intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh

Chia sẻ: Nguyễn Bảo Ngọc | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:62

499
lượt xem
50
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh được nghiên cứu nhằm tìm hiểu cơ sở lý luận về công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh; tìm hiểu đúng thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty; đưa ra các giải pháp và ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh

  1. LỜI NÓI ĐẦU          Nền kinh tế  thị  trường đang phát triển không ngừng, xã hội cần có  những chủ nhân có  những chủ nhân có trình độ học vấn, có tay nghề giỏi.   Để đáp ứng được điều đó, phụ thuộc rất nhiều vào quá trình rèn luyện đạo  đức và trau dồi kiến thức của mỗi học sinh­sinh viên trong các trường Đại  học, cao đẳng. Nhưng nếu chỉ  dựa vào kiến thức của lý thuyết mà không  vững về  thực hành thì quá trình làm việc sẽ  gặp rất nhiều khó khăn. Vì  vậy, thực hiện phương châm “Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn liền   với thực tiễn” và “Nhà trường gắn liền với xã hội” trường Đại học Nông  Lâm Bắc Giang nói chung và khoa Tài chính­ Kế toán nói riêng đã tạo điều   kiện tổ  chức cho học sinh­ sinh viên cuối mỗi khóa học về  thực tập tốt   nghiệp tại các đơn vị  cơ  sở, các doanh nghiệp trong các tỉnh và thành phố.  Nhờ đó, giúp cho mỗi sinh viên học hỏi được nhiều điều bổ ích từ những bỡ  ngỡ  trong bài lý thuyết của thầy, cô; không những nó bổ  sung thêm những   kiến thức còn thiếu mà còn giúp ta tích lũy thêm những kinh nghiệm nghề  nghiệp từ thực tế và những người đi trước.        Trong điều kiện mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế thì thông tin kế toán  lại càng trở  nên quan trọng và cần thiết. Và như  chúng ta đã biết, vốn là  yếu tố sống còn cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi lẽ, có vốn  mói có doanh nghiệp, có vốn doanh nghiệp mới có thể  sản xuất kinh doanh   được. Vì vây, hạch toán “kế toán vốn bằng tiền” là công việc rất quan trọng và   cần thiết.        Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này, ngoài sự  nỗ  lực của bản thân,  em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo, phòng tổ chức kế  toán Công ty Thương mại dịch vụ  và môi trường Ngôi Sao Xanh và sự  hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Võ Thị Khánh Linh cùng các thầy,cô giáo  trong khoa Tài chính­ Kế toán. Với những kiến thức tích lũy từ nhà trường   và thời gian tìm hiểu thực tế, em đã cố  gắng trình bày những vấn đề  cơ  bản của chuyên đề  nghiên cứu. Tuy nhiên do thời gian thực tập và kiến   thức còn hạn chế nên việc trình bày báo cáo tốt nghiệp còn có những thiếu   sót. Em kính mong nhận được sự góp ý, đánh giá, chỉ dẫn của các thầy, cô  giáo nhằm giúp em sửa chữa những sai sót, khắc phục những hạn chế  để  hoàn thiện tốt bài báo cáo thực tập này.        Em xin chân thành cảm ơn! Bắc Giang, ngày     tháng      năm 2012 Sinh viên 1
  2. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của chuyên đề nghiên cứu         Nước ta là một nước đang phát triển cùng với sự  vận động và phát   triển mạnh mẽ  của nền kinh tế  các nước trong khu vực và trên toàn thế  giới. Trong nền kinh tế, quy luật kinh tế luôn diễn ra gay gắt và quyết liệt,   đặc biệt là đất nước đang  ở  giai đoạn mở  cửa, từng bước xoay mình đổi   mới để  gia nhập vào nền kinh tế  quốc tế. Xu thế  hội nhập và cơ  chế  thị  trường với những đặc trưng của nó đã tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ  thể  kinh tế  nắm bắt được các cơ  hội, phát huy được các nguồn lực trong  nước và ngoài nước. Tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu đối với các doanh nghiệp.  Vấn đề cấp bách được đặt ra là vốn để sản xuất kinh doanh.         Như chúng ta đã biết, trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng   tiền đến với các doanh nghiệp là loại vốn rất cần thiết, không thể  thiếu   được, đặc biệt trong điều kiện đổi mới cơ  chế  quản lý và tự  chủ  về  tài   chính  thì   vốn  bằng  tiền  càng   có   vai  trò  quan  trọng,  thúc  đẩy  sản  xuất  kinhdoanh phát triển và đạt hiệu quả  kinh tế cao. Chính vì vậy, có thể  nói   vốn bằng tiền là một trong những yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát  triển của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là tài sản lưu động giúp các doanh  nghiệp sản xuất kinh doanh dùng thanh toán, chi trả những khoản công nợ  của mình. Vậy một doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh doanh   được thì cần phải có một lượng vốn cần thiết. Lượng vốn đó phải gắn  liền với quy mô, điều kiện sản xuất kinh doanh nhất định và cúng phải có  sự  quản lý đồng vốn tốt để  làm cho việc xử  lý đồng vốn có hiệu quả. Vì  2
  3. vậy thực hiện công tác vốn bằng tiền là vấn đề  cần đặt ra cho các doanh  nghiệp.         Thực tế   ở  nước ta, trong thời gian qua cho thấy  ở các doanh nghiệp   hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nói chung và vốn bằng tiền nói riêng còn rất  thấp, chưa khai thác hết hiệu quả  và tiềm năng sử  dụng của chúng trong  nền kinh tế thị trường để phục vụ sản xuất kinh doanh, công tác hạch toán   bị buông lỏng kéo dài. Và công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi   Sao Xanh cũng là một trong số những doanh nghiệp như thế, Xuất phát tuef   tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập được nghiên cứu cụ  thể  tại  công ty, em quyết định chọn chuyên đề  “Kế  toán vốn bằng tiền” tại Công  ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh để đi sâu vào nghiên  cứu và viết báo cáo. 1.2. Mục tiêu, đối tượng thực tập 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu        Tìm hiểu cơ sở lý luận về công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty  Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh.       Tìm hiểu đúng thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty.        Đưa ra các giải pháp và ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn  bằng tiền tại công ty. 1.2.2. Đối tượng thực tập        Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công tác kế toán vốn bằng tiền 1.3. Phạm vi, giới hạn thực tập        Phạm vi không gian: địa điểm thực tập Công ty Thương mại dịch vụ  và môi trường Ngôi Sao Xanh.        Phạm vi thời gian:                + Thời gian thực tập: từ 13/02/2012 đến 11/05/2012 3
  4.                +  Số liệu nghiên cứu trong báo cáo 2011­2012, tập trung vào tháng  02/2012        Phạm vi nội dung: tìm hiểu thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền  tại Công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh. 4
  5. 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Thương mại dịch  vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh       Giới thiệu chung về công ty Tên công ty tiếng Việt: Công ty Thương mại dịch vụ và môi trường  Ngôi Sao Xanh Tên công ty tiếng Anh: GreenStarCo.,LTD Tên giao dịch: Công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh Trụ  sở  giao dịch: thôn Thượng, xã Khắc Niệm, TP.Bắc Ninh, tỉnh Bắc   Ninh Website: Vngreenstar.com            Công ty được thành lập ngày 17 tháng 4 năm 2005, giấy phép kinh   doanh do sở  kế  hoạch và đầu tư  tỉnh Bắc Ninh cấp số  001059. Công ty   Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh với chức năng và nhiệm  vụ chính là cung cấp các dịch vụ về môi trường như vận chuyển, thu gom,   lưu trữ và xử lý các chất thải công nghiệp.        Trong giai đoạn đầu khi công ty mới đi vào hoạt động với cơ  sở  vật  chất kĩ thuật còn nhiều khó khăn, trình độ  tay nghề  của nhân viên, công  nhân còn nhiều hạn chế, sản phẩm tiêu thụ  trên thị  trường chưa nhiều về  chủng loại cũng như  khả  năng cạnh tranh với các doanh nghiệp còn thấp.  Đây là một chuỗi những khó khăn mà công ty phải đối diện.       Để khắc phục tình trạng trên, ban lãnh đạo công ty đã đào tạo thêm một   số nhân viên bán hàng có trình độ cao và một số công nhân có tay nghề giỏi   để có thể quan hệ  được với nhiều khách hàng. Chính điều này đã làm cho   hoạt động mua vào, bán ra của công ty được tốt, ảnh hưởng trực tiếp đến  doanh thu của doanh nghiệp. 5
  6.       Qua 6 năm hoạt động, với những thế mạnh riêng của mình, công ty đã   trở  thành một doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ  về  môi trường cho các doanh nghiệp Việt Nam và liên doanh trên địa bàn   tỉnh Bắc Ninh và các tỉnh phụ  cận. Sản phẩm chính mà công ty luôn cung  cấp là nhựa phế liệu, bìa cattong, bao bì phế liệu,… Bên cạnh mục tiêu là lợi nhuận, công ty còn mục tiêu khác đó chính  là   làm   cho   môi   trường   luôn   Xanh­   Sạch­   Đẹp.   Để   đạt   được   điều   đó,  phương châm hoạt động của công ty là: “Lấy con người làm nền tảng cùng   với chất lượng dịch vụ  làm công cụ  hoạt động để  phục vụ  trọng tâm là  khách hàng vì một môi trường Xanh”       Công ty đã và đang tiếp tục khẳng định mình là một công ty, một doanh   nghiệp có nhiều triển vọng trong tương lai. 2.2. Tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị 2.2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý       Để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao, công ty   cần tổ  chức bộ  máy điều hành gọn nhẹ, có nề  nếp chuyên môn cao. Do   vậy, bộ máy quản lý của công ty khá hoàn thiện cân đối và được thể hiện   qua sơ đồ sau: ) Sơ  đồ  bộ  máy quản lý tại công ty Thương mại dịch vụ  và môi trường   Ngôi Sao Xanh: Giám đốc Bộ phận  Bộ phận  Bộ phận  bán hàng kinh doanh kế toán Bộ  Bộ   Bộ  Bộ  Bộ  Bộ  Bộ   phận  phận  phậ phậ phậ phậ phậ kho lấy  n  n  n  n  n  hàng lấy  lấy  lấy  lấy  lấy  hàng hàng hàng hàng hàng 6
  7. 2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty         Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức mô hình thống nhất từ trên  xuống, mỗi một bộ phận được phân công cụ thể như sau:            Giám đốc: Là người có trách nhiệm và quyền hạn cao nhất trong các  hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật về  các hoạt  động đó, đồng thời là người đại diện theo pháo luật của công ty. Là người   tổ chức, thực hiện các quyết định của công ty,tổ chức thực hiện kế hoạch   kinh doanh và đầu tư của công ty.           Bộ phận kế toán: giúp giám đốc tổ chức, chỉ đạo thực hiện các công  tác thống kê kế  toán, thông tin kinh tế  và hạch toán kinh tế  trong công ty  theo quy chế của Nhà nước ban hành. Giúp giám đốc đưa ra các quyết định,  nội quy, quy chế  về  lao động, tiền lương, tổ  chức nhân sự  và giải quyết  những vấn đề chính sách xã hội theo quy định của công ty. Nhiệm vụ  : tổ  chức công tác kế  toán,thống kê và nhân sự  phù hợp   với sản xuất kinh doanh của công ty theo yêu cầu đổi mới của cơ chế quản   lý ...xây dựng các văn bản nội quy về tổ chức nhân sự, nghiên cứu đề xuất   chủ trương , biện pháp cải tiến bộ máy quản lý, tham gia công tác thi đua,  khen thưởng của công ty.           Bộ phận kinh doanh: có chức năng giúp giám đốc công ty tổ chức giao  dịch, nghiên cứu thị trường, tìm hiểu và ký kết các hợp đồng mua và bán hàng. 7
  8. Nhiệm vụ: Giao dịch với khách hàng và nghiên cứu thị trường. Giao  dịch với các đối tác trong và ngoài nước để  tạo dựng những mối quan hệ  sảm xuất kinh doanh cho công ty trong hiện tại và tương lai. Tiến hành các  hoạt động Marketting gắn liền với quá trình kế  hoạch phát triển sản xuất  kinh doanh của công ty.           Bộ phận bán hàng: có chức năng giúp ban lãnh đạo thực hiện việc  bán hàng hàng ngày, điều hành quá trình bán hàng diễn ra thường xuyên  theo đúng kế hoạch. Nhiệm vụ: thống kê việc bán hàng trong ngày về số lượng các mặt  hàng còn lại trong kho sau mỗi ngày làm việc. Hàng ngày, phải lập báo cáo  về các nội dung trên gửi lên phòng kinh doanh của công ty.           Bộ phận kho: Nhận phiếu mua hàng từ bộ phận lấy hàng, lập phiếu  nhập kho cùng kế  toán kho kiểm kê hàng hóa mua vào, cùng phòng bán  hàng lập phiếu xuất kho. Làm thẻ kho, kiểm kê hàng hóa hàng tháng.             Bộ  phận lấy hàng: Được chia làm nhiều tổ  khác nhau cùng các xe  chuyên dụng theo điều động của phòng kinh doanh đi tới các công ty khác  mua hàng về, xuất trình giấy tờ, háo đơn, chứng từ cho bộ phận kho kiểm  kê và nhập hàng. 2.3. Quy trình sản xuất         Công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh là đơn vị  chuyên mua bán, tái chế  phế  liệu công nghiệp và dân dụng như  nhựa phế  liệu, bao bì phế liệu, bìa cattong. Sau khi tìm hiểu, khảo sát thị trường,khả  năng hiện tại của công ty về các loại mặt hàng trên, khi thấy giá cả hợp lý  thì công ty sẽ quyết định mua vào, phân loại rồi bán ra cho khách hàng (chủ  yếu là các công ty). 8
  9.                Công ty thu gom các loại hàng hóa trên từ  các công ty  ở  khu công   nghiệp Quế Võ, Yên Phong, Bắc Thăng Long,...với giá rẻ, sau đó phân loại   rồi bán ra với giá cao hơn. Chất thải sau khi nhập về được chứa trong kho trước khi tiến hành  phân loại. Các sản phẩm sau khi được phân loại sẽ được bán cho các cơ sở  tái chế.  Quy trình sản xuất chung của công ty: Phế liệu Nhựa phế liệu Kho chứa Sắt, nhôm, đồng phế liệu Phân loại Bìa cattong, giấy phế liệu Ni lông Bán cho cơ  sở tái chế Bao bì phế liệu Công ty giấy và  Công ty nhựa  Công ty bao  Công ty CP  bao bì Phú Giang Anh Huy bì Bắc Hà Meifa          Như vậy để kinh doanh thu được lợi nhuận cao thì công ty phải thực  hiện tốt quy trình quay vòng vốn, không để ứ đọng vốn và một điều không  9
  10. thể thiếu đó là phải giữ chữ tín với khách hàng về giá cả mua vào cũng như  bán ra của công ty, cung cấp hàng hóa đầy đử, kịp thời cho khách hàng,  đảm bảo chất lượng hàng hóa như khách hàng mong muốn. Có như vậy thi  mới tạo ra được mối quan hệ  lâu bền và ngày càng được mở  rộng thị  trường. 2.4. Các yếu tố tác động đến sản xuất kinh doanh của đơn vị 2.4.1. Yếu tố khách quan        Công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh nằm tại địa  bàn xã Khắc Niệm, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh Phía Bắc: giáp phường Đại Phúc Phía Nam: giáp xã Hạp Lĩnh Phía Đông: giáp phường Văn Dương Phía Tây: giáp phường Võ Cường               Bắc Ninh là cửa ngõ phía Bắc của thủ đô Hà Nội, gần sân bay quốc tế  Nội Bài,  nằm trong vùng kinh tế  trọng điểm : Hà Nội­ Hải Phòng­ Quảng   Ninh. Bắc Ninh có các trục đường giao thông lớn, quan trọng chạy qua, nối   liền tỉnh với các trung tâm kinh tế, văn hóa và thương mại của phía Bắc Việt  Nam.: Đường quốc lô 1A Quốc lộ 1B mới Quốc lộ 18 Quốc lộ 38 Tuyến đường sắt xuyên Việt đi Trung Quốc       Hơn nữa, Bắc Ninh có đường sông thuận lợi nối với các vùng lân cận  như cảng biển Hải Phòng và các trung tâm kinh tế ở miền Bắc. 10
  11. Đây là những điều kiện rất thuận lợi cho công ty Thương mại dịch vụ và  môi trường Ngôi Sao Xanh giao lưu rộng rãi với các huyện, các tỉnh lân cận  trong việc kinh doanh dịch vụ.        Do nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm 4 mùa rõ rệt:   Xuân, Hạ, Thu, Đông ; có độ   ẩm tương đối trung bình tháng 79%, có sự  chênh lệch rõ rệt về nhiệt độ  giữa mùa hè và mùa đông. Mùa mưa kéo dài   từ  tháng 5 đến tháng 10 hàng năm. Lượng mưa trong mùa này chiếm 80%  tổng lượng mưa cả  năm. Nói tóm lại, khí hậu ôn hòa,  ổn định lũ lụt. Với   đặc điểm thời tiết như vậy nên đã tạo điều kiện cho công ty có kế  hoạch   sản xuất kinh doanh phù hợp để  không ngừng cung cấp các sản phẩm,  nâng cao chất lượng, góp phần nâng cao thu nhập cho người lao động trong   công ty. 2.4.2. Yếu tố chủ quan        Công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh được xây  dựng với tổng diện tích 1200m2 trong đó:               Nhà làm việc 200m2               Nhà kho cộng phân xưởng 1000m2            Trong nhà kho và phân xưởng được trang bị  đầy đủ  những thiết bị  nhằm đảm bảo an toàn cho hàng hóa mua về  dự  trữ, nhằm đáp  ứng tốt   nhất cho quá trình sản xuất kinh doanh cũng như  đáp  ứng nhu cầu của thị  trường với chất lượng sản phẩm ngày càng cao. Sự đầu tư cơ sở vật chất,   thiết bị  được chú trọng nâng cấp như  vậy sẽ  là một điều kiện tốt cho sự  phát triển mạnh mẽ  của công ty tại thời điểm hiện tại cũng như  trong  tương lai.    Ngoài ra, công ty còn có đội ngũ cán bộ  lãnh đạo có kinh nghiệm và  năng lực, có tinh thần đoàn kết, đội ngũ nhân viên lành nghề  và tận tâm  nhằm cung cấp cho khách hàng sự tin tưởng, dịch vụ trọn gói và hoàn hảo,  11
  12. luôn phục vụ khách hàng với dịch vụ mọi lúc, mọi nơi. Nó cũng là một yếu   tố quan trọng ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của công ty. 2.5. Tình hình lao động và sử dụng lao động của công ty          Muốn hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao thì nhân tố con  người có vai trò hết sức quan trọng. Vì vậy, vấn đề nguồn lực là mối quan  tâm hàng đầu của công ty. Việc tổ chức quản lý, sử dụng lao động như thế  nào cho hợp lý, đạt hiệu quả cao luôn là yêu cầu đặt ra cho các nhà quản lý.  Ngay từ khi thành lập, công ty đã tiến hành tổ  chức đào tạo và tuyển dụng   công nhân, cán bộ vào làm việc theo những tiêu chí nhất định. Số lượng công  nhân viên biến đổi qua từng năm và hiện nay toàn công ty có tổng số  250  người. Trong đó: Tổ thu gom: 78 người Tổ phân loại:92 người Bảo vệ, lái xe và bộ phận vệ sinh:45 người Ban lãnh đạo và các phòng ban hành chính: 35 người       Trong tổng số 250 người trong công ty thì tỷ lệ nam chiếm tới 70%, sở  dĩ như vậy là do đặc thù của công ty là lao động nặng.        Việc thực hiện chế độ lao động cho người lao động, đặc biệt là lao  động nữ được tuân thủ theo đúng pháp luật lao động hiện hành. Tất cả  những người lao động làm việc trong công ty  đều được trang bị bảo hộ lao  động đầy đủ, công ty quan tâm ngày một nhiều hơn đến sức khỏe, đời  sống của người lao động. Đây là một điều kiện thuận lợi giúp cho người  lao động yên tâm làm việc, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh  doanh của công ty. 2.6. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty  Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty được thể hiện qua bảng  sau: 12
  13. Công ty TMDV & MT Ngôi Sao Xanh Mẫu số B01­ DNN Đ/c:Khắc Niệm–TPBắc Ninh–tỉnh Bắc  (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ­ BTC Ninh ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC) BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Mã  Thuyết  Số đầu năm  Số cuối năm  Tài sản số minh 2011 2011 A. Tài sản ngắn hạn 100 17.215.497.495 17.044.996.074 I. Tiền và các khoản  110 358.656.198 2.053.613.984 tương đương tiền 1. Tiền mặt tại quỹ 111 253.974.051 1.582.935.701 2. Tiền gửi ngân hàng 112 104.682.147 470.678.283 3. Tiền đang chuyển 113 II. Các khoản đầu tư TC  120 ngắn hạn 1. Đầu tư tài chính ngắn  121 hạn 2. Dự phòng giảm giá  129 ĐTTC ngắn hạn III. Các khoản phải thu 130 10.197.855.948 10.116.664.795 1. Phải thu của khách  131 10.197.855.948 10.116.664.795 hàng 2. Các khoản phải thu  132 khác IV. Hàng tồn kho 140 2.838.900.294 2.799.260.203 1. Hàng hóa tồn kho 141 2.838.900.294 2.799.260.203 2. Dự phòng giảm giá  149 hàng tồn kho V. Tài sản lưu động khác 150 4.220.085.055 2.075.457.092 1. Tạm ứng 151 4.220.085.055 2.075.457.092 B. Tài sản dài hạn 200 15.920.471.780 15.887.269.780 I. Tài sản cố định 210 15.309.422.945 15.276.220.845 1. Nguyên giá 211 31.482.739.000 31.970.351.000 2. Giá trị hao mòn lũy kế 212 (16.173.316.055) (16.694.130.155) 3. Chi phí XDCB dở dang 213 611.048.835 611.048.835 13
  14. Cộng tổng tài sản 220 33.135.969.275 32.932.265.854 Mã  Thuyết  Số đầu năm  Nguồn vốn Số cuối năm 2011 số minh 2011 A. Nợ phải trả 300 17.301.599.936 16.980.645.683 I. Nợ ngắn hạn 310 12.358.285.660 16.172.043.500 1. Vay ngắn hạn 311 9.243.153.800 11.879.204.635 2. Phải trả người bán 312 448.047.218 516.493.510 3. Người mua trả trước  313 728.639.000 907.852.500 tiền hàng 4. Thuế và các khoản  314 842.794.140 847.031.684 phải nộp Nhà nước 5. Phải trả công nhân viên 315 1.079.421.084 1.793.270.530 7. Các khoản phải trả  318 16.230.418 228.190.641 ngắn hạn khác II. Nợ dài hạn 320 4.493.540.780 126.680.440 2. Nợ dài hạn 322 4.493.540.780 126.680.440 III. Nợ khác 330 449.773.496 681.921.743 1. Chi phí phải trả 331 449.773.496 681.921.743 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 400 15.834.369.339 15.951.620.171 I. Vốn chủ sở hữu 410 15.309.422.945 15.426.673.777 1. Nguồn vốn kinh doanh 411 14.031.094.500 14.382.419.250 2. Quỹ phát triển kinh  412 830.591.400 830.591.458 doanh 3. Quỹ khen thưởng phúc  413 447.737.045 213.663.069 lợi II. Nguồn kinh phí 420 524.946.394 524.946.394 Cộng tổng nguồn vốn 430 33.135.969.275 32.932.265.854         *) Nhận xét: Qua bảng cân đối kế toán trong năm 2011, ta thấy:            Tài sản ngắn hạn của đầu năm 2011 là 17.215.497.495đ nhưng đến   cuối   năm   2011   tổng   tài   sản   ngắn   hạn   là   17.044.996.074đ,   giảm   xuống  170.501.420đ tương ứng giảm 1.01%. Trong đó các loại tiền của năm 2011  không ngừng tăng lên. Cụ  thể, đầu năm 2011, tổng số  tiền của công ty là  14
  15. 358.656.198đ đã tăng lên 2.053.613.984đ vào cuối năm tương  ứng tăng lên  1.694.957.786đ, tỷ  lệ  tăng là 72,85%, khi đó các khoản phải thu đầu năm  2011   là   10.197.855.948đ   giảm   đi   81.191.153đ   so   với   cuối   năm   là  10.116.664.795đ. Hàng tồn kho của công ty đang trên đà giảm dần, đầu năm  2011 là 2.838.900.294đ cho đến cuối năm còn là 2.799.260.203đ, giảm đi  39.640.091đ tương ứng giảm đi 1,014%. Tài sản lưu động khác cũng giảm  dần, đầu năm 2011 là 4.220.085.055đ giảm đi 2.144.627.963đ so với cuối  năm 2011 là 2.075.457.092đ. Tài sản dài hạn giảm dần là do giá trị hao mòn  lũy kế giảm. Cụ thể, tổng tài sản dài hạn đầu năm là 15.920.471.780đ, cuối  năm   là   15.887.269.780đ   đã   giảm   xuống   33.202.000đ,   tương   ứng   giảm  1,31%.          Do quá trình hoạt động kinh doanh của công ty phát triển nên số  nợ  vay phải trả  của công ty giảm xuống đáng kể  như  là đầu năm 2011, nợ  phải trả  của công ty là 17.301.599.936đ thì đến cuối năm số  nợ  còn phải  trả  là 16.980.645.683đ, đã giảm đi 320.945.250đ tương  ứng giảm 1,86%.  Nợ phải trả giảm xuống đổi lại công ty lại có nguồn vốn chủ sở hữu tăng  lên đáng kể. Đầu năm 2011 là 15.834.369.399đ tăng lên 117.250.840đ so với  cuối năm 2011 là 15.951.620.171đ, tương ứng tăng 0,74%. Có sự biến động  như  vậy là do sự  nỗ  lực không ngừng của cán bộ, công nhân viên trong  công ty và sự thay đổi trong quá trình sản xuất kinh doanh hợp lý nên công  ty đã đạt được hiệu quả cao. 2.7. Kết quả hoạt động kỳ trước của công ty Thương mại dịch vụ và  môi trường Ngôi Sao Xanh        Trải qua 6 năm hoạt động, từ một công ty bước đầu còn yếu kém về  năng   lực,   khó   khăn   về   tài   chính,   kinh   tế,   thị   trường   tiêu   thụ,   công   ty   15
  16. Thương mại dịch vụ  và môi trường Ngôi Sao Xanh đã từng bước khắc   phục, tháo gỡ  những khó khăn, nâng cao năng lực hoạt động, mở  rộng thị  trường tiêu thụ.        Với sự nỗ lực, quyết tâm cao của toàn thể cán bộ công nhân viên, công   ty đã dần khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Cụ thể được thể hiện  qua bảng kết quả  hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2010 và năm 2011  như sau: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Năm 2010 và năm 2011 Mã  Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 số ± % 1.Tổng doanh thu 01 77.421.953.832 116.328.197.522 38.906.243.690 50,25 2.Các khoản giảm trừ 02 3.Doanh thu thuần 10 77.421.953.832 116.328.197.522 38.906.243.690 50,25 4.Giá vốn hàng bán 11 41.357.753.825 74.217.617.103 32.859.863.278 79,45 5.Lợi nhuận gộp 20 36.064.200.007 42.110.580.419 6.046.380.412 16,77 6.Doanh thu HĐTC 21 7.Chi phí tài chính 22 5.353.670.960 5.775.580.969 421.910.009 7,88 8.Chi phí quản lý KD 24 13.424.643.850 14.254.786.894 830.143.044 6,18 9.Lợi nhuận thuần 30 17.285.885.197 22.080.212.556 4.794.327.359 27,74 10.Thu nhập khác 31 11.Chi phí khác 32 2.194.931.153 2.823.306.764 628.375.611 28,63 12.Lợi nhuận trước  50 15.090.954.044 19.256.905.792 4.165.951.748 27,61 thuế 13.Lợi nhuận sau thuế 60 11.318.215.534 14.442.679.344 3.124.463.810 27,61    *) Nhận xét:    Qua bảng tổng hợp một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất   kinh doanh của công ty, ta thấy:        Doanh thu của công ty liên tục tăng từ năm 2010 đến năm 2011. Cụ thể  tăng 38.906.243.690đ, tỷ lệ  tăng 50,25% năm 2010 so với năm 2011. Sở dĩ  doanh thu của công ty tăng đáng kể  như  vậy là do công ty đã đẩy mạnh  16
  17. công tác tiêu thụ, mở  rộng thị  trường, tìm kiếm thêm nhiều khách hàng  mới.        Song song với việc tăng doanh thu thì các khoản chi phí cũng tăng lên.   Cụ  thể  chi phí tài chính năm 2010 so với năm 2011 tăng 421.910.009đ hay  tăng 7,88%. Chi phí quản lý kinh doanh cũng tăng 830.143.044đ hay tăng  6,18% của năm 2010 so với năm 2011.        Do doanh thu tăng cao nên lợi nhuận của công ty cũng theo đó tăng lên.  Tuy nhiên với giá vốn của số  sản phẩm tiêu thụ  tăng do nguyên liệu đầu  vào tăng nên lợi nhuận mà công ty thu được cũng tăng lên không đáng kể.  Cụ thể, năm 2010 so với năm 2011  tăng 6.046.380.412đ hay tăng 16,77%        Lợi nhuận thuần năm 2011 cũng tăng đáng kể so với năm 2010. Cụ thể  tăng 4.794.327.359đ hay tăng 27,74%         Lợi nhuận trước thuế năm 2011 cũng tăng theo mức độ  tăng của lợi  nhuận thuần. Năm 2011 tăng 4.165.951.748đ tức tăng 27,61%  so với năm  2010. Việc lợi nhuận trước thuế  tăng cũng kéo theo đồng nghĩa với việc  tăng thuế thu nhập doanh nghiệp và lợi nhuận sau thuế.         Như  vậy, qua nhận xét kết quả  hoạt động sản xuất kinh doanh của   công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh ta có thể đánh   giá công ty là một đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Với   kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh như trên công ty cần tiếp tục đưa  ra những phương hướng trong thời gian tới nhằm phát huy thế  mạnh của   mình, nâng cao khả năng cạnh tranh, tăng lợi nhuận, khắc phục những mặt  còn hạn chế, tồn tại để đưa công ty luôn là một đơn vị vững mạnh. 2.8. Đánh giá chung về thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt  động của công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh 2.8.1. Thuận lợi 17
  18.         Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã tự  khẳng   định mình trên thị trường. Đó là dựa vào lợi thế mà doanh nghiệp có được,  trước hết là do sự  lãnh đạo, dẫn dắt của giám đốc cũng như  sự  quan tâm,  giúp đỡ  của các cấp chính quyền tại địa phương. Chính điều đó đã mang  lại điều kiện thuận lợi cho công ty        Công ty có bộ máy quản lý có kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh,   luôn tâm huyết trong nhiệm vụ.        Với một vị trí địa lý thuận lợi, nằm gần các khu kinh tế lớn,lại có thêm   nhiều tuyến đường giao thông quan trọng chạy qua. Đây chính là điều kiện  thuận lợi trong quá trình trao đổi giao lưu hàng hóa của công ty.        Hơn nữa, với đội ngũ cán bộ, công nhân viên giàu kinh nghiệm trong  công tác và có năng lực, có tinh thần đoàn kết cao. Đó chính là yếu tố  nội  sinh góp phần tích lũy khả  năng của công ty. Hiện nay, công ty đang mở  rộng thị trường ra các huyện, tỉnh và các thành phố. Công ty được rất nhiều  người quan tâm vì bên cạnh mục tiêu là lợi nhuận, công ty còn mang lại cho   con người một môi trường trong sạch. Đây là thế  mạnh mà công ty cần  phát huy. 2.8.2. Khó khăn       Bên cạnh những thuận lợi trên, công ty còn gặp không ít khó khăn và thử  thách        Thời gian hoạt động của công ty chưa được lâu, số  vốn ban đầu còn  hạn chế. Do vậy việc đầu tư  mua sắm trang thiết bị, máy móc còn gặp   không ít khó khăn. Bên cạnh đó, trình độ của cán bộ công nhân viên nhất là  nhân viên  ở  bộ  phận kinh doanh và bộ  phận bán hàng còn thấp. Mặc dù  công ty đã chú trọng đầu tư  về  cơ  sở  vật chất, dây chuyền thiết bị  công   nghệ  nhưng so với nhu cầu hiện tại thì vẫn chưa đáp  ứng kịp thời phần  nào cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của công ty. 18
  19.        Trong quá trình thu gom rác thải còn gặp rất nhiểu trường hợp độc hại  đến người làm nhiệm vụ. Chính vì vậy, công ty cần trang bị  bảo hộ  lao   động cho công nhân để họ  có thể  an tâm làm việc. Công ty cũng cần phải   quan tâm hơn nữa đến đời sống của nhân viên và công nhân để  có những   biện pháp kịp thời tháo gỡ, chính điều  này  sẽ làm cho công nhân làm việc   gắn bó với công ty hơn. 19
  20. 3. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3.1. Những vấn đề chung về chuyên đề nghiên cứu 3.1.1. Khái niệm và những lý luận chung về hạch toán kế toán vốn  bằng tiền 3.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của vốn bằng tiền          a) Khái niệm          Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là một bộ  phận thuộc tài sản vốn  lưu động của doanh nghiệp và nằm trong lĩnh vực lưu thông. Nó tồn tại  trực tiếp dưới hình thái giá trị  bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân  hàng hoặc các tổ chức tài chính và các khoản tiền đang chuyển (kể cả tiền   Việt Nam, Ngoại tệ, Vàng bạc, Kim khí, Ngân phiếu)          b) Đặc điểm                 Vốn bằng tiền là tài sản linh hoạt nhất và được tính vào khả  năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp               Vốn bằng tiền luôn luôn hoạt động không ngừng. Nó tham gia  vào quá trình sản xuất và kết thúc một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản   xuất.               Vốn bằng tiền luôn được chuyển hóa qua nhiều hình thái khác  nhau. Bắt đầu từ hình thái tiền tệ sang hình thái lưu trữ vật chất, hàng hóa  và cuối cùng trở về trạng thía ban đầu của nó. Sự vận động lặp đi lặp lại  có tính chất chu kỳ trong một năm kinh tế  của vốn bằng tiền được gọi là  vòng luân chuyển của tiền.           Xét về  phương thức chuyển dịch của vốn bằng tiền thì nó chuyển  dịch giá trị một lần vào giá trị sản phẩm và nó thu hồi ngay sau khi tiêu thụ.         Xét về vòng tuần hoàn của vốn bằng tiền: hoàn thành một vòng tuần  hoàn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Thời gian chu kỳ sản xuất kinh  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2