cây Việt Nam sang thị trường EU, giai đoạn 2010-2019. b) Phương pháp nghiên cứu
  15. 9 - Đề tài nghiên cứu lợi thế xuất khẩu trái cây Việt Nam sang thị trường EU bằng các phương pháp định tính và định lượng. Phương pháp nghiên cứu định tính giúp có cái nhìn tổng quan nghiên cứu liên quan đến việc đánh giá các lợi thế xuất khẩu sản phẩm trái cây. Các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh,… giúp đánh giá và lựa chọn các chỉ số lợi thế so sánh phù hợp. Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng trong nghiên cứu: đánh giá các chỉ số lợi thế so sánh và độ ổn định của các chỉ số đo lường lợi thế xuất khẩu trái cây Việt Nam sang thị trường EU. - Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Thu thập dữ liệu về xuất khẩu trái cây của Việt Nam sang EU và thế giới giai đoạn 2010-2019 từ hai nguồn dữ liệu chính gồm: Cơ sở Thống kê Dữ liệu Thương mại của Liên Hợp Quốc (United Nations Comtrade Database- UN Comtrade) và Trang thông tin hỗ trợ thương mại của Ủy ban Châu Âu (European Commission’s Trade Helpdesk website). Các trang thông tin Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Cục Trồng trọt, cục Thống kê. - Phương pháp xử lý dữ liệu: Sử dụng phần mềm hỗ trợ phân tích định lượng ECXEL, EVIEW; phân tích thống kê, mô tả. 6. Ý nghĩa nghiên cứu a) Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa đối với lĩnh vực giáo dục và đào tạo Kết quả nghiên cứu của đề tài có đóng góp về mặt học thuật gồm: (1) phương pháp định lượng để đánh giá tiềm năng xuất khẩu sản phẩm và vận dụng đánh giá tiềm năng xuất khẩu trái cây Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn 2010-2019. (2) Các kết quả nghiên cứu đề tài đóng góp thêm vào cơ sở khoa học giúp các nhà quản lý và hoạch định chính sách trong việc theo dõi hiệu quả xuất khẩu, hỗ trợ đưa ra quyết định trong thiết kế chuỗi giá trị xuất khẩu trái cây nhiệt đới, xây dựng chính sách phát triển và chiến lược xuất khẩu trái cây của Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu có thể áp dụng cho nghiên cứu tương tự cho lĩnh vực khác và các thị trường khác, mặt khác cũng có thể áp dụng giảng dạy trong các học phần như: Các mô hình toán kinh tế, Phương pháp nghiên cứu khoa học. a) Đối với phát triển kinh tế- xã hội
  16. 10 Kết quả nghiên cứu về thực trạng xuất khẩu trái cây của Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn 2010-2019 giúp các doanh nghiệp cũng như các cấp quản lý có thông tin phục vụ quá trình ra quyết định đầu tư, sản xuất kinh doanh sản phẩm. b) Đối với tổ chức chủ trì và các cơ sở ứng dụng kết quả nghiên cứu Báo cáo kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo hữu ích cho giảng viên, sinh viên trường Đại học Thương mại và các tổ chức quan tâm khác. 7. Kết cấu báo cáo nghiên cứu Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung đề tài nghiên cứu được chia làm 4 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về tiềm năng xuất khẩu trái cây. Chương 2: Thực trạng xuất khẩu trái cây Việt Nam sang thị trường EU Chương 3: Đánh giá tiềm năng xuất khẩu trái cây Việt Nam sang thị trường EU. Chương 4: Kết luận và một số khuyến nghị, giải pháp nâng cao lợi thế xuất khẩu trái cây Việt Nam sang thị trường EU.
  17. 11 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỢI THẾ XUẤT KHẨU SẢN PHẨM TRÁI CÂY Trong chương này chúng tôi trình bày một số khái niệm cơ sở về lợi thế xuất khẩu trái cây bao gồm các khái niệm về phân loại sản phẩm trái cây xuất khẩu, đặc điểm của sản phẩm trái cây xuất khẩu, đo lường lợi thế xuất khẩu trái cây nhiệt đới gồm các chỉ số về phía cung, các chỉ số về phía cầu. 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Khái niệm lợi thế so sánh tuyệt đối của Adam Smith A. Smith là người đầu tiên đưa ra lý thuyết về lợi thế tuyệt đối của hoạt động ngoại thương. Mô hình kinh tế cổ điển cho rằng đất đai là giới hạn của tăng trưởng. Khi nhu cầu lương thực tăng lên, phải tiếp tục sản xuất trên những đất đai cằn cỗi, không đảm bảo được lợi nhuận cho các nhà tư bản thì họ sẽ không sản xuất nữa. Các nhà kinh tế cổ điển gọi đây là bức tranh đen tối của tăng trưởng. Trong điều kiện đó A. Smith cho rằng có thể giải quyết bằng cách nhập khẩu lương thực từ nước ngoài với giá rẻ hơn. Việc nhập khẩu này sẽ mang lại lợi ích cho cả hai nước. Lợi ích này được gọi là lợi thế tuyệt đối của hoạt động ngoại thương. Theo A. Smith, lợi thế tuyệt đối chính là chi phí sản xuất một sản phẩm A của quốc gia này thấp hơn so với chi phí sản xuất của chính sản phẩm A ấy của một quốc gia khác. Khi đó, quốc gia này sẽ tập trung vào sản xuất sản phẩm có chi phí sản xuất thấp và đem trao đổi với quốc gia khác. Bằng cách đó, lao động của các quốc gia sẽ được sử dụng hiệu quả hơn và sản phẩm của cả hai quốc gia sẽ tăng lên. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của A. Smith có ưu điểm là mô tả được hướng chuyên môn hóa trong trong đổi giữa các quốc gia, giải thích được một phần lý do của thương mại quốc tế đối với một số mặt hàng giữa các nước đang phát triển và các nước phát triển. Mặt khác nó cũng có một số hạn chế chưa giải thích được hiện tượng trao đổi thương mại vẫn diễn ra với những nước có lợi thế hơn hẳn những nước khác ở mọi sản phẩm hoặc những nước không có lợi thế tuyệt đối về tất cả sản phẩm. 1.1.2 Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo Năm 1817, Ricardo đã cho ra đời tác phẩm “Nguyên lý của Kinh tế chính trị và thuế khóa” trong đó ông đã đề cập tới lợi thế so sánh (Comparative advantage). Khải niệm này chỉ khả năng sản xuất của một sản phẩm với chi phí thấp hơn so với sản xuất
  18. 12 các sản phẩm khác. Với một số giả thiết của mình, quy luật lợi thế so sánh mà Ricardo rút ra là: mỗi quốc gia nên chuyên môn hóa vào sản xuất và xuất khẩu sản phẩm mà quốc gia đó có lợi thế so sánh và nhập khẩu sản phẩm mà quốc gia đó không có lợi thế so sánh. Theo quy luật này, ngay cả một quốc gia là “kém nhất” (tức là không có lợi thế tuyệt đối để sản xuất cả hai sản phẩm) vẫn có lợi khi giao thương với một quốc gia khác được coi là “tốt nhất” (tức là có lợi thế tuyệt đối để sản xuất cả hai sản phẩm). Và quốc gia thứ hai lại càng có lợi hơn so với trước khi học giao thương. Ricardo đã nhấn mạnh những nước có lợi thế tuyệt đối hoàn toàn hơn hẳn các nước khác, hoặc bị kém hơn lợi thế tuyệt đối so với các nước khác trong sản xuất mọi sản phẩm, thì vẫn có thể và vẫn có lợi khi tham gia vào phân công lao động và thương mại quốc tế bởi vì mỗi nước đều có lợi thế so sánh nhất định về sản xuất một số sản phẩm và kém lợi thế so sánh nhất định về sản xuất các sản phẩm khác. Bằng việc chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu sản phẩm mà nước đó có lợi thế so sánh, tổng sản lượng về sản phẩm trên thế giới sẽ tăng lên, kết quả là mỗi nước đều có lợi ích từ thương mại. Như vậy lợi thế so sánh là cơ sở để các nước buôn bán với nhau và là cơ sở để thực hiện phân công lao động quốc tế. Lý thuyết lợi thế so sánh của Ricardo có ưu điểm là giải thích được nguyên nhân của thương mại quốc tế giữa các quốc gia là do các quốc gia buôn bán với nhau vì họ khác nhau; các cuốc gia buôn bán với nhau để đạt được lợi thế nhờ quy mô sản xuất; lợi ích của thương mại quốc tế bắt nguồn từ lợi thế so sánh. Một số nhược điểm của lý; thuyết lợi thế so sánh là mới giải thích được lợi thế so sánh tồn tại là do sự khác nhau về năng suất lao động giữa các quốc gia; chưa giải thích được vì sao các nước khác nhau lại có chi phí cơ hợi khác nhau. 1.1.3. Bảng phân loại trái cây theo EU Trái cây là một loại quả, có thể ăn được ngay mà không cần chế biến. Trong thực vật học, một loại trái cây là cấu trúc hạt mang trong thực vật có hoa (còn được gọi là thực vật hạt kín) hình thành từ buồng trứng (bầu hoa) sau khi ra hoa (Theo Wikipedia). Xuất khẩu trái cây xuất khẩu là việc một quốc gia bán một loại trái cây nào đó ra nước ngoài. EU đã đưa ra một bảng phân loại trái cây theo danh mục hài hòa thuế quan mã hai chữ số là HS08 và được chia 14 nhóm từ HS0801 đến HS0814 (mã 4 số). Trong các nhóm HS bốn chữ số các mặt hàng được chia theo HS 06 chữ số. Bảng phân loại trái cây dưới
  19. 13 đây của tác giả chỉ xét các mã HS bốn chữ số và 06 chữ số. Ta có bảng phân loại trái cây như sau Bảng 1. 1 Phân loại trái cây EU Phân loại trái cây EU HS Mô tả 08 Trái cây ăn được, các loại hạt, vỏ của trái cây họ cam quýt, các loại dưa 0801 Dừa, hạt Brazil và hạt điều, tươi hoặc khô, đã hoặc chưa bóc vỏ hoặc bỏ vỏ 0 80111 Dừa, hạt Brazil và hạt điều, tươi hoặc khô, đã hoặc chưa bóc vỏ hoặc bỏ vỏ 0 80119 Dừa cạn, tươi, có vỏ 0 80121 Quả hạch Brazil: - Không vỏ 0 80122 Quả hạch Brazil: - Có vỏ 0 80 131 Hạt điều, còn vỏ 0 80 132 Hạt điều (đã bóc) 0802 Các loại hạt khác, tươi hoặc khô, đã hoặc chưa bóc vỏ, tách vỏ 0 80211 Hạnh nhân còn vỏ, tươi hoặc khô 0 80212 Hạnh nhân, tươi hoặc khô, có vỏ 0 80222 Quả phi hoặc hạt vụn ( có vỏ) 0 80 231 Quả óc chó, còn vỏ 0 80232 Quả óc chó, tươi hoặc khô, có vỏ 0 80240 Hạt dẻ, tươi hoặc khô 0 80250 Hạt dẻ cười tươi hoặc khô 0 80290 Quả hạch ăn được, tươi hoặc khô 0803 Chuối tươi hoặc khô 08 0 80300 Chuối kể cả tươi và khô 0804 Quả chà là, quả sung, quả dứa, quả bơ, quả ổi, tươi hoặc khô 0 80410 Quả chà là tươi hoặc khô 0 80420 Quả sung tươi hoặc khô 0 80430 Quả dứa, tươi hoặc khô 0 80440 Bơ tươi hoặc khô 0 80450 Ổi xoài măng cụt, tươi hoặc khô 0805 Quả có múi, tươi hoặc khô 0 80510 Cam tươi hoặc khô 0 80520 Quất, Chanh vàng & các giống cây họ cam quýt, tươi hoặc khô 0 80530 Chanh và canh tươi hoặc khô 0 80540 Bưởi, tươi hoặc khô 0 80590 Trái cây có múi, tươi hoặc khô ( loại khác) 0806 Nho tươi hoặc khô 0 80610 Nho tươi hoặc khô 0 80620 Nho khô 0 807 Dưa, dưa hấu, và đu đủ tươi 0 80711 Dưa hấu tươi 0 80719 Dưa loại khác 0 80720 Đu đủ tươi
  20. 14 0 808 Táo, lê, mộc qua tươi 0 80810 Táo tươi 0 80820 Lê, mộc qua tươi 0 809 Quả hạt cứng (Mơ, anh đào, mận, đào…) tươi 0 80910 Mơ tươi 0 80920 Anh đào tươi 0 80930 Quả đào, anh đào tươi 0 80940 Quả mận tươi 0 810 Trái cây khác tươi 0 81010 Dâu tây tươi 0 81020 Quả mâm xôi, dâu đen, dâu tằm, quả nhãn 0 81030 Quả lý chua đen, trắng, đỏ tươi 0 81040 Quả nam việt quất, việt quất đen 0 81090 Loại khác Trái cây và quả hạch, luộc hoặc hấp, đông lạnh chưa nấu chín, có hoặc không 0 811 thêm đường, chất tạo ngọt 0 81110 Dây tây, đông lạnh (hấp, hoặc luộc) 0 81120 Quả mâm xôi, dâu tằm (chưa nấu chín, hấp, luộc), đông lạnh 0 81190 Loại khác, đông lạnh 0 812 Trái cây quả hạch được bảo quản tạm thời chưa ăn ngay 0 81210 Anh đào được bảo quản tạm thời 0 81220 Dây tây được bảo quản tạm thời 0 81290 Loại khác, được bảo quản tạm thời Quả sấy, trừ loại nhóm HS0801 đến nhóm HS0806, hỗn hợp các loại hạt thuộc 0 813 mã HS08 này. 0 81310 Mơ sấy 0 81320 Mận sấy 0 81330 Táo sấy 0 81340 Loại khác, sấy 0 8 1350 Hỗn hợp các loại hạt ăn được, trái cây sấy và bảo quản thuộc mã HS08 0 814 Vỏ trái cây họ cam quýt hoặc các loại dưa 0 81400 Vỏ trái cây họ cam quýt hoặc các loại dưa Nguồn: UN Comtrade, 2019 (HS 08) 1.1.4. Đặc điểm của sản phẩm trái cây xuất khẩu Trái cây là sản phẩm thiết yếu đối với cuộc sống con người bởi trái cây mang lại những lợi ích rất tốt cho sức khỏe, trái cây được xuất khẩu có những đặc điểm của trái cây như sau: Tính thời vụ: Quá trình sản xuất và tiêu thụ trái cây mang tính thời vụ bởi cây trồng sinh trưởng và phát triển theo quy luật sinh vật nhất định. Mặt khác, sự biến thiên về điều kiện thời tiết- khí hậu trog một năm làm cho mỗi loại cây trồng có sự thích ứng riêng, tạo nên tính mùa vụ. Vào khoảng thời gian chính vụ, trái cây thường dồi dào,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0