intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

BÁO CÁO KHOA HỌC: "TÍNH ĐA DẠNG CỦA HỆ THỰC VẬT VIỆT NAM 15. PHYLLOCYCLUS KURZ VÀ P. LUCIDISSIMUS (H. LÉV. & VANIOT) THIV-CỎ XUYÊN LÁ VÀ CỎ XUYÊN LÁ BÓNG (HỌ GENTIANACEAE LONG ĐỞM), CHI VÀ LOÀI BỔ SUNG CHO HỆ THỰC VẬT"

Chia sẻ: Linh Ha | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:16

81
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong các đợt điều tra nghiên cứu thực địa gần đây nhằm tiếp tục kiểm kê thành phần loài thực vật của Di sản thế giới Hạ Long (tỉnh Quảng Ninh) Nguyễn Tiến Hiệp cùng đồng nghiệp đã thu được một số mẫu vật (NTH 4049, NTH 5867, NTH s.n.) thuộc họ Gentianaceae Long đởm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: BÁO CÁO KHOA HỌC: "TÍNH ĐA DẠNG CỦA HỆ THỰC VẬT VIỆT NAM 15. PHYLLOCYCLUS KURZ VÀ P. LUCIDISSIMUS (H. LÉV. & VANIOT) THIV-CỎ XUYÊN LÁ VÀ CỎ XUYÊN LÁ BÓNG (HỌ GENTIANACEAE LONG ĐỞM), CHI VÀ LOÀI BỔ SUNG CHO HỆ THỰC VẬT"

  1. TÍNH ĐA DẠNG CỦA HỆ THỰC VẬT VIỆT NAM 15. PHYLLOCYCLUS KURZ VÀ P. LUCIDISSIMUS (H. LÉV. & VANIOT) THIV-CỎ XUYÊN LÁ VÀ CỎ XUYÊN LÁ BÓNG (HỌ GENTIANACEAE LONG ĐỞM), CHI VÀ LOÀI BỔ SUNG CHO HỆ THỰC VẬT Lê Kim Biên, Nguyễn Tiến Hiệp Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật Phan Kế Lộc Trường Đại học khoa học tự nhiên & Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật Phạm Văn Thế Trường Đại học lâm nghiệp Trong các đợt điều tra nghiên cứu thực địa gần đây nhằm tiếp tục kiểm kê thành phần loài thực vật của Di sản thế giới Hạ Long (tỉnh Quảng Ninh) Nguyễn Tiến Hiệp cùng đồng nghiệp đã thu được một số mẫu vật (NTH 4049, NTH 5867, NTH s.n.) thuộc họ Gentianaceae Long đởm. Thoạt
  2. đầu chúng tôi đã xác định nó thuộc chi Canscora Lam. Cỏ can (Xuyên tâm thảo) và loài C. lucidissima (H. Lév. & Vaniot) Hand.-Mazz. Cỏ can bóng. Ở Việt Nam trước đây (Dop & Gagnepain, 1914) mới biết được 3 loài thuộc chi Canscora Lam., s.l. (C. andrographioides C.B. Clarke, C. gracilis Dop và C. diffusa (Vahl) G. Don). Gần đây Phạm Hoàng Hộ (1993) đã bổ sung thêm 2 loài khác (C. decussata (Roxb.) Schult. = C. alata (Vahl) Wall. và C. macrocalyx Miq.). Tuy nhiên mẫu vật chúng tôi nghiên cứu không giống với bất kỳ loài nào trong số 5 loài đã kể. So với các loài gặp ở các nước lân cận thì mẫu vật của chúng tôi có một số nét giống với C. petelotii Merr. gặp ở tỉnh Khăm Muộn, một trong hai loài gặp ở Lào (Phạm Hoàng Hộ, 1993) nhưng lại khác về hàng loạt đặc điểm như dạng cây sống nhiều năm và tất cả chỉ nhị đực đều dài bằng nhau. Nó cũng hơi giống với C. helferianus (Kurz) C.B. Clarke, một trong 7 loài gặp ở Thái Lan (A. Ubolcholaket, 1987) nhưng khác về dạng cây sống nhiều năm và cụm hoa là xim hai ngả. Trong khi đó nó hoàn toàn giống với C. lucidissima (H. Lév. & Vaniot)
  3. Hand.-Mazz., một trong ba loài gặp ở Trung Quốc (T.N. Ho et al., 1988; T.N. Ho & J.S. Pringle, 1995; P.Y. Bai, 2000). Như đã thấy, cho đến gần đây nhiều tác giả (A. Ubolcholaket, 1987; T.N. Ho et al., 1988; Phạm Hoàng Hộ, 1993; D.J. Mabberley, 1993; T.N. Ho & J.S. Pringle, 1995; Nguyễn Tiến Bân, 1997) vẫn hiểu Canscora Lam., s.l. Cỏ can (có khi còn gọi là Xuyên tâm thảo) theo nghĩa rộng, gồm có 30 loài, phân bố ở xứ hệ thực vật Cổ nhiệt đới, trong đó phần lớn loài chỉ gặp hạn chế ở Đông Nam Á. Tuy nhiên trong nghiên cứu có tính chất chuyên khảo gần đây nhất về toàn bộ subtribus (dưới tổ) Canscorinae Thiv. & Kadereit của họ Gentianaceae Thiv (2003) đã dựa trên tổ hợp các bằng chứng về phân tử và hình thái cho rằng chỉ nên chấp nhận Canscora Lam., s.str. theo nghĩa hẹp, và coi nó tương đương với một số chi khác như Cracosna Gagnep., Duplipetala Thiv., cũng như chi Phyllocyclus Kurz mà trước đây thường chỉ được coi như một dưới chi của chi Canscora Lam., s.l., subgenus Phyllocyclus (Kurz) C.B. Clarke. Phyllocyclus Kurz Cỏ xuyên lá phân biệt rõ
  4. rệt với Canscora Lam., s.str. bởi các đặc điểm: toàn bộ cây nhẵn, các lá trên thân dính liền và có thân xuyên qua giữa giống như các lá hoa, tràng mẫu 5, tất cả nhị đực đính ở cùng một mức và có chỉ nhị loe rộng ở gốc. Theo Thiv (2003) chi Phyllocyclus Kurz Cỏ xuyên lá gồm có 5 loài. Bên cạnh 2 loài trước đây có lúc đã từng được xếp vào chi Phyllocyclus Kurz Cỏ xuyên lá (P. helferianus Kurz và P. parishii (Hook.f.) Kurz) tác giả đã mô tả 1 loài mới cho khoa học (P. minutiflorus Thiv) cũng như thành lập 2 tổ hợp tên loài mới là P. petelotii (Merr.) Thiv Cỏ xuyên lá pêtơlô (= Canscora petelotii Merr.) và P. lucidissimus (H. Lév. & Vaniot) Thiv Cỏ xuyên lá bóng (= Canscora lucidissimus (H. Lév. & Vaniot) Hand.-Mazz.). Trong bài báo này chúng tôi chấp nhận quan điểm của Thiv về khối lượng của các chi Canscora Lam., s.str. Cỏ can và Phyllocyclus Kurz Cỏ xuyên lá cũng như sử dụng tổ hợp tên loài P. lucidissimus (H. Lév. & Vaniot) Thiv Cỏ xuyên lá bóng. Như vậy Phyllocyclus Kurz Cỏ xuyên lá và P. lucidissimus (H. Lév. & Vaniot) Thiv Cỏ xuyên lá bóng là
  5. chi và loài mới bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam. Sau đây là một số dẫn liệu về chúng. Phyllocyclus Kurz, J. Asiat. Soc. Bengal, Pt. 2, Nat. Hist. 42: 235. 1873.- Canscora Lam., Encycl. 1: 601. 1785, p.p.; Dop & Gagnep., in Lecomte (ed.). Fl. Gén. Indoch. 4: 189. 1914; A. Ubolcholaket, in Fl. Thail. 5, 1: 73. 1987; T.N. Ho et al., in T.N. Ho (ed.). Fl. Reipubl. Popularis Sin. 62: 12. 1988; T.N. Ho & J.S. Pringle, in Z.Y. Wu & P.H. Raven (eds.). Fl. China 16: 5. 1995; P.Y. Bai, in Fl. Yunn. 11: 546. 2000.- Euphorbiopsis H. Lév., Feddes Repert. Spec. Nov. Regni Veg. 9: 446. 1911.- Cỏ xuyên lá. Cỏ một hay nhiều năm, mọc thẳng đứng, nhẵn. Lá mọc đối; lá trên thân dính liền và có thân xuyên qua giữa giống như các lá hoa. Cụm hoa ở nách lá, xim, có ít hoa, xếp thưa. Hoa mẫu 5 (trừ đài có khi mẫu 4), không có lá hoa nhỏ; cánh hoa đối xứng toả tròn, hợp ở dưới, hình lọ hay phễu, dài hơn thuỳ tự do ở trên. Nhị đực đính trên cùng một mức, ở giữa hay nửa trên của ống tràng, có chỉ nhị loe rộng ở gốc. Bầu 1 ô. Quả khô tự mở bởi 2 mảnh.
  6. Chi gồm có 5 loài, phân bố ở Mianma (2 loài), Thái Lan (1 loài), Lào (2 loài), Trung Quốc (1 loài) và Việt Nam (1 loài). Thường rất hiếm gặp. Phyllocyclus lucidissimus (H. Lév. & Vaniot) Thiv, Blumea 48, 1: 35. 2003.- Euphorbia lucidissima H. Lév. & Vaniot, Bull. Herb. Boissier, sér. 2, 6: 763. 1906.- Euphorbiopsis lucidissima (H. Lév. & Vaniot) H. Lév., l.c.: 446.- Canscora lucidissima (H. Lév. & Vaniot) Hand.- Mazz., Symb. Sin. 7: 234. 1931; T.N. Ho et al., l.c.: 13; T.N. Ho & J.S. Pringle, l.c.: 5.- Cỏ xuyên lá bóng. Hình. Cỏ nhiều năm, cao 0,1-0,3 m, phân nhánh nhiều, có phần gốc thân và rễ hoá gỗ. Lá mỏng, có mạng gân lồi rõ ở cả hai mặt giống như lá hoa; lá ở gốc có cuống ngắn hay không cuống, có phiến hình trứng ngược, khoảng 1,5 x 0,9 cm, chóp tròn; lá trên thân ít nhiều hình tròn, nhiều khi hơi dẹt ở hai đầu và lõm nông ở hai bên, 1,2-2,6 x 2,1-3,2 cm, phẳng hay hơi khum hình phễu rộng. Cụm hoa hầu hết là xim hai ngả, mang 3-12 hoa. Lá hoa tròn tròn, 5-8 x 11-13
  7. mm, khum hình phễu. Hoa không cuống. Lá đài mẫu 4 hay 5, ở dưới hợp thành hình lọ, cao 4-5 mm, các thuỳ tự do gần hình tam giác, 1,5 x 1,5 mm, chóp tù. Tràng màu trắng hay vàng nhạt, ở dưới hợp thành hình lọ, cao 5-6 mm, đường kính khoảng 3 mm, 5 thuỳ tự do ở trên 2,5 x 1 mm, hình thuôn-thìa, mép nguyên, chóp tròn, khi già cuộn tròn ra ngoài. Chỉ nhị đực hình sợi, dài bằng nhau, khoảng 3 mm, đính ở gần họng ống tràng. Bầu hình thuôn hay hình trứng; vòi nhị cái hình sợi, dài đến 4 mm. Quả khô tự mở, từ hình thuôn đến hình trứng, khoảng 3,5 x 2 mm. Hạt màu nâu, hình trứng, khoảng 0,3 x 0,25 mm, bề mặt sần sùi. Mẫu vật nghiên cứu. Tỉnh Quảng Ninh, vịnh Hạ Long, hang Trinh Nữ, 20050'20''B, 107006'08''Đ, hốc giầu mùn trên vách đá ẩm, hơi tối ở vùng cửa hang gần mức nước biển, Nguyễn Tiến Hiệp NTH 4049, 09.11.1999 (HN); Áng Dù, 20047'36''B, 107008'04''Đ, vách núi gần đỉnh, khoảng 40 m trên mặt biển, Nguyễn Tiến Hiệp et al. NTH 5867, 19.07.2003 (HN); Trăng lưỡi liềm, 20050'32''B, 107010'11''Đ, chân núi gần mức nước biển, Nguyễn Tiến Hiệp et al. s.n., 10.07.2003 (in nursery).
  8. Phân bố địa lý. Nam Trung Quốc (Quý Châu và Quảng Tây) và bắc Việt Nam (chỉ mới gặp ở vịnh Hạ Long). Sinh thái và mùa hoa quả. Mọc trên đất giàu mùn ở hốc đá vôi, dưới tán trảng cây bụi nguyên sinh và thứ sinh rậm thường xanh mưa mùa nhiệt đới cây lá rộng đất thấp, ở độ cao gần mặt biển. Đây là vùng có chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa với mùa đông lạnh, khô và mưa hè: nhiệt độ trung bình năm 230C với 3 tháng lạnh có nhiệt độ trung bình tháng dưới 180C (12, 1 và 2), tổng lượng mưa năm 1894,2 mm với 5 tháng khô có lượng mưa trung bình tháng dưới 50 mm (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau) (Nguyễn Khanh Vân et al., 2000). Khi thu mẫu (vào tháng 7 và tháng 11) trên cây đều găp cả hoa già lẫn quả non. Loài rất hiếm. Ở Trung Quốc cây cũng mọc trên núi đá vôi nhưng ở cao hơn, 1000-1600 m, và gặp hoa nở vào tháng 3 và 8. Lời cảm ơn. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Văn phòng Việt Nam của IUCN và Đề án hỗ trợ nghiên cứu đa dạng sinh học vùng ven biển của FFI đã tài trợ để điều tra thu
  9. thập mẫu vật tại thực địa và TS Jack Regalado ở Vườn thực vật Mítxuri, Hoa Kỳ đã hiệu đính bản tóm tắt bằng tiếng Anh. Acknowledgements. Field explorations, the results of which are presented in this paper, were funded by the IUCN Vietnam Office and FFI Coastal Biodiversity Support Project. We thank Dr. Jack Regalado, Missouri Botanical Garden, U.S.A., for correcting the English summary. TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH 1. Bai, P.Y. 2000. Canscora. In Fl. Yunnan 11: 546. Science Press. Beijing. 2. Dop, P. & F. Gagnepain. 1914. Canscora. In M.H. Lecomte (ed.). Fl. Gén. Indoch. 4: 189-193. Paris. 3. Ho, T.N. & J.S. Pringle. 1995. Canscora. In Z.Y. Wu & P. H. Raven (eds.). Fl. China 16: 5. Science Press. Beijing & Missouri Bot. Gard. Press. St. Louis. 4. Ho, T.N. et al. 1988. Canscora. In T.N. Ho (ed.). Fl.
  10. Reipubl. Popularis Sin. 62: 12-14. Science Press. Beijing. 5. Mabberley, D.J. 1993. The plant-book: 564. Reprinted with corrections. Cambridge University Press. 6. Nguyễn Khanh Vân (chủ biên). 2000. Các biểu đồ sinh khí hậu Việt Nam. Nxb Đại học quốc gia Hà Nội. 7. Nguyễn Tiến Bân. 1997. Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ Thực vật hạt kín ở Việt Nam. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 8. Phạm Hoàng Hộ. 1993. Cây cỏ Việt Nam. Quyển 2, tập 2: 854-856. Montréal. 9. Thiv, M. 2003. A Taxonomic Revision of Canscora, Cracosna, Duplipetala, Hoppea, Microrphium, Phyllocyclus and Schinziella (Gentianaceae- Canscorinae). Blumea 48: 1-46. 10. Ubolcholaket, A. 1987. Canscora. In Flora of Thailand 5, 1: 73-78. Bangkok. 11. Yan, C.L. 1999. Illustration of Canscora lucidissima (H. Lév. & Vaniot) Hand.-Mazz. In Wu Z.Y. & P. H. Raven (eds.). Fl. China Illustrations 16: 2, f. 2: 11-14. Science Press. Beijing & Missouri Bot. Gard. Press. St. Louis.
  11. SUMMARY The diversity of the flora of Vietnam 15. Phyllocyclus Kurz and P. lucidissimus (H. Lév. & Vaniot) Thiv (Gentianaceae), genus and species new to the flora Le Kim Bien, Nguyen Tien Hiep Institute of Ecology and Biological Resources Phan Ke Loc University of Sciences, VNU & Institute of Ecology and Biological Resources Pham Van The College of Forestry Recent collections made in Ha Long Bay, Quang Ninh Province included specimens (Trinh Nu cave, 20050'20''N, 107006'08''E, near sea level, Nguyen Tien Hiep NTH 4049, 09.11.1999; Ang Du, 20047'36''N, 107008'04''E, on slope of
  12. limestone mountain about 40 m a.s.l., Nguyen Tien Hiep et al. NTH 5867, 19.07.2003; Trang Luoi liem, 20050'32''N, 107010'11''E, near sea level, Nguyen Tien Hiep et al., s.n., 10.07.2003) of an interesting plant in the family Gentianaceae. They were identified at first as C. lucidissima (H. Lév. & Vaniot) Hand.-Mazz., a species not known yet in Vietnam. Most taxonomists (A. Ubolcholaket, 1987; T.N. Ho et al., 1988; Pham Hoang Ho, 1993; D.J. Mabberley, 1993; T.N. Ho & J.S. Pringle, 1995) treated Canscora Lam. in the broad sense (sensu lato). Based on recent molecular phylogenetic analysis, a narrower definition (sensu stricto) of Canscora Lam. was suggested. Phyllocyclus Kurz once reduced to subgeneric rank in the classification of Canscora Lam., s.l. by C.B. Clarke (1885), was re-established by Thiv (2003). Two new combinations (Phyllocyclus lucidissimus (H. Lév. & Vaniot) Thiv and P. petelotii (Merr.) Thiv. were made accordingly. In this paper we accepted Thiv's genus and species concepts. Therefore Phyllocyclus Kurz and P. lucidissimus (H. Lév. & Vaniot) Thiv are new occurrences in the flora of Vietnam.
  13. Phyllocyclus Kurz are annual or perennial, erect, glabrous herbs. Leaves opposite; basal cauline leaves free; cauline leaves perfoliate, orbicular as bracts. Inflorescences axillary, few-flowered, lax cymes. Flowers (except calyx) pentamerous, mostly sessile, without bracteoles. Calyx penta- or tetra- merous, inflated, urceolate or tubular. Corolla actinomorphic, urn-, funnel- to salver- shaped, white-yellow to cream-coloured; tube longer than lobes. Androecium isomorphic or anisomorphic with filaments of different lengths; stamens inserted equally in corolla tube; filaments broadened at the base. Ovary ovate to obovoid; stigmatic lobes rounded. Fruit a septicidal capsule with numerous seeds. Five species, all of mainland SE Asia distribution (Myanmar- 2 species, Thailand- 1, Laos- 2, southern China- 1 and northern Vietnam- 1). Very rare, commonly on limestone areas. Phyllocyclus lucidissimus (H. Lév. & Vaniot) Thiv is a perennial herb, 0.1-0.3 m tall, with woody base of stem and rootstock. Basal cauline leaves spatulate or obovate, apex
  14. rounded, c. 1.5 cm x 0.9 cm; cauline leaves 1.2-2.6 cm x 2.1-3.2 cm; leaves and bract venation reticulate, prominent on both surfaces. Inflorescences axillary, 3- to 12- flowered, lax cymes (mostly dichasia); bracts orbicular, funnel shaped, 5-8 mm x 11-13 mm. Flowers sessile. Calyx tetra- or penta- merous, inflated, urceolate; tube 4-5 mm long; lobes triangular, 1.5 mm by 1.5 mm. Corolla urn- to salver- shaped, 5-6 mm by 3 mm, white or pale yellow; lobes oblong-spatulate, 2.5 mm x 1 mm. Androecium isomorphic, filaments of equal length, filiform, c. 3 mm long. Ovary ovate or oblong, surface constricted; style filiform, up to 4 mm long. Capsule oblong or ovate, 3.5 mm by 2 mm. Seeds brownish, ovate, c. 0.3 mm by 0.25 mm; outer testa reticulate, with shallow cells. This species is distributed in southern China (Guizhou and Guangxi) and northern Vietnam (only in sites cited above). This area has monsoon tropical climate with winter of 3 cold and 5 dry months and summer rains. Plants grow on rich soils in humus crevices on limestone rocks, cliffs and slopes near sea level, and bear old flowers and young fruits in
  15. November, while in China they grow at higher elevations, 1000-1600 m and bloom in March, August. Hình 1- Phyllocyclus lucidissimus (H. Lév. & Vaniot) Thiv Cỏ xuyên lá bóng 1. Cây mang hoa già và quả non; 2. Lá trên thân; 3. Lá hoa; 4. Lá hoa (mở một phía) và hoa già; 5. Bộ nhị cái. Bùi Xuân Chương vẽ theo Nguyễn Tiến Hiệp NTH 4049.
  16. Người thẩm định nội dung khoa học: GS, TS Nguyễn Bá
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2