intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo khoa học: "MỘT SỐ KHÍA CẠNH KỸ THUẬT VÀ KI NH TẾ MÔ HÌNH NUÔI CÁ CHÌNH (Anguilla sp.) Ở CÀ MAU"

Chia sẻ: Linh Ha | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

129
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khảo sát này được thực hiện trong Trần Văn Thời, Thới Bình, huyện và thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau từ tháng năm đến tháng sáu năm 2007 và 70 nông dân được phỏng vấn. Mục đích của nghiên cứu là để có được thông tin về khía cạnh kỹ thuật và kinh tế của nền văn hóa cá chình trong ao tại tỉnh Cà Mau. Mối quan hệ giữa ứng dụng kỹ thuật và thu nhập của văn hóa lươn cũng đã phân tích đặc biệt .. Kết quả cho thấy diện tích trung bình của lươn ao...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo khoa học: "MỘT SỐ KHÍA CẠNH KỸ THUẬT VÀ KI NH TẾ MÔ HÌNH NUÔI CÁ CHÌNH (Anguilla sp.) Ở CÀ MAU"

  1. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 198-204 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ MỘ T SỐ KHÍA CẠ NH KỸ THUẬ T VÀ KI NH TẾ MÔ HÌNH NUÔI CÁ CHÌNH (Anguilla sp.) Ở CÀ MAU Lê Qu ố c Việt1 và Trầ n Ng ọ c Hả i1 ABS TRACT This survey was conducted in Tran Van Thoi, Thoi Binh districts and Ca Mau town, Ca Mau province from May to June 2007 and 70 farmers were interviewed. The purpose of study is to obtain the information on technical and economical aspects of eel culture in pond at Ca Mau province. The relationship between technical application and the income of eel culture also was particularly analyzed.. The results showed that average area of eel pond was 218±174m2 and stocking density of 0.9±0.4 ind/m 2. Fingerling size of 92±51 gram/ind. was released to the pond and after culture period of 8 - 30 months they could reach 1.3±0.5 kg/ind with the survival rate of 82.7%. The average yield was 95 kg/100m 2 /crop and FCR was 7.4±1.6. Regression between technical factors and yield of eel was also analyzed. Average income was 19,596,000 ±10,521,000 VND/100m2 /crop and total income/total cost was 3.78±1.86. This model for eel culture would be applied to famers in Ca mau and also Mekong Delta. K eywords: Anguilla sp, farming Title : Technical and economical aspects of eel (Anguilla sp) pond culture in Ca Mau province TÓM TẮT Kh ả o sát này đ ược th ực hiện trên 73 hộ n uôi ở 3 huyện thu ộc tỉnh Cà Mau là Trần Văn Th ời, Th ới Bình, và Thành phố Cà Mau vào năm 2007. Mụ c đ ích củ a nghiên cứu nhằm đ ánh giá mộ t số yếu tố kỹ thu ậ t và kinh tế của mô hình đ ể làm cơ sở cho việc xây d ựng mô hình nuôi cá chình trong ao đấ t ở Cà Mau nói riêng và Đồng Bằng Sông Cửu Long nói chung. Kết qu ả cho th ấy diện tích trung bình củ a các ao nuôi là 218±174m2 với mậ t độ nuôi 0,9±0,4 con/m2. Cá chình giố ng đ ược th ả vào ao nuôi có kích cỡ trung bình 92±51 gam/con. Sau thời gian nuôi 8-30 tháng, trung bình cá đạ t kích cỡ 1 ,3±0,5 kg/con và tỉ lệ sống 82,7±15,8%. Nă ng su ấ t cá chình đ ạ t 95±47 kg/100m2 và h ệ số th ức ăn là 7,4±1,6. Hiệu qu ả kinh tế m ang lạ i cho mô hình 19,596±10,521 triệu đ ồng/100m2 và tỉ su ấ t lợi nhuậ n là 3,78±1,86 tương ứng tỉ su ấ t lợi nhuậ n/tháng là 0,28±0,13. Nhìn chung, mô hình nuôi này lợi nhu ận khá cao, do đ ó có th ể nhân rộ ng ở Cà mau nói riêng và Đồng Bằng Sông Cửu Long nói chung. Từ khóa: Anguilla và cá chình 1 GIỚ I THIỆU Nghề nuôi thủy sản ở Đồng bằng Sông Cử u Long (ĐBSCL) hiện nay đang phát triển nhanh chóng. Bên canh nhữ ng đối tượng chủ lự c như t ôm sú, cá tra và tôm càng xanh được chú trọng nuôi qui mô lớn để xu ất khẩu, nhiều đối tượng nước nợ và ngọt khác cua, cá chẽm, cá kèo, cá chình, và các loài cá đồng đang được chú ý phát triển với nhiều qui mô và hình thứ c khác nhau để áp dụng rộng rãi và góp phần phát triển bền vững nghề nuôi. Cà M au là t ỉnh có tiềm năng lớn cho nuôi thủy sản cả nước ngọt lẫn nướ c lợ. Đối v ới nuôi cá nước ngọt, các huy ện có phong trào nuôi phát triển mạnh như : huy ện Thới Bình, huy ện Trần Văn Thời, xã Tân Thành - Cà M au. Trong số các loài cá nước ngọt được nuôi, cá chình là một trong nhữ ng đối t ượng nuôi m ới, có giá trị k inh t ế c ao, thịt thơm ngon được 1 Bộ môn K ỹ t hu ật nuôi H ải Sản, Khoa Thủ y s ản, Đ ại h ọ c Cần Th ơ 1 98
  2. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 198-204 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ nhiều người ư a chuộng, có thể t iêu thụ t rong nước và xuất kh ẩu sang nướ c khác. M ặc khác, chúng có thể sống trong môi trường nước ngọt, lợ m ặn và có thể nuôi thâm canh trong ao đất. Tuy nhiên, sự p hát triển của nghề nuôi cá ở nơi đây còn mang tính t ự p hát chư a có hệ t hống qui hoạ ch cụ t hể. Riêng diện tích nuôi cá củ a Cà M au năm 2006 khoảng 45.000ha t ăng h ơn 50% so vớ i năm 2005 và chiế m 11,9% t ổng diện tích nuôi thủy sản (Sở T hủy Sản Cà mau, 2007). Do đó, để p hát triển nuôi một đối tượng mớ i có hiệu quả cần phải quan tâm và tìm hi ểu các v ấn đ ề như : đ iều kiện t ự nhiên, v ị t rí đị a lí, nguồn giống, thứ c ăn, bệnh t ật, quản lý môi trường nuôi, kỹ t huật nuôi để đạt hiệu quả kinh tế cao… Với tình hình trên, nghiên cứ u đượ c thự c hiện nhằ m đánh giá một số khía cạnh kỹ t huật và hiệu quả của mô hình nuôi cá chình ở Cà mau nói riêng và ĐBSCL nói chung. 2 PHƯƠ NG PHÁP NGHIÊN CỨ U Nghiên cứ u được thự c hiện t ừ t háng 6/2007 đến tháng 7/2007, ở 3 huy ện nuôi cá chình phổ biến ở t ỉnh Cà M au (Trần Văn Thời, Thới Bình và thành phố Cà M au). Phương pháp thu thập số liệu: phỏng v ấn trự c tiếp các hộ nuôi cá chình thuộc 3 huy ện có nghề nuôi cá chình phổ biến (Thới Bình, Trần Văn Thời và Thành Phố Cà M au) t ỉnh Cà M au, với 73 mẫu phỏng vấn. Sử dụng bản câu hỏi được soạn sẵn, nhằm thu thập thông tin về kỹ t huật nuôi và hiệu quả k inh t ế của mô hình nuôi cá chình, cụ t hể như sau: một số t hông tin chung v ề nông hộ như t rình độ học vấn hay mứ c độ t iếp thu khoa học kỹ t huật. Các thông số về kỹ t huật: đặc điểm mô hình nuôi, phương pháp cải t ạo, mùa vụ, nguồn giống, mật độ, số lần thả, nguồn thứ c ăn, cách chă m sóc và quản lý. Các thông tin có liên quan đến hiệu qu ả kinh t ế củ a mô hình như : t ỷ lệ sống cá nuôi, năng suất đạt được, t ổng chi phí và t ổng thu nhập t ừ mô hình để xác định hiệu qu ả đồng vốn đầu t ư cho mô hình. Số li ệu được xử lý trên các phần mềm Excel và SPSS 10 for Windows. 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Một số thông tin chung của các nông hộ đượ c khảo sát 3.1.1 Tình hình nuôi của các hộ từ 2003-2006 T rong 73 hộ được kh ảo sát cho thấy, năm 2003 ch ỉ có 7 hộ nuôi (9,6% so với năm 2006), đến 2005 t ăng lên 25 hộ nuôi (chiếm 34,2% so với 2006). Do số hộ nuôi ngày một t ăng đã kéo theo diện tích nuôi trồng cũng t ăng nhanh qua các n ăm và n ăng suất đạt được cũng 2 t ăng, thự c t ế t rung bình năng suất năm 2003 đạt 81±7 kg/100m (75-92) đến nă m 2006 đạt 2 95±47 kg/100m (B ảng 3.1). B ảng 3.1: Tình hình nuôi củ a các h ộ đ iều tra từ n ăm 2003-2006 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 T ần suất (n) 7 10 25 73 T ỉ lệ (%) 9,6 13,7 34,2 - Diện tích (m2) 131±72 179±85 215±198 218±174 (180-250) (50-400) (60-700) (40-850) M ật độ (c/m2) 0,9±0,2 1,0±0,4 1,0±0,5 0,9±0,4 (0,5-1) (0,5-2,0) (0,25-6) (0,2-0,3) Năng suất 81±7 82±42 86±65 95±47 (kg/100m2) (75-92) (35-220) (26-203) (32-250) 199
  3. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 198-204 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ 3.1.2 Trình độ học v ấn và kinh nghiệm của các hộ được khảo sát Hình 3.1 cho thấy, qua 73 hộ nuôi được khảo sát thuộc 3 huy ện t ỉnh Cà M au có trình độ học vấn không cao: c ấp 1 chiế m 49,32%, cấp 2(43,84%), c ấp 3(5,48%) và duy nhất 1 hộ là trung cấp thủy sản (1,37%). Điều này thể hiện rõ đặc trư ng củ a vùng nông thôn, sản xuất nông nghi ệp và đây cũng là một trong nhữ ng khó kh ăn ban đầu đối vớ i vi ệc nhận thứ c nhữ ng thông tin về kỹ t huật nuôi thủy sản nói chung và cá chình nói riêng. 46.97 5.48 1.37 10.61 4 .55 49.32 43.84 37.88 Cấ p 1 Cấ p 2 Cấp 3 Trung c ấ p 2 năm 3 năm 4 năm 5 năm Hình 3.1: Trình đ ộ và kinh nghiệm nuôi củ a các ch ủ h ộ đ ượ c kh ảo sát Số hộ có kinh nghi ệm trong nuôi cá chình 5 năm chiếm 4,55%, 2 năm chi ếm t ỷ lệ nhiều nhất (46,97%). Điều này cũng thể hiện được ngh ề nuôi cá chình mới được phát triển trong nhữ ng năm gần đây. Vào năm 2003, vùng này chỉ có một vài hộ nuôi với tính chất nuôi thử đối tượng mới cùng với đối t ượng chính là cá bống t ượng, sau một thời gian đến khi thu hoạch nhận thấy kết quả khả quan, ít rủi ro. T ừ đó, các hộ d ân nơ i đây nhân rộng mô hình nuôi. Về n guồn thông tin kỹ t huật được học hỏi kinh nghiệ m lẫn nhau là chính, ngoài ra còn nh ận được các thông tin t ổng hợp t ừ báo đài và đây cũng là nguồn thông tin rất quan trọng về n guồn giống và thị t rường tiêu thụ sản phẩm. 3.2 Các yế u tố kỹ thuật của mô hình nuôi đượ c khảo sát 3.2.1 Đặc điểm ao nuôi 2 2 Diện tích trung bình củ a các hô nuôi 218±174 m (40-850m ), độ sâu là 1,5±0,1m (1,2- 1,8), pH trung bình 7,5±0,3 (6,5-8,0), lớp bùn đáy dao động từ 0,5-25cm và độ mặn 2±3 ppt (Bảng 3.2). Với đặ c đi ểm ao nuôi như t hích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cá nuôi (N guy ễn Trọng Lư , 2002). B ảng 3.2: Đặc đ iểm ao nuôi các nông h ộ Đặc điểm ao nuôi Trung bình Khoảng bi ến động Diện tích mặt nước (m2) 218±174 40-850 Độ sâu (m) 1,5±0,1 1,2-1,8 pH nước 7,5±0,3 6,5-8,0 Độ dày lớp bùn đáy (cm) 7±4 0,5-25 Độ mặn (ppt) 2±3 0-10 3.2.2 Cải tạo và mùa v ụ nuôi Hầu hết các hộ nuôi đều cả i t ạo ao trước khi thả giống vớ i hình thứ c cả i t ạo thông thường như : sên vét ao, hút hết lớp bùn đáy, sử dụng vôi CaO để cả i t ạo với liều lượng trung bình 2 khoảng 7-10 kg/100m , bón phân vô c ơ gây màu nước (URE, DAP,NPK,) với li ều lượng 2 2 0,5-1kg/100m hay phân hữ u cơ (3-4kg/100m ) và sau khi c ải t ạo ao khoảng 1 tuần thì bắt 200
  4. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 198-204 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ đầu thả giống. Đa số các hộ t hả nuôi t ập chung vào tháng 4-10 hàng n ăm, vì thời đ iểm này thuận lợi cho vi ệc mua nguồn giống nuôi do nguồn nguồn giống phụ t huộc vào đánh bắt tự nhiên. 3.2.3 Cỡ giống và mật độ nuôi Nguồn giống thả hoàn toàn được thu gom t ừ t ự nhiên nên con giống có nhiều kích cỡ khác nhau, cỡ giống trung bình 92±51gam/con (40-250 gam/con). Giá giống cũng tuỳ t huộc vào kích cỡ, thời điểm và có t ương quan với nhau, kích càng nhỏ giá càng cao, trung bình 381.096±57.453 đồng/kg (230.000-450.000 đồng/kg). Trong nhữ ng nă m gần đây, giá con giống luôn t ăng, nguyên nhân do tác động của 3 y ếu t ố chính sau: một là nguồn giống t ự nhiên ngày càng giảm và không chủ động được phải nhập giống t ừ các t ỉnh miền trung, hai là mô hình nuôi cá chình ngày càng nhân rộng thêm v ới nhi ều hộ dân bắt tay vào cuộc và di ện tích nuôi cũng t ăng lên; ba là giá cá thương phẩm đang t ăng (230.000-300.000đ/kg). M ật độ t hả giống trung bình của các hộ được khảo sát là 0,9±0,4 2 2 con/m (0,2-3 con/m ). B ảng 3.3: Kích cỡ và mật đ ộ n uôi Các chỉ t iêu Trung bình Khoảng bi ến động Kích cỡ giống (gam/con) 92±51 40-250 Giá giống (đ/kg) 381.096±57.453 230.000-450.000 M ật độ t hả (c/m2) 0,9±0,4 0,2-3,0 Nguồn giống Hoàn toàn phụ t huộc vào tự nhiên Khâu chăm sóc và quản lý các ao nuôi cá chình của 73 hộ đều đơn giản. Các mô hình hầu như ít thay nước, khoảng 1-2 tháng thay 1 l ần. Thứ c ăn cho cá hoàn toàn bằng cá t ạp (cá phi) với hình thứ c dùng kéo c ắt sao cho vừ a v ới kích c ỡ m iệng cá sau khi đã đ ánh hết vảy. M ỗi ngày cho ăn 1 lần vào sáng hoặc chiều mát. Thứ c ăn không rải trự c tiếp xuống ao mà cho ăn t ập trung trên sàn ăn làm bằng lưới mịn, sàn ăn có chân cách đáy ao khoảng 20cm đễ t hứ c ăn không ch ạm xuống đáy ao và khi cá ăn không làm xáo trộn nền đáy. Thông thường sàn ăn đặt cách bờ ao khoảng 1-1,5m và cách khoảng 4-5m đặt một sàn ăn. Sau khi cho cá ăn khoảng 2-3giờ kiể m tra sàn ăn. M ục đích của việc kiểm tra để điều chỉnh khẩu phần ăn cho thích hợp và bỏ đi thứ c ăn dư t hừ a tránh làm ô nhiễm môi trường nước. 3.3 Hi ệ u quả kinh tế của mô hình nuôi đượ c khảo sát 3.3.1 Tỉ lệ sống, năng suất và hiệu quả của mô hình nuôi Bảng 3.4 cho thấy, cỡ cá thương phẩm khi thu hoạch trung bình 1,3±1,5 kg/con (0,8-3,0 kg/con). Kích cỡ t hu hoạch phụ t huộc rất lớn đến thời gian nuôi và có t ương quan với 2 nhau theo phương trình y = 0,2023x+0,0806 (R =0,6). Theo khảo sát nhận thấy t ốc độ t ăng trưởng của cá chình t ương đố i chậm, trung bình thời gian nuôi kho ảng 14 tháng cá đạt kích c ỡ khoảng 1,3 kg/con. Hi ện t ại giá cá chình thương phẩm lo ại I (lớn hơn 800 gam/con) trung bình khoảng 270.000±12.019 đồng/kg. Theo thông tin t ừ các chỗ t hu mua cá thương phẩm thì hiện nay việc xu ất khẩu cá chình thương phẩm sang thị t rường Trung Quốc rất mạnh vì vậy giá cá chình đang ở xu hướng t ăng. T ỉ lệ sống cá chình t ương trung bình của các hộ khảo sát là 82,7±15,8 % (20,8-100 %), năng suất đạt trung bình 9,5±4,7 t ấn/ha (3,2-25). Nhìn chung, t ỉ lệ sống và năng suất của cá chình ở c ác hộ khảo sát t ương đối ổn định. N guyên nhân thứ nhất do kích cỡ con giống thả tương đối l ớn (trung bình 90 g/con) và hi ện t ại trong các mô hình nuôi này chư a có dấu hiệu bệnh lý gì nghiêm trọng, thứ 2 do phong trào nuôi cá chình chỉ m ới phát triển trong nhữ ng nă m gần đây nên chư a bị ảnh hưởng lớn v ề môi trường và nguyên nhân thứ 3 2 01
  5. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 198-204 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ là do diện tích nuôi của các nông hộ còn nhỏ (40-850 m2/ao) nên khâu chă m sóc và quản lý chất lượng nước đơn gi ản. Lượng thứ c ăn sử dụng trong suốt thời gian nuôi đến khi thu hoạ ch củ a 73 hộ nuôi có FCR trung bình là 7,4±1,6 (5,0-13,0). M ặt dù FCR t ương đối l ớn, tuy nhiên t ất cả c ác mô hình nuôi đều cho t ỉ suất lợi nhuận t ương đối cao dao động t ừ 0,63-9,20 và FCR có mối t ương ngh ịch vớ i t ỉ suất lợi nhuận. B ảng 3.4: T ỉ lệ sống, n ăng su ất và hiệu qu ả củ a mô hình nuôi Chỉ t iêu Trung bình Khoảng bi ến động T hời gian nuôi (tháng) 14±5 8-30 Kích cỡ t hu hoạch (kg/con) 1,3±0,5 0,8-3,0 Giá bán (đ/kg) 270.000±12.019 230.000-300.000 T ỉ lệ sống (%) 82,7±15,8 20,8-100 2 Năng suất (kg/100m ) 95±47 32-250 FCR 7,4±1,6 5,0-13,0 T ổng chi (000đ/100m2) 6.015±3.743 1.314-23.767 2 T ổng thu (000đ/100m ) 25.611±12.668 9.074-67.616 2 Lợi nhuận (000đ /100m ) 19.596±10.521 4.601-55.793 T ỉ suất lợi nhuận (lợi nhu ận/t ổng chi) 3,78±1,86 0,63-9,2 Khi xét về l ợi nhu ận mang lại t ừ mô hình nuôi, 100% các hộ được kh ảo sát đều thu được 2 lợi nhuận t ừ 4.601-55.793 ngàn đồng/100m và trung bình là 19.596±10.521 ngàn 2 đồng/100m , t ương ứ ng với t ỉ suất lợ i nhuận là 3,78±1,76. Điều này thể hiện rõ khi đ ầu t ư 1 đồng thì sau 1 vụ nuôi sẽ t hu được lợi nhuận là 3,78 đồng lờ i và trung bình t ương ứ ng hàng tháng sẽ t hu được 0,28±0,13 đồng. 3.3.2 Chi phí đầu tư cho mô hình nuôi T rong t ất cả các khoản chi phí đầu t ư cho mô hình nuôi thì chi phí con giống cao nhất 2 3.113 ngàn đồng/100m (0,466-18.000), chiế m t ỉ l ệ 51,94%), k ế đ ến là chi phí thứ c ăn 1.945±1.929 ngàn đồng/m2 (3.889-9.450), chiếm 29,82% và thấp nhất là chi phi cả i t ạo (4,89%) (Bảng 3.5). Chi phí con giống cao là do nguồn giống phụ t huộc hoàn toàn vào t ự nhiên, giống không xuất hiện ở địa phương mà phải di nhập t ừ các t ỉnh M iền trung. Nhìn chung mô hình nuôi cá chình củ a các hộ kh ảo sát sử dụng đồng vốn ít mà mang lại hiệu quả kinh t ế cao. Như vậy, mô hình này có thể nhân rộng cho các hộ nuôi trong t ỉnh nói riêng và ĐBSCL nói chung. B ảng 3.5: Chi tiết các khoản đ ầu tư củ a mô hình nuôi đ ượ c kh ảo sát Các khoản đầu t ư (/ha) Trung bình T ỉ lệ (%) Công trình (000đ) 0,713±0,586 (0-3.111) 13,35 Hoá chất cải t ạo+chi khác (000đ) 0,243±0,185 (0,069-1.217) 4,89 Con giống (000đ) 3.113±2.498 (0,466-18.000) 51,94 Thứ c ăn (000đ) 1.945±1.929 (0,389-9.450) 29,82 T ổng chi (000đ) 6.015±3.743 (1.314-23.767) 3.4 S ự tương quan của các yế u tố trong mô hình nuôi 3.4.1 Ảnh hưởng của các yếu tố trong mô hình đến năng suất Năng suất trong mô hình nuôi của các hộ được kh ảo có liên quan đến 3 y ếu t ố: mật độ t hả nuôi, kích cỡ t hu hoạch và t ỉ lệ sống khi thu hoạch. Sự t ương tác giữ a các y ếu t ố với nhau theo phương trình đa biến y = 8,919x1+6,451x2+0,164x3-20,781 (Trong đó : x1, x2, x3 lần 202
  6. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 198-204 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ lượt là mật độ, kích cỡ t hu hoạch và t ỉ lệ sống). Ngoài ra, Các y ếu t ố khác như : độ mặn, khu vự c nuôi, diện tích nuôi, thời gian nuôi, kích cỡ giống… đều t ương tác không có ý nghĩ a đến năng suất đạt được (p>0,05). 3.4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đ ến tỉ suất lợi nhuận của mô hình nuôi Sự t ương quan giữ a t ỉ lệ sống, kích c ỡ giống và thời gian nuôi của các hộ khảo sát theo phương trình đa biến y = 0,004283x1-0,00135x2-0,0599x3+0.136. Dự a vào phương trình đa biến ta thấy, kích cỡ giống (x2) t ương quan theo chiều nghị ch với TSLN và t ỉ lệ sống (x1) t ỉ lệ t huận vớ i TSLN, khi t ỉ lệ sống càng cao thì cho TSLN càng l ớn. Nếu xét riêng t ừ ng cặp thì thời gian nuôi có ảnh hưởng đến TSLN của mô hình nuôi theo phương trình bậc hai y = -0,0005x2+0,0095x+0,2509 (R2=0,9, p=0,037). Phương trình t ương quan trên có hệ số a 50 & 12tháng 81,4±17,6 107±52 2.214,8±1.208,4 0,25±0,13 (n=22; 43,8%) (70,0-96,5) (32-250) (607,4-5.579,3) (0,14-0,49) T ỉ lệ sống (%)
  7. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 198-204 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ 3.5 Thuận l ợi và khó khăn 3.5.1 Thuận lợi T ận dụng diện tích mặt nước sẵn có, nguồn thứ c ăn t ươi sống sẵn có hoặc mua được t ại địa phương với giá rẽ, đây là y ếu t ố làm t ăng hiệu quả của mô hình nuôi. M ô hình nuôi cá chình trong ao đất hiện t ại với công trình đơn gi ản, khâu quản lí chăm sóc dễ dàng, mang l ại kinh t ế cao, giúp người dân xóa đói giảm nghèo, t ăng thu nhập. M ô hình sử dụng hiệu quả d iện tích đất, ao, mương, vườn để mang l ại l ợi nhuận cao nhất. 3.5.2 Khó khăn Bên cạnh nhữ ng thuận lợi, các hộ nuôi cũng gặp không ít nhữ ng khó khăn như chư a học qua lớp t ập huấn về kỹ t huật nuôi, nguồn kỹ nuôi chủ y ếu là do kinh nghiệ m học hỏi t ừ các nông dân v ới nhau. Khó khăn lớn nhất cho đ ến nay chư a có hướng giả i quy ết là về n guồn giống. Thự c t ế cho thấy nguồn giống cá chình vẫn chư a sản xuất nhân t ạo được, còn phụ t huộc hoàn toàn vào t ự nhiên, con giống có nhiều kích cỡ khác nhau. 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 4.1 Kế t luận 2 2 Diện tích ao nuôi củ a các hộ dao động t ừ 40-850m , mật độ t hả t rung bình 09±0,4 con/m , kích cỡ giống dao t ừ 91±50 g/con và mùa vụ nuôi t ừ t háng 4-10. Thời gian nuôi 14±4,5 tháng, kích cỡ c á đạt 1,3±0,5, giá bán bình quân 270.000±12,018 đ/kg và t ỉ lệ sống 82,6±15,8. 2 2 Năng suất đạt 95±47 kg/100m , lợi nhuận 19.596±10.521 ngàn đồng/m và t ương ứ ng t ỉ suất lợi nhuận 3,78±1,86 (TSLN/tháng là 0,28±0,13), trong đó t ổng chi phí đầu t ư cho mô 2 hình là 6.015±3.743 ngàn đồng/100m . M ật độ, kích cỡ t hu hoạ ch và t ỉ l ệ sống liên quan đến năng suất nuôi theo phương trình y = 8,919x1+6,451x2+0,164x3-20,781 Phương trình y = 0,004283x1-0,00135x2-0,0599x3+0.136 bi ểu diễn sự tương quan giữ a t ỉ lệ sống, kích c ỡ giống và thời gian nuôi lên t ỉ suất lợi nhuận 4.2 Đề xuất Nâng cao trình độ kỹ t huật người dân thông qua t ập huấn hay xây dự ng nhữ ng mô hình nuôi thử nghiệm để khuy ến cáo cho người dân nuôi sẽ hiệu qu ả hơn. Cần có nhữ ng nghiên cứ u về sản xuất giống nhân t ạo đ ể n gười nuôi có thể chủ động được nguồn giống. TÀI LIỆU THAM KHẢO B ộ T hủy S ản, 2004. www.fistenet.gov.vn/details.asp?Object=23&News_ID=30140591 Nguyễn Trọng Lư, 2002. Kỹ thuật nuôi cá quả, cá chình, chạch, cá bống bớp, lươn. Nhà xuất bản Hà Nội. 42p. S ở T hủy sản Cà Mau, 2007. Báo cáo tổng kết năm 2006 và kế hoạch thực hiện 01/2007. 14p. Trung tâm khuyến ngư C à mau, 2007. Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện 2006 và kế hoạch thực hiện 2007. 9p. 204
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0