intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo loạt ca mắc bệnh u hạt mãn tính - nhóm suy giảm chức năng bạch cầu trung tính bẩm sinh thường gặp nhất

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

11
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh u hạt mãn tính (CGD) là tình trạng suy giảm miễn dịch tiên phát do suy giảm chức năng thực bào của bạch cầu trung tính. Mục tiêu của nghiên cứu là mô tả đặc điểm lâm sàng, sinh học và đột biến gen của các trường hợp mắc CGD

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo loạt ca mắc bệnh u hạt mãn tính - nhóm suy giảm chức năng bạch cầu trung tính bẩm sinh thường gặp nhất

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 BÁO CÁO LOẠT CA MẮC BỆNH U HẠT MÃN TÍNH - NHÓM SUY GIẢM CHỨC NĂNG BẠCH CẦU TRUNG TÍNH BẨM SINH THƯỜNG GẶP NHẤT Phan Nguyễn Liên Anh1, Nguyễn Minh Tuấn1, Nguyễn Phương Liên2, Hoàng Thị Tuệ Ngọc2, Bùi Chí Bảo3, Nguyễn Thị Mai Anh 4, Phan Thị Xinh4 TÓM TẮT 71 vong lúc gần 7 tuổi. Kết luận: CGD là nhóm có Đặt vấn đề: Bệnh u hạt mãn tính (CGD) là thể chẩn đoán sớm nhưng đang bị bỏ sót. Việc tình trạng suy giảm miễn dịch tiên phát do suy chẩn đoán sớm để điều trị dự phòng tránh nhiễm giảm chức năng thực bào của bạch cầu trung trùng nặng tái phát, tử vong sớm và ghép tế bào tính. Mục tiêu của nghiên cứu là mô tả đặc điểm gốc tạo máu muộn. lâm sàng, sinh học và đột biến gen của các Từ khóa: U hạt mãn tính, suy giảm miễn trường hợp mắc CGD. Đối tượng và phương dịch tiên phát. pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện tại bệnh viện Nhi đồng 1 từ tháng SUMMARY 3/2019 đến 3/2022. Đối tượng là các bệnh nhi CASE SERIES REPORT OF CHRONIC được chẩn đoán CGD có đầy đủ thông tin lâm GRANULOMATOUS DISEASE – THE sàng, sinh học và kết quả phân tích gen, đang MOST COMMON INHERITED điều trị và theo dõi tại đây. Kết quả: Trong 5 ca DISORDER OF NEUTROPHIL CGD, 4/5 ca khởi phát nhiễm trùng ngay sau DYSFUNCTION sinh. 5/5 ca đều có viêm phổi hoại tử. 4/5 ca có Background: Chronic granulomatous áp-xe mô mềm hoặc áp-xe tạng tái phát, tác nhân disease (CGD) is a primary immunodeficiency nhiễm trùng phân lập được là vi khuẩn hoặc vi resulting from the inadequacy of phagocytic nấm catalase (+). 5/5 đều có giảm chỉ số NOI leukocytes to produce reactive oxygen radicals. trên xét nghiệm DHR. Kết quả phân tích WES Objectives of research to describe characteristics chỉ 2 ca là bé trai mang đột biến CYBB gây X- of clinical, laboratory and genetic findings of CGD. Ngoài kháng sinh phổ rộng, kháng nấm CGD. Method: This cross-sectional study was dùng 2/5 ca và 1/5 phải điều trị kháng lao. Kết conducted at Children’s Hospital 1 (CH1) from quả có 3 ca biến chứng dãn phế quản và 1 ca tử 03/2019 to 03/2022. All CGD patients had full details of clinical, laboratory, genetic results and received treatment, following at CH1. Results: 1 Bệnh viện Nhi đồng 1 In this study, we evaluated 5 CGD cases. 4/5 2 Bênh viện Truyền máu Huyết học cases had an infection since newborn. All 3 Đại học Quốc gia TPHCM patients had necrotizing pneumonia, 4/5 cases 4 Đại học Y Dược TPHCM had soft tissue or deep visceral abscess. 4/5 cases Chịu trách nhiệm chính: Phan Nguyễn Liên Anh have isolated infectious agents are bacteria or SĐT: 0908152767 fungi catalase (+). All cases had decreased NOI Email: bslienanh@gmail.com on DHR test. When analyzing WES, only 2 boys Ngày nhận bài: 01/8/2023 were carrying the CYBB mutation causing X- Ngày phản biện khoa học: 31/8/2023 CGD. In addition to broad-spectrum antibiotics Ngày duyệt bài: 29/9/2023 609
  2. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU in all cases, antifungal therapy was used in 2/5 1:70.000 ở Ả Rập và Israel. Ở các quốc gia cases and 1/5 required anti-tuberculosis có tỉ lệ kết hôn cùng huyết thống cao, tỷ lệ treatment. The results of treatment included 3 AR-CGD vượt xa X-CGD. cases of bronchiectasis complications and 1 death Khoảng 2/3 số bệnh nhân CGD biểu hiện at nearly 7 years old. Conclusion: the early trong năm đầu đời nhiễm trùng, viêm da, diagnosis for appropriate prophylactic treatment biến chứng đường tiêu hóa và chậm phát of CGD is quietly important to avoid from triển. Bệnh nhân có nguy cơ bị nhiễm trùng recurrent severe infections, early death and fatal đe dọa tính mạng, nhạy với vi khuẩn và vi complications of late transplantation. nấm catalase dương. Viêm phổi là loại nhiễm Keywords: Chronic granulomatous disease, trùng phổ biến nhất trong CGD ở mọi lứa primary immunodeficiency. tuổi và thường do Staphylococcus aureus, Aspergillus sp và vi khuẩn gram âm đường I. ĐẶT VẤN ĐỀ VÀ MỤC TIÊU ruột gây ra. Áp-xe da, viêm hạch, áp-xe gan Bệnh u hạt mãn tính (CGD) là tình trạng và áp-xe quanh trực tràng cũng thường gặp ở suy giảm miễn dịch tiên phát (SGMDTP) gây bệnh nhân CGD. Biểu hiện viêm gây u hạt dễ nhiễm vi khuẩn và nấm do không thực cũng phổ biến và được ghi nhận thường hiện được chức năng oxy hóa gây chết tế bào xuyên nhất ở đường tiêu hóa, đường tiết [1][2]. Bệnh xảy ra trong khoảng 1:200 000 niệu, phổi và mắt [4][6][7][8]. ca sinh sống và có thể xuất hiện ở mọi lứa Bệnh nhân X-CGD có xu hướng khởi tuổi từ sơ sinh đến tuổi trưởng thành; tuy phát sớm hơn và nặng hơn, chậm phát triển, nhiên, đại đa số bệnh nhân được chẩn đoán viêm hạch nặng do vi khuẩn, áp-xe hoặc trước 5 tuổi [2]. viêm tủy xương trong năm đầu tiên và có Ở bạch cầu trung tính bình thường, phức tuổi tử vong sớm hơn. Tần suất nhiễm trùng hợp nicotinamide adenine dinucleotide cao gấp đôi so với thể AR-CGD [7][8]. phosphate (NADPH) oxidase tạo ra các gốc Nâng cao nhận thức về bệnh CGD và oxy phản ứng để tiêu diệt vi khuẩn và nấm. những tiến bộ trong quản lý bệnh giúp cải Bất kỳ khiếm khuyết nào ở một trong năm thiện rõ rệt về tuổi thọ ở bệnh CGD. Các đơn vị của enzym này (gp91phox/p22phox phương pháp điều trị dự phòng đã góp phần liên kết màng và protein p47phox/p67phox/ làm tăng tỷ lệ sống sót theo thời gian [8]. p40phox tế bào) và đột biến gen mã hóa các Ghép tế bào gốc tạo máu (GTBGTM) là protein này là nguyên nhân gây bệnh [3][4]. phương pháp điều trị dứt điểm CGD nên Bệnh nhân có đột biến nhẹ hơn có còn khả được thực hiện càng sớm càng tốt ở những năng sản xuất gốc oxy phản ứng nên bệnh bệnh nhân bị nặng, để ngăn ngừa tổn thương nhẹ hơn [4][5]. Gp91phox được mã hóa bởi mô không hồi phục [8]. Hiện có thể chẩn gen CYBB trên nhiễm sắc thể X thường gặp đoán CGD trong thời gian ngắn bằng cách nhất, chiếm 65% trường hợp. Đột biến lặn giải trình tự gen mục tiêu hoặc giải trình tự trên NST thường (AR) ở gen NCF1 toàn bộ gen. Trong nghiên cứu này, chúng (p47phox) chiếm 25%, gen CYBA tôi mô tả các biểu hiện lâm sàng, xét nghiệm (p22phox) và NCF2 (p67phox) đều chiếm và di truyền của các trường hợp CGD từ 5% trường hợp [2]. Tỷ lệ CGD thay đổi đáng 2020 đến nay nhằm tăng cảnh báo giúp nhận kể trên toàn thế giới, từ 1:1.000.000 ở Ý đến 610
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 biết sớm để chẩn đoán nhánh bệnh này giúp đường hô hấp, đường tiêu hóa hoặc niệu sinh điều trị sớm và thay đổi tiên lượng. dục; (c) chậm phát triển và gan lách to hoặc hạch to; được chẩn đoán là có thể mắc CGD. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để chẩn đoán xác định CGD cần xét nghiệm 2.1. Đối tượng nghiên cứu kiểm tra chức năng oxy hóa của bạch cầu Bệnh nhân mắc CGD đang theo dõi và trung tính, sau đó, xác định đột biến trên các điều trị tại Bệnh viện Nhi đồng 1. gen CYBB, CYBA, NCF1, NCF2. Phương Tiêu chuẩn chọn mẫu pháp tế bào dòng chảy FacsCalibur (BD Các bệnh nhi được chẩn đoán CGD đang Bioscatics) được áp dụng để đánh giá hoạt theo dõi và điều trị tại Bệnh viện Nhi đồng 1 động tạo gốc oxy hóa gây chết tế bào của từ tháng 3/2019 đến 3/2022 có đầy đủ thông bạch cầu trung tính qua xét nghiệm DHR tin lâm sàng, cận lâm sàng, phân tích gen và (dihydrorhodamine), kết quả so sánh tỉ lệ kết quả điều trị. phản ứng oxy hóa của bạch cầu trung tính Cha/mẹ hoặc người giám hộ đồng ý tham trước và sau khi dùng chất kích thích PMA gia nghiên cứu. được gọi là chỉ số NOI (neutrophil oxidative Tiêu chuẩn loại trừ index), tỉ lệ NOI ghi nhận trên người bình Cha/mẹ hoặc người giám hộ đổi ý không thường trên 100. Phương pháp phân tích gen tham gia nghiên cứu giải trình tự tòan bộ exome được hiện trên tất 2.2. Phương pháp nghiên cứu cả bệnh nhân để xác định đột biến. ADN Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang mô tả được tách chiết và được chuẩn bị thư viện Cỡ mẫu và cách chọn mẫu giải trình tự bằng kit New England Biolabs Chọn mẫu toàn bộ các ca đã được chẩn (Hoa Kì). Các phân mảnh ADN trong vùng đoán CGD có đủ thông tin lâm sàng, sinh gen mục tiêu sẽ được làm giàu sử dụng mẫu học và đã được thực hiện phân tích gen. dò đặc hiệu IDTDNA (Hoa Kì), sau đó được Phương pháp tiến hành nghiên cứu giải trình tự trên hệ thống giải trình tự thế hệ Bệnh nhân CGD được theo dõi tại Bệnh mới NextSeq, Illumina (Hoa Kì) với độ phủ viện nhi đồng 1 TPHCM từ tháng 3/2019 đến trung bình khoảng 100X. Quy trình phân tháng 3/2022 được thu thập từ hồ sơ các tích, phân loại và phát hiện biến thể gây bệnh thông tin về tiền sử gia đình, đặc điểm lâm được thực hiện theo hướng dẫn của hiệp hội sàng và xét nghiệm, kết quả đột biến gen, di truyền và y khoa Hoa Kì (American điều trị và kết quả. College of Medical Genetics, ACMG). Các tiêu chí chẩn đoán ESID (Hiệp hội 2.3. Quản lý là phân tích số liệu suy giảm miễn dịch châu Âu) của CGD [9] Số liệu được phân tích bằng phần mềm R đã được áp dụng để chẩn đoán, chủ yếu được (phiên bản 4.1.1). Đối với biến số định lượng xác định bằng xét nghiệm định lượng chức báo cáo trung bình, độ lệch chuẩn nếu dữ năng oxy hóa của bạch cầu trung tính trên liệu có phân phối chuẩn hoặc trung vị và mỗi bệnh nhân. Bệnh nhân có một trong các khoảng tứ phân vị nếu dữ liệu không tuân biểu hiện sau: (a) nhiễm trùng nặng (áp-xe theo phân phối bình thường. gan, quanh trực tràng hoặc phổi, viêm hạch, 2.4. Y đức hoặc viêm tủy xương) do vi khuẩn hoặc vi Nghiên cứu là một phần trong nghiên cứu nấm catalase dương; (b) u hạt lan tỏa ở “Đặc điểm lâm sàng, sinh học, đột biến gen 611
  4. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU của bệnh nhi mắc suy giảm miễn dịch tiên nghiên cứu chức năng, phân tử và di truyền phát” đã được thông qua Hội đồng Đạo đức theo tiêu chuẩn chẩn đoán của ESID. Tuổi trong nghiên cứu Y sinh học Trường Đại học trung vị khi bắt đầu có triệu chứng nhiễm Y dược TPHCM, số 235/HĐĐĐ-ĐHYD trùng là 0,5 tháng (0 – 13 tháng), tuổi trung ngày 25/03/2020. vị khi được chẩn đoán là 18 tháng (2- 55 tháng). Thời gian chẩn đoán trung vị 18 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU tháng (1‐ 42 tháng). Không có ca nào có cha Bệnh nhân mắc bệnh u hạt mãn tính (3 bé mẹ kết hôn cùng huyết thống và 1/5 ca có trai, 2 bé gái) được mô tả cắt ngang. Bệnh tiền sử anh trai mất lúc 1 tuổi vì viêm phổi nhân được chẩn đoán dựa trên các biểu hiện nặng và tái phát nhiều lần [Bảng 1]. lâm sàng và xác định chẩn đoán bằng các Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ của mẫu nghiên cứu Bệnh nhân 1 2 3 4 5 Giới tính Nam Nam Nam Nữ Nữ Tuổi khởi phát nhiễm trùng (tháng) 0 0 1 0,5 13 Tuổi lúc chẩn đoán (tháng) 3,5 18 2 22 55 Thời gian chậm chẩn đoán (tháng) 3,5 18 1 21,5 42 Thời gian theo dõi (tháng) 18 8 24 4 26 Tiền sử gia đình Có Không Không Không Không Có 4/5 bệnh nhân bị nhiễm trùng từ giai phát. 1/5 ca có nấm tạng và 1/5 ca mắc lao đoạn sơ sinh. Tất cả bệnh nhân đều có viêm phổi. Tất cả 5 ca đều có gan lách to và 4/5 ca phổi hoại tử. 4/5 ca áp-xe mô mềm tái phát có hạch to. Có 3 bệnh nhân được tiêm vắc các vị trí đầu mặt cổ, hạch cổ, tay chân và xin Bacille Calmette Guerin (BCG) và có 2/3 hậu môn. 3/5 ca áp-xe sâu ở lách, cơ cạnh ca nhiễm trùng da cục bộ [Bảng 2]. sống, ổ bụng. 3/5 ca có nhiễm trùng huyết tái Bảng 2. Đặc điểm vị trí nhiễm trùng của mẫu nghiên cứu Bệnh nhân 1 2 3 4 5 Viêm phổi hoại tử + + + + + Nhiễm trùng huyết + - - + + Đầu mặt cổ, hậu Đầu mặt cổ, Áp-xe mô mềm Đầu mặt cổ Hạch cổ nhãn cầu, hậu môn tay chân Áp-xe sâu Lách Cơ cạnh sống Lách, ổ bụng Nấm tạng - - - + - Lao - - - Phổi - Gan lách to + + + + + Hạch to + + - + + Phản ứng sau chích Không chích Không chích Không Không Có ngừa lao 612
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Phân lập tác nhân vi khuẩn từ máu hoặc dịch tiết ghi nhận 4/5 ca nhiễm tác nhân vi khuẩn catalase (+); trong đó có 1 ca phân lập được Non-Tuberculosis Mycobacteria. 1/5 ca nhiễm vi nấm catalase (+) Aspergilus. Ngoài ra, có 1 ca phân lập được P.carinii [Bảng 3]. Bảng 3. Đặc điểm tác nhân nhiễm trùng của nhóm nghiên cứu Bệnh nhân 1 2 3 4 5 B.cepacia A.baumannii S.maltophilia S.maltophilia E.cloacae S.aureus Vi khuẩn catalase (+) pneumoniae S.epidermitis B.cepacia E.cloacae P. aeruginosa Klebsiella Non-Tuberculosis Mycobacteria Vi nấm catalase(+) Aspergilus Vi khuẩn khác P.carinii Tăng bạch cầu trung tính và tăng IgG trong giai đoạn nhiễm trùng đều có ở cả 5 bệnh nhân. Phản ứng tạo gốc oxy hóa gây chết tế bào đều giảm rất thấp ở tất cả các bệnh nhân. Tỷ lệ NOI trung vị đo phản ứng của bạch cầu trung tính đối với chất kích thích PMA là 1,3 (1 – 4,4) [Bảng 4]. Bảng 4. Đặc điểm miễn dịch của mẫu nghiên cứu Bệnh nhân 1 2 3 4 5 Tăng BCTT + + + + + Tăng IgG + + + + + Chỉ số NOI/ DHR test 1,3 1 4,4 1,2 2 Phân tích WES ở 5 ca nhưng chỉ có 2/5 ca ghi nhận đột biến gen CYBB gây X-CGD. 2 biến thể trên 2 ca đều là đột biến đã báo cáo nằm trên exon 2 và exon 11; trong đó 1 đột biến vô nghĩa và 1 đột biến dịch khung đọc [Bảng 5]. Bảng 5. Đặc điểm đột biến gen của nhóm nghiên cứu Bệnh nhân 1 2 3 4 5 Đột biến gen CYBB CYBB - - - Vị trí đột biến c.1390C>T p.Q464X c.75del p.F26LfsX35 - - - Lọai đột biến Nonsense Frameshift - - - Exon Exon 11 Exon 2 - - - Tất cả các ca đều được điều trị kháng sinh phổ rộng, 2/5 ca cần dùng kháng nấm và 1/5 phải điều trị kháng lao. Sau thời gian theo dõi trung vị 18 tháng ( 4 – 26 tháng) có 3 ca biến chứng dãn phế quản, 3 ca biến chứng suy dinh dưỡng và 1 ca tử vong do suy hô hấp, nhiễm trùng huyết [Bảng 6]. 613
  6. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU Bảng 6. Đặc điểm điều trị của mẫu nghiên cứu Bệnh nhân 1 2 3 4 5 Điều trị Kháng sinh + + + + + Kháng nấm + - - + - Kháng lao - - - + - Kết quả Dãn phế quản + + - + - Suy dinh dưỡng - + - + + Tử vong - - - - + IV. BÀN LUẬN trách nhiệm cho sự không đồng nhất của các Bệnh CGD là nhóm bệnh SGMDTP có triệu chứng, nên hoạt tính NADPH oxidase biểu hiện lâm sàng rất khác nhau. Bệnh được còn lại cũng liên quan đến các biểu hiện lâm chẩn đoán ở hầu hết trẻ em trong 1-3 năm sàng. Nhiễm trùng tái phát thường do nhóm đầu đời và tỉ lệ mắc bệnh ước tính là vi khuẩn hoặc vi nấm catalase (+). Các vị trí 1/200.000 ca sinh sống [5]. Đến nay, rất ít nhiễm trùng phổ biến nhất là phổi, da, hạch những nghiên cứu mô tả đoàn hệ đặc điểm bạch huyết và gan. Hầu hết bệnh nhân bị của CGD ở các nhóm bệnh nhân lớn được viêm phổi tái phát, áp xe da, áp xe nội tạng thực hiện bởi Winkelstein tại Hoa Kỳ gồm sâu [6][9]. Trong nhóm của chúng tôi, tất cả 368 bệnh nhân, Van den Berg trên 429 bệnh bệnh nhân bị viêm phổi tái phát, đặc biệt là nhân châu Âu [3][6][8]. Vì vậy, vẫn chưa thể viêm phổi hoại tử và 4/5 bệnh nhân bị áp xe xác định tỉ lệ mắc và tỉ lệ hiện mắc thực sự mô mềm tái phát, 2/5 áp xe mô sâu [Bảng 2]. của CGD. Trong nghiên cứu của chúng tôi Các tác nhân thường gặp nhất là Aspergillus, trong 3 năm ghi nhận được 5 ca đủ tiêu S. Burkholderia, Serratia, Nocardia và chuẩn chẩn đoán theo hiệp hội ESID [Bảng Salmonella đều là các vi khuẩn catalase (+) 1]. Rất có thể tỉ lệ này còn thay đổi do nhận [2][9][11][12]. Nghiên cứu chúng tôi phân thức về căn bệnh này còn thấp. lập được B.cepacia, S.maltophilia, Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi, E.cloacae, S.epidermitis, P. aeruginosa, tuổi chẩn đoán trung vị 18 tháng (2 - 55 S.pneumoniae, Klebsiella, A.baumannii, tháng) [Bảng 1] thấp hơn các nghiên cứu của Non-Tuberculosis Mycobacteria và Meshaal (52,8 ± 49,6 tháng) và nghiên cứu Aspergilus đều là các vi sinh vật catalase (+) của Rawat (4,5 tuổi), Kobayashi và cộng sự [Bảng 3]. (2,8 tuổi), Soler‐Palacin và cộng sự (3 tuổi). Bệnh u hạt mãn tính có tỉ lệ nhiễm nấm Tuổi trung vị khởi phát nhiễm trùng là 1 xâm lấn cao nhất trong số tất cả các trường tháng ( 0 -13 tháng) và thời gian trễ chẩn hợp SGMDTP, ảnh hưởng đến 20% - 40% đoán trung bình 18 tháng (1 - 42 tháng) sớm bệnh nhân CGD và nhiễm nấm xâm lấn vẫn hơn nghiên cứu của Meshaal (15,7 ± 23,1 là tác nhân quan trọng gây bệnh và gây tử tháng) [3][6][8][10]. vong [13]. Các loài Aspergillus là tác nhân Biểu hiện lâm sàng của CGD phụ thuộc chính gây ra 1/3 số ca tử vong [13]. Có 1/5 vào các thể khác nhau. Vì loại đột biến chịu bệnh nhân bị nhiễm nấm phổi trong nhóm 614
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 của chúng tôi và phân lập được Aspergilus và cũng giúp chẩn đoán nhanh chóng và tiết là 1 trong 3 ca có biến chứng dãn phế quản kiệm khi không thực hiện được phân tích di [Bảng 6]. truyền hoặc không tìm được đột biến với các Ngoài nhiễm trùng nặng và tái phát, tình phương pháp thông thường [16][17]. trạng tự miễn thường thấy ở bệnh nhân CGD. Số lượng đột biến đa dạng ở dạng XR và Các biểu hiện của tự miễn hoặc tự viêm AR được phát hiện. Trong gen CYBB, hơn thường cao hơn ở bệnh nhân CGD so với dân 680 đột biến khác nhau đã được ghi nhận số bình thường. Bortelotto báo cáo 37% và trên toàn thế giới, 133 ở dạng AR với 55 ở Marciano báo cáo 33% bệnh nhân CGD bị gen CYBA, 24 ở gen NCF1 và 54 ở gen viêm ruột tự miễn [12]. Tuy nhiên trong NCF2. Hai bệnh nhân XR‐ CGD mang đột nghiên cứu của chúng tôi không có ca nào có biến gen CYBB của chúng tôi đều là đột biến biến chứng tự miễn [Bảng 6]. đã biết [Bảng 5]. Các gen CYBB, CYBA, Ở các nước đang phát triển, cũng như ở NCF2 và NCF4 có thể được thực hiện WES. nước ta, Mycobacterium bovis và Riêng gen NCF1 khó hơn, bởi vì nó được đi M.tuberculosis là những tác nhân gây bệnh kèm ở mỗi bên bởi một gen giả NCF1. Các quan trọng do chích ngừa lao ngay sau sanh gen giả NCF1 này tương đồng > 99% với nằm trong chương trình chủng ngừa quốc gia NCF1 nhưng thiếu trình tự GT khi bắt đầu [15]. Sau khi tiêm vắc-xin BCG exon 2, điều này gây ra sự dịch chuyển (Mycobacteria bovis giảm độc lực), bệnh khung và kết thúc sớm quá trình tổng hợp nhân CGD có thể phát triển các phản ứng bất protein. Do đó, giải trình tự NCF1 là khó lợi, chẳng hạn như viêm hạch lao, thường là khăn, bởi vì các đoạn mồi phải chứa các trình viêm cục bộ, mặc dù đôi khi phát triển thành tự đặc hiệu NCF1 tại các điểm phân tách bệnh lao lan tỏa. Tiêm phòng BCG dẫn đến giữa NCF1 và các gen giả của nó [18]. Do viêm hạch lao phản ứng ở 1/3 ca có chích đó, trước tiên nên thực hiện quét gen [13] để ngừa lao trong nghiên cứu của chúng tôi, xác định xem chỉ có gen giả chứa gen xóa riêng 2 ca nhiễm trùng nặng ngay sau sinh GT hay liệu có một hoặc hai gen NCF1 có nên chưa chích ngừa lao. Phát hiện 1 ca lao trong DNA của bệnh nhân hay không. Trong phổi với tác nhân Non-Tuberculosis nghiên cứu của chúng tôi 3 ca không tìm Mycobacteria có đáp ứng với điều trị kháng thấy đột biến bằng phương pháp WES cần lao [Bảng 3][Bảng 6]. được phân tích sâu hơn theo hướng này. Các báo cáo từ Châu Âu, Hoa Kỳ và Các yếu tố môi trường như điều kiện Nhật Bản cho thấy XR-CGD là dạng bệnh kinh tế xã hội và khả năng cung cấp dịch vụ phổ biến nhất (60%) so với AR-CGD (40%). y tế là những yếu tố quyết định trong điều trị, Ngược lại, các nước Iran và Thổ Nhĩ Kỳ, tiên lượng và kết quả. Tổn thương mô kéo Oman đã báo cáo AR là dạng CGD chiếm ưu dài và các biến chứng thứ phát như xơ hóa thế do các nước này có tần suất kết hôn cùng lan rộng, hình thành u hạt và dãn phế quản huyết thống cao [2][8]. Chỉ có 2/5 bệnh nhân phổi, dường như là yếu tố quyết định tử vong của chúng tôi mang đột biến di truyền XR và của bệnh nhân. Trong các nghiên cứu được 3 ca còn lại không phát hiện được đột biến công bố từ năm 2000, tỷ lệ tử vong thường với kỹ thuật WES thông thường [Bảng 5]. được chứng minh là cao hơn ở những bệnh Cần lưu ý rằng phân tích tế bào dòng chảy nhân có dạng XR so với những bệnh nhân có 615
  8. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU dạng AR [2] với một nghiên cứu gần đây báo 2. Arnold DE, Heimall JR. A Review of cáo tỷ lệ sống sót trung bình là gần 50% sau Chronic Granulomatous Disease. Adv Ther. 25 năm chẩn đoán. 2 ca X-CGD trong nghiên 2017;34(12):2543-2557. cứu của chúng tôi vẫn còn sống nhưng khởi 3. van den Berg JM, van Koppen E, Ahlin A, phát nhiễm trùng ngay sau sinh và có biến Bernd HB, Ewa B, Lucien C, et al. Chronic chứng dãn phế quản. Còn ca tử vong là granulomatous disease: the European trường hợp là bé gái tử vong do suy hô hấp, experience. PLoS One. 2009;4(4): e5234. nhiễm trùng huyết, nhưng không tìm thấy đột 4. de Oliveira-Junior EB, Bustamante J, biến [Bảng 6]. Các chỉ định rõ ràng, thời gian Newburger PE, Condino-Neto A. The tối ưu để GTBGTM có thể còn gây tranh cãi, human NADPH oxidase: primary and nhưng có sự đồng thuận rằng những bệnh secondary defects impairing the respiratory nhân có tiên lượng xấu và nhiễm trùng đe burst function and the microbicidal ability of dọa tính mạng là những ứng cử viên cho việc phagocytes. Scand J Immunol. 2011;73(5): GTBGTM sớm [19]. Đối với những bệnh 420-427. nhân không có người cho phù hợp với HLA, 5. Rider NL, Jameson MB, Creech CB. liệu pháp gen là một lựa chọn thay thế tốt Chronic Granulomatous Disease: cho GTBGTM [20]. Chưa có ca nào trong Epidemiology, Pathophysiology, and Genetic nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện Basis of Disease. J Pediatric Infect Dis Soc. GTBGM. Dữ liệu của chúng tôi có thể khác 2018;7(suppl_1): S2-S5. với các quốc gia Trung Đông nơi có tỉ lệ kết 6. Kuhns DB, Alvord WG, Heller T, et al. hôn cùng huyết thống cao và vì nhận thức Residual NADPH oxidase and survival in tầm soát tình trạng SGMDTP khác nhau ở chronic granulomatous disease. N Engl J các quốc gia. Med. 2010;363(27):2600-2610. 7. Wolach B, Gavrieli R, de Boer M, et al. V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Chronic granulomatous disease: Clinical, Số lượng bệnh nhân của chúng tôi chưa functional, molecular, and genetic studies. đủ lớn để thực hiện một cách tiếp cận tổng The Israeli experience with 84 patients. Am J quát đối với bệnh CGD nên cần một nghiên Hematol. 2017;92(1):28-36. cứu đa trung tâm để tăng sức mạnh các kết 8. Fattahi F, Badalzadeh M, Sedighipour L, quả nghiên cứu. Xét nghiệm chức năng là et al. Inheritance pattern and clinical aspects hướng nghiên cứu sâu hơn có thể tiến hành of 93 Iranian patients with chronic thêm trên mẫu nghiên cứu này. Chẩn đoán granulomatous disease. J Clin Immunol. sớm và bắt đầu điều trị dự phòng thích hợp 2011;31(5):792-801. và sàng lọc người cho càng sớm càng tốt để 9. Seidel, Markus G, Kindle, Gerhard, GTBGTM là rất quan trọng để tránh nhiễm Gathmann, Benjamin, et al. The European trùng tái phát và tử vong sớm. Society for Immunodeficiencies (ESID) Registry Working Definitions for the TÀI LIỆU THAM KHẢO Clinical Diagnosis of Inborn Errors of 1. Assari T. Chronic Granulomatous Disease; Immunity. The Journal of Allergy and fundamental stages in our understanding of Clinical Immunology: In Practice. CGD. Med Immunol. 2006; 5: 4. 2019;S2213219819301680. 616
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 10. Magnani A, Brosselin P, Beauté J, et al. 16. Al-Zadjali S, Al-Tamemi S, Elnour I, et al. Inflammatory manifestations in a single- Clinical and molecular findings of chronic center cohort of patients with chronic granulomatous disease in Oman: family granulomatous disease. J Allergy Clin studies. Clin Genet. 2015;87(2):185-189. Immunol. 2014;134(3):655-662.e8. 17. Chiriaco M, Salfa I, Di Matteo G, Rossi P, 11. Meshaal S, El Hawary R, Abd Elaziz D, et Finocchi A. Chronic granulomatous disease: al. Chronic granulomatous disease: Review Clinical, molecular, and therapeutic of a cohort of Egyptian patients. Allergol aspects. Pediatr Allergy Immunol. 2016; Immunopathol (Madr). 2015;43(3):279-285. 27(3):242-253. 12. Bortoletto P, Lyman K, Camacho A, 18. Dekker J, de Boer M, Roos D. Gene-scan Fricchione M, Khanolkar A, Katz BZ. method for the recognition of carriers and Chronic Granulomatous Disease: A Large, patients with p47(phox)-deficient autosomal Single-center US Experience. Pediatr Infect recessive chronic granulomatous Dis J. 2015;34(10):1110-1114. disease. Exp Hematol. 2001; 29(11):1319- 13. Marciano BE, Spalding C, Fitzgerald A, et 1325 al. Common severe infections in chronic 19. Roos D, de Boer M, Köker MY, et al. granulomatous disease. Clin Infect Dis. Chronic granulomatous disease caused by 2015;60(8):1176-1183. mutations other than the common GT 14. Blumental S, Mouy R, Mahlaoui N, et al. deletion in NCF1, the gene encoding the Invasive mold infections in chronic p47phox component of the phagocyte granulomatous disease: a 25-year NADPH oxidase. Hum Mutat. 2006;27(12): retrospective survey. Clin Infect Dis. 1218-1229. 2011;53(12):e159-e169. 20. Connelly JA, Marsh R, Parikh S, Talano 15. Conti F, Lugo-Reyes SO, Blancas Galicia JA. Allogeneic Hematopoietic Cell L, et al. Mycobacterial disease in patients Transplantation for Chronic Granulomatous with chronic granulomatous disease: Disease: Controversies and State of the Art. J A retrospective analysis of 71 cases. J Pediatric Infect Dis Soc. 2018;7(suppl_1): Allergy Clin Immunol. 2016;138(1):241- S31-S39. 248.e3. 617
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2