intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo khoa học : NHU CẦU NĂNG LƯỢNG, PROTEIN VÀ MỘT SỐ AXIT AMIN THIẾT YẾU (LYSINE, METHIONINE) CỦA VỊT CV SUPER-M NUÔI THỊT TỪ 0 - 7 TUẦN TUỔI TRONG ĐIỀU KIỆN CHĂN NUÔI TẬP TRUNG

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

125
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện nay, các giống vịt hướng chuyên dụng thịt (CV Super M nhập từ hãng Cherry Valley, Star nhập của hãng Grimaud Freres) đang được nuôi rất phổ biến ở nhiều vùng trong cả nước. Đến năm 2010, số lượng vịt chuyên thịt xuất chuồng ước đạt 84,2 triệu con/năm (khoảng 0,177 triệu tấn vịt hơi và 0,119 triệu tấn vịt móc hàm) (Dương Xuân Tuyển, 2007). Tuy nhiên, việc nuôi dưỡng các giống vịt này sao cho đạt năng suất, hiệu quả cao trong điều kiện thức ăn và sinh thái đa dạng như ở nước ta hiện vẫn luôn là vấn đề cần...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo khoa học : NHU CẦU NĂNG LƯỢNG, PROTEIN VÀ MỘT SỐ AXIT AMIN THIẾT YẾU (LYSINE, METHIONINE) CỦA VỊT CV SUPER-M NUÔI THỊT TỪ 0 - 7 TUẦN TUỔI TRONG ĐIỀU KIỆN CHĂN NUÔI TẬP TRUNG

  1. VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 24-Tháng 6 - 2010 NHU CẦU NĂNG LƯỢNG, PROTEIN VÀ MỘT SỐ AXIT AMIN THIẾT YẾU (LYSINE, METHIONINE) CỦA VỊT CV SUPER-M NUÔI THỊT TỪ 0 - 7 TUẦN TUỔI TRONG ĐIỀU KIỆN CHĂN NUÔI TẬP TRUNG Trần Quốc Việt1, Ninh Thị Len1, Lê Văn Huyên1 , Trần Thanh Vân2 Nguyễn Thị Thúy Mỵ2 và Nguyễn thị Ngân2. 1 Bộ môn Dinh dưỡng, thức ăn chăn nuôi và Đ ồng cỏ - Viện Chăn nuôi. 2 Đại học Nông Lâm Thái Nguyên *Tác giả liên hệ: Trần Quốc Việt – Bộ môn Dinh dưỡng thức ăn và đồng cỏ Viện Chăn nuôi – Thụy Phương - Từ Liêm - Hà Nội Tel: (04) 38.386.126/ 0982.011.584; Fax : (04) 38.389.775: Email: vietvcn@yahoo.com ABSTRACT Requirements of energy, proteín and essential amino acids (lysine, methionine) for broiler CV Super M ducks from 0 to 7 weeks of age under intensive feeding conditions. An experiment was conducted with 729 one-day old CV Super M ducks to determine their requirements for energy, protein and essential amino acids (lysine, methionine in total and digestible form). The experiment was done according to 3x3 factorial completely randomized block design with 9 treatments (3 replicates/treatment; 14 females and 13 males/replicate; 81 birds/treatment). Two experimental factors are (i) three levels of dietary metabolisable energy (ME) and crude protein (CP): medium (2850 -2950 kcal/kg and 20.0 -17.0%); high (2950 -3050 kcal/kg and 21.0 -18.0%) and low (2750 -2850 kcal/kg and 19.0 -16.0%) in two rearing periods: 0 -2; and 3-7 weeks of age, respecti vely; (ii) three levels of digestible lysine: medium (0,95 - 0,85%); high (1,0 -0,95%) and low (0,90 -0,80%), respectively. The other essential amino acids as methionine, methionine + cysteine; threonine and tryptophan were balanced to lysine according to ideal protein recommended by Baker (1996). The results showed that, as energy and protein levels in diet increased feed intake of ducks decreased. Growth rate of birds fed high dietary energy and protein was higher than that in those fed low and medium levels. Energy, protein and lysine content in diets did not affect dressing carcass percentage. It can be concluded that the optimum level of ME, CP and digestible lysine in completed feed of 88% dry mater for broiler CV Super M ducks are 2850 -2950 kcal/kg; 20.0 -17.0% and 1,00 -0,90% in feeding periods of 0 -2 and 3 -7 weeks of age, respectively. Key words: Broiler CV super M ducks, energy, protein and amino acid requirement, growth rate ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, các giống vịt hướng chuyên d ụng thịt (CV Super M nhập từ hãng Cherry Valley, Star nhập của hãng Grimaud Freres) đang được nuôi rất phổ biến ở nhiều vùng trong cả nước. Đến năm 2010, số lượng vịt chuyên thịt xuất chuồng ước đạt 84,2 triệu con/năm (khoảng 0,177 triệu tấn vịt hơi và 0,119 triệu tấn vịt móc hàm) (Dương Xuân Tuyển, 2007). Tuy nhiên, việc nuôi d ưỡng các giống vịt này sao cho đ ạt năng suất, hiệu quả cao trong điều kiện thức ăn và sinh thái đa d ạng như ở nước ta hiện vẫn luôn là vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu. Từ những năm 1990 của thế kỷ trước, đồng thời với công tác nhập giống, các công trình nghiên cứu về thức ăn và chế độ nuôi dưỡng đối với vịt CV Super M cũng đ ược tiến hành (Nguyễn Công Quốc và cs., 1994; Lương Tất Nhợ và cs., 1995; Lê Thị Phiên, Nguyễn Đức Trọng, 2002…vv), nhưng những nghiên cứu xác định nhu cầu dinh dưỡng còn rất hạn chế. Để xây d ựng khẩu phần thức ăn, những người chăn nuôi và sản xuất thức ăn chuyên nghiệp vẫn p hải tham khảo các khuyến cáo của các tài liệu của nước ngoài. Có sự khác biệt lớn trong các khuyến cáo về nhu cầu dinh dưỡng cho các giống vịt chuyên thịt, năng suất cao. Theo NRC (1994) yêu cầu mức năng lượng trao đổi, protein thô và lysine trong 1 kg thức ăn hỗn hợp cho vịt Bắc kinh giai đoạn 0-2 tt và từ 2-7 tt là: 2900 kcal/kg và 3000 kcal/kg; 220g/kg và 24
  2. TRẦN QUỐC VIỆT – Nhu cầu năng lượng, protein và một số axit amin ... 160g/kg; 9,0 g/kg và 6,5g/kg tương ứ ng. Khuyến cáo của hãng Cherry Valley (2006) về yêu cầu năng lượng, protein và lysine trong thức ăn hỗn hợp cho vịt CV Super M từ 0-2 tt và từ 2 - 7 tt là 3010 kcal/kg; 220g/kg; 11 g/kg và 3010 kcal/kg; 160g/kg và 8g/kg tương ứ ng (Hoàng Văn Tiệu và Lương Tất Nhợ 1993). Các nhà khoa học thuộc Đại học tổng hợp Prudue Hoa kỳ khi tổng kết các kết quả nghiên cứu trên vịt Bắc kinh cho thấy, trong giai đoạn khởi động và sinh trưởng, mức năng lượng trao đổi trong khẩu phần không nên cao hơn 3000 kcal/kg, vì trên mức này không cải thiện đ ược tốc độ sinh trưởng cũng như hiệu quả chuyển hoá thức ăn của vịt Adeola (2006). Nghiên cứu này được tiến hành nhằm xác định nhu cầu của vịt CV Super M nuôi thịt về năng lượng, protein và một số axit amin thiết yếu (lysine, methionine), góp phần ho àn thiện qui trình chăn nuôi giống vịt này trong điều kiện thức ăn và nuôi dưỡng ở nước ta hiện nay. VẬT LIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU Vật liệu nghiên cứu Bảy trăm hai mươi chín (729) vịt CV Super M2 (351 trống và 378 mái) đ ã đ ược sử dụng để khảo sát nhu cầu năng lượng, protein và một số axit amin thiết yếu. Vịt thí nghiệm được nuôi nền (có chất độn chuồng) trong chuồng thông thoáng tự nhiên. Thời gian nuôi 7 tuần (từ 1 đến 49 ngày tu ổi). Khẩu phần (KP) thức ăn cho vịt thí nghiệm được phối chế từ các nguyên liệu: Ngô, sắn, cám m ỳ, khô dầu đậu tương, khô dầu dừa, khô dầu cọ, bột cá, bột thịt xương, dầu thực vật, premix vitamin – khoáng và các axit amin tổng hợp…vv. Thức ăn cho vịt đ ược sản xuất d ưới dạng viên (đường kính viên 2,5 mm cho giai đoạn trước 2 tuần tuổi; 3,0 mm cho giai đoạn từ 2 tt đ ến xuất chuồng). Phương pháp bố trí thí nghiệm Thí nghiệm được thiết kế theo phương pháp thí nghiệm hai nhân tố: (i) năng lượng với 3 mức [mức trung b ình (2850 -2950 kcal/kg); mức cao (2950-3050 kcal/kg) và mức thấp (2750-2850 kcal/kg) tương ứng với các giai đoạn sinh trưởng: 0-2tt và 2 tuần tuổi đến xuất chuồng], tương ứng với 3 mức protein thô: 20,0 -17,0%; 21,0-18,0% và 19,0-16,0% và (ii) lysine tiêu hóa (3 mức: trung b ình (0,95-0,85%); mức cao (1,00-0,90%) và mức thấp (0,90 – 0,80%). Các axit amin thiết yếu quan trọng khác như methionine TH, methionine + cysteine TH, threonine TH và tryptophan TH được cân đối với lysine theo khuyến cáo về hình mẫu protein lý tưởng của Baker (1996). Tổng số (3 x 3) 9 lô thí nghiệm, được bố trí theo phương pháp khối, ho àn toàn ngẫu nhiên, mỗi lô có 3 lần lặp lại, 27 con/lần lặp lại (14 mái và 13 trống/lần lặp lại), tổng số 81 con/ lô. Khẩu phần thức ăn và chế độ nuôi dưỡng Khẩu phần (KP) thức ăn cho vịt ở các lô được xây dựng bằng phần mềm chuyên d ụng Brill của Mỹ. Trước đó, tất cả các nguyên liệu được sử dụng đều đ ược lấy mẫu, phân tích xác định hàm lượng các chất dinh dưỡng chủ yếu như : ẩm (TCVN-4326-2001), xơ thô (TCVN-4329 - 1993), mỡ thô (TCVN-4331-2001), protein thô (TCVN-4328-2001), canxi (TCVN-1526 - 1986), phốt pho (TCVN-1525-2001) và các axit amin (HPLC). Bảng 1. Các khẩu phần đậm đặc và loãng cho vịt CV Super M thí nghiệm (%). Giai đoạn từ 0 đến 2 tt Giai đo ạn từ 2 tt đến xuất chuồng Nguyên liêu 25
  3. VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 24-Tháng 6 - 2010 KP đ ặc KP đ ặc KP loãng KP loãng (summit diets) (Dilution diets) (summit diets) (Dilution diets) Lô 1 Lô 3 Lô 7 Lô 9 Lô 1 Lô 3 Lô 7 Lô 9 Ngô 33,71 35,61 14,16 14,78 28,15 28,99 25,39 25,65 Cám m ỳ 0,00 0,00 35,00 33,79 0,00 0,00 15,00 15,00 Bột sắn khô 20,00 20,00 20,00 20,00 26,00 26,00 26,00 26,00 Khô dầu đậu tương 30,51 29,05 17,02 17,92 30,43 29,86 21,64 21,60 Khô dầu dừa 3,00 3,00 3,00 3,00 5,00 5,00 5,00 5,00 Khô dầu cọ 3,00 3,00 3,00 3,00 2,00 2,00 2,00 2,00 Bột cá nhạt 60% Pr 2,00 2,00 2,00 2,00 0,00 0,00 0,00 0,00 Bột thịt xương 3,00 3,00 3,00 3,00 0,00 0,00 0,00 0,00 Dầu thực vật 2,18 1,78 0,00 0,00 4,39 4,35 0,67 0,73 Premix Vit-Khg 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 Choline Chloride 60% 0,05 0,07 0,08 0,08 0,09 0,09 0,11 0,11 L-Lysine HCl 0,04 0,00 0,29 0,14 0,094 0,00 0,28 0,15 DL-Methionine 0,18 0,13 0,28 0,20 0,230 0,16 0,30 0,22 L-Threonine 0,00 0,00 0,12 0,04 0,07 0,004 0,16 0,089 L-Tryptophan 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 Chất chống mốc 0,10 0,10 0,10 0,10 0,10 0,10 0,10 0,10 Mycofix Plus 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 Muối ăn 0,04 0,04 0,02 0,02 0,10 0,10 0,092 0,092 Natri bicarbonat 0,27 0,27 0,24 0,24 0,30 0,30 0,300 0,300 Bột đá 0,60 0,61 1,09 1,07 0,84 0,84 1,06 1,05 Dicanxi phốt phát 1,02 1,04 0,30 0,32 1,91 1,91 1,60 1,61 Thành phần dinh dưỡng trong 1kg Vật chất khô (%) 88,88 88,83 88,10 88,09 88,88 88,83 88,27 88,24 ME tính toán (kcal/kg) 2967 2931 2725 2719 3026 3032 2817 2874 Protein thô (%) 21,00 20,8 19,00 19,00 18,00 18,00 16,00 16,00 Xơ thô (%) 5,03 4,99 7,35 7,29 5,11 5,10 6,13 6,13 Lysine TS (%) 1,18 1,09 1,19 1,09 1,05 0,96 1,04 0,94 Meth+Cyst TS (%) 0,82 0,75 0,84 0,76 0,79 0,71 0,79 0,71 Lysine TH (%) 1,00 0,90 1,00 0,90 0,90 0,80 0,90 0,80 Meth+Cyst TH (%) 0,72 0,65 0,72 0,65 0,70 0,62 0,70 0,62 Canxi (%) 1,00 1,00 1,00 1,00 0,90 0,90 0,90 0,90 Phốt pho dht (%) 0,45 0,45 0,45 0,45 0,40 0,40 0,40 0,40 Giá (đ/kg) 5685 5535 4882 4759 5733 5586 4943 4815 Ghi chú: KP = Khẩu phần; Mycofix Plus: chất hấp phụ độc tố nấm mốc; TS: tổng số; TH: ti êu hóa; Cyst: Cystine; dht: dễ hấp thu; ME tính toán: giá trị ME tính được từ phương trình hồi qui. Hàm lượng các axit amin tiêu hóa của các nguyên liệu đ ược tính toán trên cơ sở sử dụng hệ số tiêu hóa của từng axit amin theo khuyến cáo của hãng AJINOMOTO cho gia cầm (Ajinomoto Animal Nutrition, 1998). Giá trị năng lượng trao đổi của các KP thức ăn thí nghiệm đ ược tính toán b ằng công thức được khuyến cáo bới Ủy ban châu Âu (EU) (Official J. Of European Communities. No L.130/54; 1986) cho gia cầm: ME (ME (MJ/kg) = 0,1551 x % protein thô + 0.3431 x % mỡ thô + 0,1669 x % tinh bột + 0,1301 x % đường tổng số. 26
  4. TRẦN QUỐC VIỆT – Nhu cầu năng lượng, protein và một số axit amin ... Để giảm tối đa sự khác biệt về cơ cấu các loại nguyên liệu và đ ảm bảo các KP thức ăn ở các lô thí nghiệm giữ đ ược quan hệ cân bằng như nhau của các axit amin thiết yếu so với lysine, k ỹ thuật phối hợp theo nguyên lý làm loãng (summit-dilution blending technique) của Gous và Morris (1985) đã được áp dụng. Theo đó, ở mỗi giai đoạn, trước hết hai cặp KP đã được xây d ựng, cặp thứ nhất gồm hai KP đậm đặc (summit diets) (cho lô 1 và lô 3 thuộc nhóm I) và cặp thứ 2 gồm hai KP lo ãng (dilution diet) (cho lô 7 và lô 9 thu ộc nhóm III) (bảng 1). Sau đó, đ ể tạo ra khẩu phần ăn cho vịt ở các lô còn lại, chỉ cần trộn hai loại KP đậm đặc và KP loãng theo t ỷ lệ 50/50. Cụ thể: KP ăn cho vịt ở lô 2 được tạo ra bằng cách trộn KP lô 1 với KP lô 3 theo tỷ lệ 50/50. T ương tự như vậy, KP ăn cho vịt ở lô 8 (50% KP lô 7 + 50% KP lô 9); KP cho vịt ở lô 4 (50% KP lô 1 + 50% KP lô 7); KP cho vịt lô 6 (50% KP lô 3 + 50% KP lô 9); KP cho vịt ở lô 5 (50% KP lô 4 + 50% KP lô 6). Thành phần và giá trị dinh dưỡng của các khẩu phần cho vịt ở các lô 2, 4, 5, 6 và 8 được trình bày ở Bảng 2. Bảng 2. Thành phần và giá trị dinh d ưỡng của các khẩu phần thức ăn cho vịt CV Super M ở các lô 2; 4; 5; 6 và 8. Giai đoạn từ 0 đến 2 tt Giai đo ạn từ 2 tt đến xuất chuồng Lô 2 Lô 4 Lô 5 Lô 6 Lô 8 Lô 2 Lô 4 Lô 5 Lô 6 Lô 8 Vật chất khô (%) 88,51 88,34 88,33 88,33 88,09 88,86 88,58 88,56 88,54 88,26 ME TT (kcal/kg) 2949 2836 2826 2825 2722 3029 2921 2937 2953 2846 Protein thô (%) 20,90 20,00 20,00 20,00 19,00 18,00 17,00 17,00 17,00 16,00 Xơ thô (%) 5,02 6,19 6,20 6,17 7,36 5,11 5,62 5,62 5,62 6,13 Lysine TS (%) 1,13 1,19 1,13 1,08 1,14 1,01 1,05 1,00 0,95 0,99 Methionine TS(%) 0,47 0,54 0,49 0,43 0,50 0,47 0,52 0,48 0,45 0,50 Meth+Cyst TS(%) 0,79 0,83 0,79 0,76 0,79 0,75 0,79 0,75 0,71 0,75 Lysine TH (%) 0,95 1,00 0,95 0,90 0,95 0,85 0,90 0,85 0,80 0,85 Methionine TH(%) 0,42 0,49 0,42 0,37 0,42 0,38 0,49 0,43 0,38 0,46 Meth+Cyst TH(%) 0,68 0,72 0,68 0,65 0,68 0,66 0,70 0,66 0,62 0,66 Canxi (%) 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 0,90 0,90 0,90 0,90 0,90 Phốt pho dht (%) 0,45 0,45 0,45 0,45 0,45 0,40 0,40 0,40 0,40 0,40 Giá (đ/kg) 5610 5283 5177 5120 4820 5659 5338 5269 5200 4879 Ghi chú: Meth: methionine; TS: tổng số; TH: tiêu hóa; Cyst: Cysteine; dht: dễ hấp thu; ME TT: giá trị ME tính được từ phương trình hồi qui Vịt ở tất cả các lô đ ược uống nước sạch và cho ăn tự do (thức ăn, nước uống luôn có sẵn trong máng). Vịt ở tất các ô được nuôi theo chế độ hỗn hợp trống mái. Chế độ chăm sóc và vệ sinh p hòng b ệnh ở các lô như nhau. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thu thập số liệu Vịt thí nghiệm được cân vào lúc 1 ngày tu ổi và vào các thời điểm chuyển tiếp giữa các giai đoạn sinh trưởng (2, 3, 5 và 7 tuần tuổi) để khảo sát sự thay đổi khối lượng cơ thể và tốc độ sinh trưởng. Thức ăn cho ăn được cân hàng ngày, thức ăn thừa được cân hàng tuần để khảo sát lượng thức ăn ăn vào hàng ngày, tiêu tốn và chi phí thức ăn/kg tăng trọng. Tình trạng sức khỏe của vịt được theo dõi hàng ngày, những con chết, nguyên nhân chết, khối lượng lúc chết được theo dõi, ghi chép đ ể tính toán t ỷ lệ nuôi sống. Một số chỉ tiêu về chất lượng thịt xẻ của vịt thí nghiệm được đánh giá bằng việc mổ khảo sát (vào lúc kết thúc thí nghiệm -7 tu ần tuổi). Để khảo sát, mỗi ô thí nghiệm chọn 2 con có khối lượng trung bình (1 trống, 1 mái) tổng số 6 con (3 trống, 3 mái)/lô để giết mổ, xác định các chỉ tiêu về chất lượng 27
  5. VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 24-Tháng 6 - 2010 thịt (tỷ lệ móc hàm, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt đùi, tỷ lệ thịt ngực, tỷ lệ mỡ bụng, hàm lượng p rotein và mỡ thịt đ ùi, thịt ngực). Phương pháp x ử lý số liệu Các số liệu thí nghiệm đ ược xử lý thống kê ANOVA-GLM bằng phần mềm Minitab phiên b ản 13.0. Các kết quả thí nghiệm trình bày trong các bảng số liệu là giá trị trung b ình ± sai số chuẩn (SE). Student - T-Test được sử dụng để so sánh các giá trị trung bình với độ tin cậy 95%. Các giá trị trung b ình được coi là khác nhau, có ý nghĩa thống kê khi P< 0,05. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Ảnh hưởng của các mức năng lượng, protein và axit amin trong khẩu phần đến sinh trưởng của vịt CV Super M nuôi thịt trong điều kiện chăn nuôi tập trung Các kết q uả nghiên cứu ảnh hưởng của các mức năng lượng, protein và axit amin khẩu phần đ ến sinh trưởng của vịt CV Super M được trình bày ở các Bảng 3 và 4 Bảng 3. Ảnh hưởng của các mức năng lượng, protein và lysine trong khẩu phần đến sự biến đổi khối lượng cơ thể (g) của vịt CV Super M qua các giai đoạn sinh trưởng Lúc 3 tuần tuổi Lúc 5 tuần tuổi Lúc 7 tuần tuổi Trống Trống Trống Mái TB Mái TB Mái TB Ảnh hư ởng của các mức năng lượng và protein khẩu phần 1126 a 1134 a 2230 2181 a 2201 a 3106 a 2980 a 3032 a Th 1145 b b 2230 b 2229ab 3135ab 3024ab 3076ab Tb 1161 1157 1159 2226 1153 b 1158 b 2271 2244 b 2256 b 3167 b 3058 b 3108 b Cao 1165 SE 8,0 7,2 5,3 16,1 14,2 10,7 12,3 13,5 9,9 P 0,205 0,005 0,001 0,099 0,004 0,002 0,003 0,000 0,000 Ảnh hư ởng của các mức axit amin khẩu phần 1126 a 1134 a 2230 2181 a 2201 a 3106 a 2980 a 3032 a Th 1145 1157 b 1159 b 2226 2230 b 2229ab 3135ab 3024ab 3076ab Tb 1161 b b 2244 b 2256 b 3167 b 3058 b 3108 b Cao 1165 1153 1158 2271 SE 8,0 7,2 5,3 16,1 14,2 10,7 12,3 13,5 9,9 P 0,205 0,005 0,001 0,099 0,004 0,002 0,003 0,000 0,000 Ảnh hư ởng tương tác giữa năng lượng - protein và axit amin khẩu phần 2974 a 3024 a Th*Th 1145 1135 1139 2206 2176 2187 3104 2986 a 3041ac Th*Tb 1129 1121 1125 2199 2157 2176 3105 2980 a 3031ac Th*cao 1160 1123 1138 2285 2210 2240 3107 2975 a 3033ac Tb*Th 1154 1136 1145 2229 2162 2196 3091 2992 a 3048ac Tb*Tb 1148 1151 1149 2186 2245 2217 3111 3104 b 3147 b Tb*cao 1181 1183 1182 2262 2282 2273 3204 3144 3014ab 3074ab Cao*Th 1154 1149 1151 2302 2251 2274 3160 3059ab 3105bc Cao*Tb 1158 1132 1144 2265 2210 2235 3100 b 3145 b Cao*cao 1182 1177 1179 2245 2271 2259 3197 SE 13,7 12,5 9,2 27,6 24,9 18,6 21,2 23,5 17,2 P 0,962 0,110 0,303 0,138 0,098 0,130 0,141 0,045 0,011 Ghi chú: Th = mức thấp; Tb = mức trung bình; Cao = mức cao; TB = trung bình.Các số trong cùng một cột có các chữ số khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê. Kết quả cho thấy, khối lượng cơ thể và tốc độ tăng trọng (g/con/ngày) tăng khi mức năng lượng và protein khẩu phần tăng, nhưng sự khác biệt chỉ rõ rệt giữa nhóm được ăn khẩu phần có mức năng lượng, protein cao và thấp. Đáp ứng của vịt mái rõ rệt hơn so với vịt trống. Khi 28
  6. TRẦN QUỐC VIỆT – Nhu cầu năng lượng, protein và một số axit amin ... khảo sát tốc độ sinh trưởng trong cả giai đoạn (0-7 tt) ta thấy, khối lượng cơ thể và tốc độ sinh trưởng tăng khi mức năng lượng và protein khẩu phần tăng (P< 0,05). Tuy nhiên, sự khác biệt giữa các nhóm ăn KP có mức năng lượng-protein cao và trung bình không rõ rệt. Đáp ứng về sinh trưởng của vịt CV Super M đối với mức axit amin khẩu phần cũng có xu hướng tương tự. Tăng trọng của vịt tăng khi mức axit amin khẩu phần tăng, nhưng sự khác b iệt rõ rệt chỉ quan sát thấy ở nhóm vịt được ăn khẩu phần có mức axit amin cao và con mái đ áp ứng rõ hơn so với trống. Khi khảo sát tốc độ sinh trưởng của vịt trong các giai đoạn, chúng tôi thấy, tốc độ sinh trưởng tuyệt đối của vịt tăng dần từ 0 và đạt cao nhất ở giai đoạn từ 3 -5 tt. Kể từ ngày thứ 35 ngày tuổi trở đi tốc độ sinh trưởng bắt đầu giảm. Khi khảo sát quan hệ tương tác giữa năng lượng, p rotein và axit amin khẩu phần đối với tốc độ sinh trưởng của vịt chúng tôi thấy, quan hệ này rõ rệt không đều nhau ở các giai đoạn, nhưng khi xét chung cho cả giai đoạn (0-7 tt) thì thấy có tương tác rõ rệt (P = 0,011). Kiểu của tương tác này biểu hiện ở tốc độ sinh trưởng của vịt tăng cùng với sự tăng của mức năng lượng, protein và axit amin khẩu phần và tốc độ sinh trưởng cao nhất thấy ở lô vịt được ăn khẩu phần có mức năng lượng-protein trung bình và axit amin cao. Bảng 4. Ảnh hưởng của các mức năng lượng, protein và lysine trong khẩu phần đến tốc độ sinh trưởng (g/con/ngày) của vịt CV Super M qua các giai đoạn sinh trưởng. Giai đoạn 0-3 tt Giai đoạn 3-5 tt Giai đo ạn 5 -7 tt Giai đo ạn 0 -7 tt T M TB T M TB T M TB T M TB Ảnh hưởng của các mức năng lượng và protein khẩu phần 52,0 51,1a 51,5a 77,5 75,0 a 76,1a 62,3 56,5 58,9 62,3a 59,7a 60,8 a Th 52,7 52,5 b 52,6b 76,8 76,3ab 76,6a 64,8 56,7 60,4 62,9a 60,6 ab 61,7 b Tb 52,9 52,3 b 52,6b 78,9 77,5 b 78,1b 64,1 58,2 60,9 63,5b 61,3b 62,3 b Cao SE 0,4 0,3 0,3 0,6 0,6 0,4 1,0 1,0 0,8 0,3 0,3 0,2 P 0,225 0,006 0,001 0,069 0,011 0,003 0,259 0,429 0,167 0,004 0,000 0,000 Ảnh hưởng của các mức axit amin khẩu phần 52,2 a 51,7a 52,0a 77,7 75,7ab 76,6a 62,0 56,7 59,0 62,4a 59,9a 61,0 a Th 52,0 a 51,5a 51,7a 77,0 75,5 a 76,2 ab 64,7 57,2 60,7 62,7a 60,4a 61,5 a Tb 53,4 b 52,7 b 53,0b 78,5 77,6 b 78,0b 64,4 57,6 60,6 63,6b 61,4b 62,3 b Cao SE 0,4 0,3 0,3 0,7 0,6 0,4 1,1 1,0 0,8 0,3 0,3 0,2 P 0,028 0,021 0,001 0,264 0,013 0,010 0,130 0,788 0,193 0,005 0,000 0,000 Ảnh hưởng tương tác giữa năng lượng - p rotein và axit amin khẩu phần 52,0 51,5 51,7 76,5 75,1 75,6 64,2ab 57,0 59,8ab 62,3 59,6a 60,6ab Th*Th 51,3 50,8 51,0 76,6 74,0 75,2 64,0ab 57,5 60,6ab 62,3 59,8a 61,0ab Th*Tb Th*cao 52,7 51,0 51,7 79,5 76,1 77,4 58,7 a 55,0 56,5 a 62,3 59,8a 60,8 a Tb*Th 52,4 51,5 51,9 76,9 74,4 75,6 61,6ab 58,0 59,8ab 62,0 59,6a 60,8ab 52,1 52,3 52,2 75,7 76,4 76,1 66,1ab 53,4 59,3ab 62,4 60,0a 61,1ab Tb*Tb Tb*cao 53,7 53,8 53,8 77,8 78,2 78,0 66,6ab 58,7 62,1ab 64,3 62,3b 63,1 c Cao*Th 52,3 52,2 52,2 79,8 77,5 78,6 60,1 a 54,9 57,3 a 63,0 60,4 ab 61,6bc Cao*Tb 52,6 51,4 51,9 78,6 76,2 77,3 64,0ab 60,7 62,2ab 63,4 61,4 ab 62,3bc Cao*cao 53,7 53,4 53,6 78,2 78,7 78,5 68,0 b 59,2 63,3 b 64,2 62,1b 63,1 c SE 0,7 0,6 0,4 1,1 1,0 0,7 1,8 1,8 1,3 0,4 0,5 0,3 P 0,950 0,129 0,318 0,364 0,382 0,509 0,007 0,020 0,003 0,131 0,048 0,011 Ghi chú: Th = mức thấp; Tb = mức trung bình; Cao = mức cao; TB = trung bình; T = trống; M = mái.. Các số trong cùng một cột có các chữ số khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê. Các nghiên cứu xác định nhu cầu dinh dưỡng của các giống vịt chuyên thịt không nhiều, trong khi tiến bộ di truyền của các giống vịt này về tốc độ sinh trưởng ngày càng tăng. Những khuyến cáo trước đây dựa trên cơ sở các kết quả nghiên cứu trên vịt Bắc kinh đ ược thực hiện 29
  7. VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 24-Tháng 6 - 2010 từ những năm 1980 của thế kỷ trước cũng cần phải được xem xét lại. Một nghiên cứu khá kinh điển về lĩnh vực này của Siregar và cs (1982) trên vịt Bắc kinh khi được ăn KP có cùng mức năng lượng nhưng khác nhau về mức protein (từ 16% đ ến 24%) cho thấy, trong giai đoạn từ 0 đến 56 ngày tu ổi, tốc độ sinh trưởng cao nhất thấy ở nhóm vịt đ ược ăn khẩu phần có 18,7% protein trong cả 2 giai đoạn (0-14 và 15-56 ngày tu ổi). Các tác giả kết luận: đối với vịt Bắc kinh, mức protein khẩu phần không nên vượt quá 20% cho giai đoạn vịt con (0 -2tt) và 16% cho giai đo ạn từ 2-8 tt khi mức năng lượng trao đổi trong khẩu phần duỳ trì ở 12.5 MJ/kg (2987 kcal/kg). Tuy nhiên, hạn chế của nghiên cứu này là chỉ khảo sát đáp ứng của vịt về sinh trưởng đối với mức protein thô mà không tính đ ến tương quan giữa protein và năng lượng cũng như các axit amin. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, tốc độ sinh trưởng tốt nhất ở hầu hết các giai đoạn sinh trưởng Bảng 4 cho thấy, vịt được ăn KP có mức năng lượng: 2 850-2950 kcal/kg (11,92-12,34 MJ/kg); protein thô: 20%-17%; lysine tiêu hóa: 1,00-0,90%. Như vậy, nhu cầu protein thô của vịt CV Super M2 ở giai đoạn từ 0-2 tt tương tự khuyến cao của Siregar và cs (1982), nhưng thấp hơn so với khuyến cáo của NRC (1994) (22%). Tuy nhiên, cả Siregar và cs (1982) và NRC (1994) cũng không đ ưa ra khuyến cáo về mức lysine tiêu hóa. Khuyến cáo về yêu cầu năng lượng trao đổi và protein của vịt CV Super M đ ược đ ưa ra bởi hãng Cherry Valley cũng rất cao: (3010 kcal/kg cho cả 2 giai đo ạn; và 220-160 g protein thô/kg cho giai đoạn 0-2 và 3 - 7 tt) (Hoàng Văn Tiệu và Lương Tất Nhợ, 1993). Hiện nay, hãng Cherry Valley đ ã tạo ra những dòng vịt thế hệ mới (Super M3), tốc độ sinh trưởng cao hơn nhiều so với các dòng trước đây, nhưng khuyến cáo của họ về mức năng lượng đối với vịt Super M3 thấp hơn trước đây (2850 -2900 cho giai đo ạn 0 -9 ngày tuổi và 10-42 ngày tuổi). Khuyến cáo của họ về mức protein cũng thấp hơn, mức 22% chỉ áp dụng đối với vịt giai đoạn 0-9 ngày tuổi, 20% cho giai đoạn 10-16 ngày tuổi và 18,5% cho giai đoạn 17 -42 ngày. So với khuyến cáo mới này của hãng Cherry Valley, các kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn vì đ ó là nhu cầu của vịt Super M2. Tuy nhiên, để có thể rút ra những kết luận chắc chắn cần khảo sát hiệu quả sử dụng thức ăn và thành phần thịt xẻ của vịt. Ảnh hưởng của các mức năng lượng, protein và axit amin trong khẩu phần đến hiệu quả sử dụng thức ăn của vịt CV Super M nuôi thịt trong điều kiện chăn nuôi tập trung. Ảnh hưởng của các mức năng lượng, protein và axit amin khẩu phần đến hiệu quả sử dụng thức ăn của vịt CV Super M nuôi thịt đ ược trình bày ở Bảng 5. Bảng 5 cho thấy, sức tiêu thụ thức ăn của vịt tăng dần theo tuổi. Lượng thức ăn ăn vào trong giai đoạn 0-2 tt là 56,7 g/con/ngày, trong hai giai đo ạn tiếp theo là: 174,8 và 197,0g tương ứng với các giai đoạn từ 3-5 và từ 5-7 tt. Sức ăn của vịt CV Super M tăng khi mức năng lượng và p rotein khẩu phần tăng. Lượng ăn vào hàng ngày của vịt ở các lô đ ược ăn KP có mức năng lượng và protein cao thấp hơn rất rõ rệt so với nhóm vịt đ ược ăn khẩu phần có mức năng lượng và protein thấp. Hiện tượng này thấy ở tất cả các giai đoạn sinh trưởng của vịt (P có giá trị từ 0,000-0,013). Kiểu đáp ứng này ở vịt trong nghiên cứu này tương tự như của gà trong thí nghiệm kinh điển của Payne và cs (1967) trên gà broiler khi tăng mức năng lượng khẩu phần từ 2860 lên 3060; 3250 và 3450 kcal/kg thì lượng thức ăn ăn vào cũng giảm: 127; 118; 112 và 106g/con/ngày tương ứng. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, sự khác biệt chỉ rõ rệt giữa hai nhóm vịt được ăn khẩu phần có mức năng lượng và protein cao và thấp. Đáp ứng của vịt CV Super M về lượng thức ăn ăn vào đối với các mức axit amin khẩu phần không rõ rệt, hay nói cách khác, sức tiêu thụ thức ăn của vịt CV Super M không bị ảnh hưởng bởi hàm lượng axit amin trong khẩu phần. Kết quả này cũng tương tự kết quả nghiên cứu của Siregar và cs (1982) trên vịt Bắc kinh. 30
  8. TRẦN QUỐC VIỆT – Nhu cầu năng lượng, protein và một số axit amin ... Bảng 5. Ảnh hưởng của các mức năng lượng, protein và lysine trong khẩu phần đến hiệu quả sử dụng thức ăn của vịt CV Super M qua các giai đoạn sinh trưởng. Thức ăn ăn vào (g/con/ngày) Tiêu tốn thức ăn (g/g tăng trọng) CPTĂ (0-7 tt) 0 -3 tt 3 -5 tt 5 -7 tt 0 -7 tt 0 -3 tt 3 -5 tt 5 -7 tt 0 -7 tt Ảnh hưởng của các mức năng lượng và protein khẩu phần 58a 179a 214a 155a 1,48 a 2,36 a 3,64 a 2,54 a 12,40a Th b b b b b b b 2,34 b 12,32a Tb 56 174 189 145 1,39 2,27 3,14 b b b b b b b 2,29 b 12,98b Cao 56 171 188 143 1,39 2,19 3,09 SE 0,6 1,3 2,6 1,7 0,02 0,03 0,08 0,03 0,10 P 0,013 0,002 0,000 0,000 0,001 0,002 0,000 0,000 0,000 Ảnh hưởng của các mức axit amin khẩu phần Th 57 172 200 147 1,44 2,25 3,39 2,41 12,52 Tb 56 177 194 147 1,41 2,33 3,21 2,40 12,58 Cao 57 175 197 148 1,41 2,24 3,27 2,37 12,60 SE 0,6 1,3 2,6 1,7 0,02 0,03 0,08 0,03 0,10 P 0,287 0,061 0,325 0,987 0,351 0,066 0,245 0,515 0,839 Ảnh hưởng tương tác giữa năng lượng - p rotein và axit amin khẩu phần Th*Th 58 172 223 154 1,48 2,28 3,74 2,54 12,23 Th*Tb 58 184 208 155 1,49 2,44 3,45 2,54 12,37 Th*cao 59 183 211 156 1,48 2,36 3,75 2,56 12,60 Tb*Th 56 173 188 144 1,43 2,28 3,16 2,37 12,30 Tb*Tb 56 174 191 145 1,37 2,29 3,22 2,37 12,43 Tb*cao 57 174 188 145 1,37 2,23 3,03 2,29 12,23 Cao*Th 57 172 188 144 1,41 2,20 3,29 2,33 13,03 Cao*Tb 54 174 183 143 1,35 2,26 2,95 2,29 12,93 Cao*cao 55 167 193 143 1,39 2,13 3,04 2,26 12,97 SE 1,1 2,3 4,4 3,0 0,03 0,05 0,13 0,05 0,16 P 0,493 0,027 0,205 0,989 0,730 0,377 0,368 0,746 0,550 Ghi chú: Th = mức thấp; Tb = mức trung bình; Cao = mức cao; TB = trung bình; CPTĂ = chi phí thức ăn (1000 đ/kg tăng trọng).Các số trong cùng một cột có các chữ số khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê. Bảng 5 cũng cho thấy, ngoại trừ giai đoạn từ 3-5 tt, không thấy có quan hệ tương tác giữa mức năng lượng, protein và axit amin khẩu phần đối với khả năng tiêu thụ thức ăn của vịt CV Super M ở các giai đoạn: 0 -2 tt; 5-7 tt và 0-7 tt (P>0,05). Hiệu quả chuyển hóa thức ăn của vịt CV Super M giảm dần theo tuổi. Trong giai đoạn vịt con (0-2 tt) đ ể có được 1 kg tăng trọng cần từ 1,35 đến 1,48 kg thức ăn, nhưng mức tiêu tốn này ở các giai đo ạn sau (3 -5 tt và 5-7 tt) là 2,13 -2,44 kg và 3,03-3,75 kg tương ứ ng. Tỷ lệ chuyển hóa thức ăn tốt nhất thấy ở các lô vịt được ăn KP có mức năng lượng và protein cao, sự sai khác về mức tiêu tốn thức ăn ở nhóm này so với các nhóm khác là rất rõ rệt (P0,05), mặc dù xu hướng chung là mức tiêu tốn thức ăn tăng theo sự giảm của hàm lượng năng lượng, protein và axit amin khẩu p hần. 31
  9. VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 24-Tháng 6 - 2010 Thông thường, chi phí và tiêu tốn thức ăn có tương quan thuận, nghĩa là tiêu tốn cao thì chi p hí cao, nhưng điều đó chỉ đúng trong trường hợp các khẩu phần có tính chất và đ ặc điểm như nhau. Trong nghiên cứu này, xét trên góc độ mức năng lượng và pro tein khẩu phần thì đúng như vậy, chi phí thức ăn cho 1kg tăng trọng cao nhất thấy ở nhóm vịt được ăn KP có mức năng lượng và protein cao, nhưng khi xét quan hệ tương tác giữa năng lượng, protein và axit amin khẩu phần thì thấy rằng, cũng như mức tiêu tốn, không thấy có tương tác kiểu này đối với chi phí thức ăn. Chi phí thức ăn (tính bình quân cho cả giai đoạn thí nghiệm) thấp nhất thấy ở lô vịt được ăn khẩu phần có mức năng lượng, protein trung bình và mức axit amin cao. Liên kết các kết quả về sinh trưởng (Bảng 4) và hiệu quả sử dụng thức ăn (Bảng 5) chúng tôi thấy, vịt ở lô đ ược ăn khẩu phần có mức năng lượng, protein trung bình (2850-2900) và lysine tiêu hóa cao (1,00 -0,90%) có năng su ất sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn tốt nhất. Ảnh hưởng của cá c mức năng lượng, protein và axit amin khẩu phần đến một số chỉ tiêu về năng suất thịt xẻ của vịt CV Super M nuôi thịt trong điều kiện chăn nuôi tập trung. Bảng 6ª. Ảnh hưởng của các mức năng lượng, protein và lysine trong khẩu phần đến một số chỉ tiêu chất lượng thịt xẻ của vịt CV Super M nuôi thịt. Tỷ lệ móc hàm (%) Tỷ lệ thịt xẻ (%) Trống Trống Mái TB Mái TB Ảnh hưởng của các mức năng lượng và protein khẩu phần 77,4a Th 77,3 77,5 69,7 70,1 69,9 80,8b Tb 80,8 80,9 72,6 73,2 72,9 78,7a Cao 79,0 77,9 71,4 70,9 71,4 SE 1,3 1,6 0,9 1,2 1,7 0,9 P 0,209 0,284 0,047 0,288 0,366 0,083 Ảnh hưởng của các mức axit amin khẩu phần Th 78,3 78,3 78,3 70,7 71,1 70,9 Tb 79,3 81,1 80,2 71,8 73,4 72,6 Cao 79,5 76,9 78,5 71,2 69,6 70,7 SE 1,3 1,7 0,9 1,2 1,7 0,9 P 0,775 0,201 0,293 0,830 0,285 0,290 Ảnh hưởng tương tác giữa năng lượng - protein và axit amin khẩu phần Th*Th 77,6 77,2 77,4 69,9 69,9 69,9 Th*Tb 76,7 79,2 78,0 69,2 71,6 70,4 Th*cao 77,7 76,1 76,9 69,9 68,8 69,4 Tb*Th 77,9 78,4 78,1 70,5 71,3 70,9 Tb*Tb 82,8 84,5 83,6 75,1 75,8 75,4 Tb*cao 81,6 79,7 80,7 72,3 72,6 72,4 Cao*Th 79,4 79,3 79,3 71,6 72,3 72,0 Cao*Tb 78,3 79,6 79,0 71,1 72,9 72,0 Cao*cao 79,2 75,0 77,8 71,6 67,4 70,2 SE 2,0 3,3 1,6 1,9 3,4 1,6 P 0,679 0,800 0,422 0,766 0,852 0,636 Ghi chú: Th = mức thấp; Tb = mức trung bình; Cao = mức cao; TB = trung bình. Các số trong cùng một cột có các chữ số khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê. Năng suất và chất lượng thịt xẻ ở gia cầm nói chung và vịt nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào hàm lượng các chất dinh dưỡng của khẩu phần và chế độ nuôi dưỡng (Siregar và cs., 1982; Scott và Dean, 1991). Những kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của các mức năng lượng, p rotein và axit amin khẩu phần đến khả năng cho thịt của vịt CV Super M đ ược trình bày ở các Bảng 6a; 6b;7a; 7b. 32
  10. TRẦN QUỐC VIỆT – Nhu cầu năng lượng, protein và một số axit amin ... Bảng 6b. Ảnh hưởng của các mức năng lượng, protein và lysine trong khẩu phần đến một số chỉ tiêu chất lượng thịt xẻ của vịt CV Super M nuôi thịt. Tỷ lệ thịt đùi (%) Tỷ lệ thịt lườn (%) Tỷ lệ mỡ bụng (%) Trống Trống Trống Mái TB Mái TB Mái TB Ảnh hư ởng của các mức năng lượng và protein khẩu phần 14,27 15,49 14,88 14,21 13,49 13,85a 0,60 a 0,75a Th 0,89 b ab 1,01ab Tb 13,86 15,00 14,43 13,07 11,87 12,47 0,94 1,08 b b 1,13b Cao 13,16 15,39 14,37 13,00 12,46 12,71 1,05 1,21 SE 0,35 0,68 0,41 0,43 0,47 0,32 0,10 0,11 0,08 P 0,114 0,853 0,648 0,132 0,062 0,009 0,021 0,128 0,003 Ảnh hư ởng của các mức axit amin khẩu phần 12,90a 15,36 14,21 13,53 12,16 12,82 Th 0,77 1,00 0,88 ab Tb 13,81 15,57 14,69 13,50 12,25 12,88 0,87 1,09 0,98 14,58b 14,96 14,78 13,25 13,42 13,34 Cao 0,96 1,10 1,02 SE 0,35 0,70 0,42 0,43 0,49 0,32 0,10 0,11 0,08 P 0,013 0,815 0,592 0,888 0,141 0,461 0,461 0,743 0,402 Ảnh hư ởng tương tác giữa năng lượng - protein và axit amin khẩu phần Th*Th 12,99 15,56 14,28 14,15 12,85 13,50 0,46 0,84 0,65 Th*Tb 14,76 15,11 14,94 14,87 13,41 14,14 0,71 0,69 0,70 Th*cao 15,05 15,81 15,43 13,61 14,22 13,92 0,63 1,14 0,89 Tb*Th 13,47 14,73 14,10 13,44 11,67 12,56 0,94 1,20 1,07 Tb*Tb 13,71 15,33 14,52 12,65 10,85 11,75 0,81 1,10 0,95 Tb*cao 14,41 14,94 14,67 13,12 13,10 13,11 1,07 0,93 1,00 Cao*Th 12,22 15,80 14,27 13,00 11,95 12,40 0,90 0,94 0,93 Cao*Tb 12,95 16,25 14,60 12,99 12,50 12,75 1,09 1,48 1,29 Cao*cao 14,30 14,13 14,24 13,02 12,93 12,99 1,17 1,22 1,19 SE 0,55 1,38 0,73 0,68 0,96 0,56 0,16 0,22 0,13 P 0,696 0,806 0,948 0,809 0,796 0,621 0,845 0,120 0,375 Ghi chú: Th = mức thấp; Tb = mức trung bình; Cao = mức cao; TB = trung bình. Các số trong cùng một cột có các chữ số khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê. Kết quả Bảng 6a; và 6b cho thấy, tỷ lệ móc hàm, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt đùi ở vịt CV Super M giết mổ lúc 49 ngày tu ổi không bị ảnh hưởng bởi sự tăng, giảm của mức năng lượng, protein và axit amin khẩu phần. Không có sự khác biệt đáng kể giữa vịt trống và vịt mái về tỷ lệ thịt móc hàm, tỷ lệ thịt xẻ, nhưng t ỷ lệ thịt đùi ở con mái và t ỷ lệ thịt lườn ở vịt trống có xu hướng cao hơn. Phản ánh rõ rệt ảnh hưởng của các mức năng lượng và protein khẩu phần là t ỷ lệ mỡ bụng ở vịt. Tỷ lệ mỡ bụng ở vịt mái cao hơn vịt trống và tăng cùng với sự tăng của mức năng lượng và axit amin khẩu phần. Ngoại trừ tỷ lệ thịt đùi của con trống, tỷ lệ các thành phần thân thịt của vịt CV Super M không bị ảnh hưởng bởi các mức axit amin khẩu phần (P > 0,05). Không có quan hệ tương tác giữa mức năng lượng, protein và axit amin khẩu phần đối với tỷ lệ các thành phần thân thịt cũng như t ỷ lệ mỡ bụng của vịt CV Super M. Điều đó cho thấy, khi tăng mức axit khẩu phần từ 9,0 lên 9,5 và 10,0 g/kg ở giai đoạn vịt con (0-2 tt) và từ 8,0 lên 8,5 và 9,0 g/kg ở giai đoạn từ 2-7 tt đ ã không ảnh hưởng đến các thành phần thân thịt của vịt. Một số chỉ tiêu về thành phần hóa học của thịt đùi và thịt lườn cả da của vịt CV Super M thí nghiệm được trình bày ở Bảng 7a và 7b. Bảng 7a. Ảnh hưởng của các mức năng lượng, protein và lysine trong khẩu phần đến thành p hần hóa học của thịt đùi của vịt CV Super M nuôi thịt trong điều kiện chăn nuôi tập trung. 33
  11. VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 24-Tháng 6 - 2010 Vật chất khô (%) Mỡ thô (%) Protein (%) Trống Trống Trống Mái TB Mái TB Mái TB Ảnh hư ởng của các mức năng lượng và protein khẩu phần 4,1 a 4,4 a Th 24,7 25,2 24,9 19,9 20,2 20,1 4,6 ab 4,9ab Tb 26,0 25,5 25,8 20,1 19,9 20,0 4,9 4,9 5,7 b 5,4 b Cao 25,6 25,5 25,6 19,9 20,2 20,0 5,1 SE 0,5 0,4 0,3 0,2 0,2 0,1 0,2 0,4 0,2 P 0,214 0,806 0,163 0,620 0,433 0,901 0,001 0,678 0,006 Ảnh hư ởng của các mức axit amin khẩu phần Th 25,9 25,5 25,8 20,1 20,4 20,3 5,1 4,7 4,9 Tb 25,0 25,1 25,1 19,7 19,9 19,8 5,0 4,9 5,0 Cao 25,3 25,5 25,4 20,1 19,9 20,0 4,7 4,9 4,8 SE 0,5 0,4 0,3 0,2 0,2 0,1 0,2 0,4 0,2 P 0,528 0,722 0,325 0,195 0,194 0,062 0,423 0,923 0,911 Ảnh hư ởng tương tác giữa năng lượng - protein và axit amin khẩu phần Th*Th 24,5 25,1 24,8 19,9 20,2 20,0 4,0 4,4 4,3 Th*Tb 24,4 24,6 24,5 19,9 20,2 20,0 3,9 4,5 4,2 Th*cao 25,1 25,9 25,5 20,1 20,2 20,2 4,3 4,9 4,6 Tb*Th 27,2 25,3 26,3 20,4 20,4 20,4 5,1 4,5 4,8 Tb*Tb 25,3 25,8 25,5 19,7 20,0 19,8 5,4 5,2 5,3 Tb*cao 25,6 25,4 25,5 20,3 19,2 19,7 4,3 4,9 4,6 Cao*Th 26,0 26,3 26,2 20,1 20,5 20,3 6,3 5,3 5,7 Cao*Tb 25,4 25,1 25,3 19,7 19,5 19,6 5,6 5,1 5,4 Cao*cao 25,3 25,2 25,2 19,9 20,4 20,1 5,4 5,0 5,3 SE 0,8 0,8 0,5 0,3 0,4 0,2 0,4 0,9 0,4 P 0,776 0,426 0,578 0,765 0,142 0,314 0,317 0,945 0,524 Ghi chú: Th = mức thấp; Tb = mức trung bình; Cao = mức cao; TB = trung bình. Các số trong cùng một cột có các chữ số khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê. Các số liệu trong các Bảng cho thấy, mức năng lượng, protein và axit amin khẩu phần không ảnh hưởng đến hàm lượng vật chất khô và protein thô của thịt đùi cũng như thịt lườn cả da. Kết quả này khác với kết quả nghiên cứu của Siregar và cs (1982) trên vịt Bắc kinh với 5 mức năng lượng trao đổi khẩu phần (10,5; 11,5; 12,6; 13,6 và 14,7 MJ/kg) và 4 mức protein (12,0; 16,0; 20;0 và 24,0%) cho thấy, tỷ lệ mỡ và protein toàn thân thịt của vịt giết mổ lúc 8 tuần tuổi tăng cùng với sự tăng mức năng lượng và protein khẩu phần. Lý do của sự khác biệt này là kho ảng sai biệt giữa các mức năng lượng và protein trong nghiên cứu của Siregard và cs (1982) đủ rộng để tạo nên những đáp ứng này. Rất khác so với gà, vịt có khả năng tích lũy mỡ rất cao, chủ yếu là mỡ dưới da và mỡ bụng. Trong nghiên cứu này, chúng tôi khảo sát tỷ lệ mỡ thịt lườn cả da nhằm đánh giá chính xác hơn sự khác biệt về tích lũy mỡ giữa các lô đ ược ăn KP có các mức năng lượng, protein và axit amin khác nhau. Các số liệu ở Bảng 7a và 7b cũng cho thấy, tỷ lệ mỡ thịt đùi tăng cùng với sự tăng của mức năng lượng và protein khẩu phần, nhưng hiện tượng này ở con trống rõ rệt hơn so với con mái. T ỷ lệ mỡ thịt lườn cả da tăng rất rõ khi tăng mức năng lượng và protein khẩu phần. Khi khảo sát quan hệ tương tác giữa mức năng lượng, protein và axit amin khẩu phần đối với tỷ lệ mỡ thịt lườn cả da chúng tối thấy không có quan hệ tương tác rõ rệt, mặc dù tỷ lệ mỡ thịt lườn cả da ở vịt CV Super M tuân theo xu hướng tăng dần cùng với sự tăng của mức năng lượng, p rotein và axit amin khẩu phần. 34
  12. TRẦN QUỐC VIỆT – Nhu cầu năng lượng, protein và một số axit amin ... Bảng 7b. Ảnh hưởng của các mức năng lượng, protein và lysine trong khẩu phần đến thành phần hóa học của thịt lườn cả da của vịt CV Super M nuôi thịt trong chăn nuôi tập trung. Vật chất khô (%) Mỡ thô (%) Protein (%) Trống Trống Trống Mái TB Mái TB Mái TB Ảnh hư ởng của các mức năng lượng và protein khẩu phần 13,2 a 13,3 a 13,3a Th 32,9 33,2 32,6 19,1 19,2 19,2 a a 13,7a Tb 33,5 34,0 33,1 19,5 19,5 19,5 13,9 13,4 14,8 b 14,4 b 14,6b Cao 33,8 33,7 34,3 19,1 19,5 19,2 SE 0,7 1,2 0,8 0,3 0,4 0,2 0,4 0,3 0,3 P 0,616 0,893 0,344 0,520 0,782 0,404 0,030 0,030 0,002 Ảnh hư ởng của các mức axit amin khẩu phần Th 32,8 32,6 32,9 19,2 19,4 19,3 14,1 13,4 13,8 Tb 34,0 34,3 33,8 19,1 19,5 19,3 13,2 13,8 13,5 Cao 33,5 34,0 33,2 19,4 19,3 19,3 14,6 14,0 14,3 SE 0,7 1,2 0,8 0,3 0,4 0,2 0,4 0,3 0,3 P 0,452 0,569 0,767 0,874 0,937 1,000 0,051 0,410 0,083 Ảnh hư ởng tương tác giữa năng lượng - protein và axit amin khẩu phần Th*Th 32,3 34,1 30,5 19,7 19,7 19,7 12,6 13,5 13,0 Th*Tb 32,8 32,4 33,1 18,4 19,0 18,7 13,6 12,8 13,2 Th*cao 33,6 33,1 34,2 19,3 19,0 19,2 13,6 13,5 13,5 Tb*Th 33,1 33,1 33,0 19,3 19,4 19,3 14,5 13,3 13,9 Tb*Tb 34,4 35,2 33,6 20,1 20,0 20,1 12,9 13,5 13,2 Tb*cao 33,1 33,6 32,6 19,3 19,2 19,2 14,4 13,5 13,9 Cao*Th 33,0 30,6 35,3 18,8 19,1 19,0 15,3 13,4 14,4 Cao*Tb 34,9 35,1 34,6 19,0 19,5 19,2 13,2 14,9 14,1 Cao*cao 33,7 35,4 32,9 19,5 19,8 19,5 15,8 15,0 15,5 SE 1,2 2,4 1,2 0,5 0,9 0,4 0,6 0,6 0,4 P 0,885 0,523 0,330 0,344 0,628 0,101 0,136 0,298 0,604 Ghi chú: Th = mức thấp; Tb = mức trung bình; Cao = mức cao; TB = trung bình. Các số trong cùng một cột có các chữ số khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Kết luận Từ những kết quả nghiên cứu, một số kết luận đ ược rút ra như sau: Nhu cầu năng lượng, protein, một số axit amin thiết yếu của vịt CV Super M2 thương phẩm nuôi hỗn hợp trống mái trong điều kiện chăn nuôi tập trung đ ược biểu thị bằng hàm lượng và t ỷ lệ (%) trong 1 kg thức ăn hỗn hợp có hàm lượng vật chất khô 88% như sau: Năng lượng trao đổi (kcal/kg): 2850 và 2950; protein thô (%): 20,0 và 17,0; lysine tổng số (%): 1,19 và 1,05; methionine tổng số (%): 0,45; và 0,40; lysine tiêu hóa (%): 1,00; và 0,90; methionine tiêu hó a: 0,37 và 0,34; methionine + cystine tiêu hóa: 0,72 và 0,70 tương ứng với các giai đoạn vịt con (0-2 tt) và vỗ béo (sau 2 tt cho đến khi xuất chuồng (7 tt). Với nhu cầu như trên, đ ể đạt đ ược năng suất sinh trưởng và cho thịt cao, thức ăn cần được sản xuất ở dạng viên, vịt phải đ ược nuôi d ưỡng theo chế độ cho ăn tự do và được cung cấp nước sạch theo nhu cầu. Đề nghị Đề nghị cho được sản xuất thử. 35
  13. VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 24-Tháng 6 - 2010 TÀI LIỆU THAM KHẢO Adeola. O (2006). Review of research in duck nutrient utilization. International Journal of Poultry Science 5:201-218. Ajinomoto Animal nutrition (1998). Apprent ileal digestibility of of crude protein and essential amino acids in feedstuffs for poultry-1998. Baker. D (1996). Ideal protein ratio for broilers. Trích theo David Creswell. 2005. (Feeding the broiler chickens. Part 1: Nutritional requerements of today’s broilers. Asian Poultry Magazine. 5/2005. 18-21 p. Cherry Valley (2006). Super M3 Grand Parent Management Manual. Cherry Valley Farms Limited. Rothwell Market Rasen Lincolnshire. LN7 6BJ, England. Gous., R M, and T.R. Morris (1985). Evaluation of Diet Dilution Technique for Measuring the Response o f Broiler Chicken to Increasing Concentrations of Lysine. British Poutry Science. 26: 147-161. 1985. Lương Tất Nhợ, Hoàng Văn tiệu, Đặng Thị Dung, Lê Xuân Thọ, Doãn Văn Xuân, Nguyễn Đức Trọng (1995). Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng và khả năng cho thịt của vịt CV Super M trong các điều kiện chăn nuôi ở đồng bằng sông Hồng. Tuyển tập các báo cáo khoa học. Viện Chăn nuôi. 1995. 163-169 tr. NRC (1994). Nutrient Requirements of Poultry. Ninth Revised Edition. National Academy Press. Washington, D.C. 1994. 42-43 p. Official J. Of European Communities (1986). Commission Directive 86/174/EEC of 9 April 1986. Fixing the Method of Calculation for the Energy Value of Compound Poultry Feed. No L.130/54. Payne, C.G. (1967). In: Envirromental Control of Poultry Production. Pp 40-54. Ed. T.C. Carter., Publ. Longmans. London. Lê Thị Phiên, Nguyễn Đức Trọng (2002). Nghiên cứu xác định tỷ lệ protein tthích hợp cho vịt CV 2000 layer nuôi tại Trung tâm nghi ên cứu vit Đại xuyên. Tóm tắt báo cáo khoa học năm 2001, Viện Chăn nuôi. 214-216. Nguyễn Công Quốc, Dương Xuân Tuyển, Nguyễn văn Diện, Đinh Công Tiến, Nguyễn Ngọc Huân (1994). Xác định khả năng sinh trưởng và thời điểm giết mổ thích hợp ở vịt CV Super M thuần. Tuyển tập các báo cáo khoa học. Viện Chăn nuôi. 1994. 234-239 tr. Scott and Dean (1991). Nutrition and management of ducks. Cornell University, New York. Siregar., A.P., Cumming., R.B., and D. J. Farrell (1982). The Nutrition of Meat -Ducks. II. The Effects of Variation in the Energy and Protein Contents of Diets on Biological Performance and Carcass Characteristics. Aust. J. Agric. 1982. 33. 865-75. Duong Xuan Tuyen (2007). The Situation of Duck production in Vietnam. International Seminar on Improved Duck Production of Small-Scale Farmers in ASPAC. September 17-21. 2007. National Institute of Animal Husbandry. Hanoi. Vietnam. 181-197. Hoàng Văn Tiệu, Lương Tất Nhợ (1993). Nuôi vịt siêu thịt C.V. Super M. NXB. Nông nghiệp. Hà Nội. 1993. *Người phản biện : TS. Trịnh Xuân Cư ; TS. Hồ Lam Sơn 36
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2