intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo " Tìm thấy các di vật cổ thông qua việc khảo sát và minh giải số liệu địa vật lý khu vực đình Chu Quyến "

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

139
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài báo trình bày các kết quả khảo sát, minh giải số liệu của các phương pháp Rađa xuyên đất và Thăm dò điện đa cực, cũng như các kết quả đào thám sát bước đầu của Viện Bảo tồn Di tích. Chúng tôi đã tìm ra các cổ vật trong khu vực đình Chu Quyến một cách khá chính xác bằng các phương pháp Địa Vật lý nói trên càng khẳng định tính ưu việt và hiệu quả của các phương pháp này đối với công tác khảo cổ. Kết quả này chắc chắn sẽ có những đóng góp tích cực cho công tác...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo " Tìm thấy các di vật cổ thông qua việc khảo sát và minh giải số liệu địa vật lý khu vực đình Chu Quyến "

  1. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 23 (2007) 118-129 Tìm thấy các di vật cổ thông qua việc khảo sát và minh giải số liệu địa vật lý khu vực đình Chu Quyến Vũ Đức Minh1,*, Nguyễn Bá Duẩn2 Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, 334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam 1 Viện Vật lý Địa cầu, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 18 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội, Việt Nam 2 Nhận ngày 5 tháng 6 năm 2007 T óm tắt. Bài báo trình bày các kết quả khảo sát, minh giải số liệu của các phương pháp Rađa xuyên đất và Thăm dò điện đa cực, cũng như các kết quả đào thám sát bước đầu của Viện Bảo tồn Di tích. Chúng tôi đã tìm ra các cổ vật trong khu vực đình Chu Quyến một cách khá chính xác bằng các phương pháp Địa Vật lý nói trên càng khẳng định tính ưu việt và hiệu quả của các phương pháp này đối với công tác khảo cổ. Kết quả này chắc chắn sẽ có những đóng góp tích cực cho công tác bảo tồn, tu bổ, tôn tạo đình Chu Quyến nói riêng và các công trình Di tích văn hoá khác nói chung. 1. Đặt vấn đề Theo yêu cầu của Viện Bảo tồn Di tích là khảo sát sơ bộ toàn bộ mặt bằng xung quanh Ngày 01/04/2007, Cục Di sản Văn hoá - Bộ đại đình Chu Quyến; chúng tôi đã áp dụng Văn hoá Thông tin đã quyết định đầu tư để các phương pháp địa vật lý gần mặt đất, tu bổ, tôn tạo kiến trúc tòa đại đình Chu phân giải cao để tiến hành khảo sát sơ bộ, và Quyến, tứ trụ, sân vườn và các hạng mục trong điều kiện có thể thì phát hiện các cổ vật khác thuộc khu vực này. Dự án do Viện Bảo bị chôn vùi ở khu vực đình Chu Quyến. tồn Di tích thi công, dự kiến hoàn thành vào Kết quả minh giải số liệu đã tìm thấy các tháng 2 năm 2009. ∗ di vật cổ tại khu vực đình Chu Quyến. Đây là dự án thực nghiệm đầu tiên được Chúng tôi giới thiệu trong bài báo này một số thực hiện, cho nên một trong các hạng mục kết quả chính áp dụng các phương pháp Địa của dự án là tìm kiếm và phát hiện các di vật Vật lý để phát hiện các cổ vật bị chôn vùi. cổ bị chôn vùi ở trong khu vực xung quanh đại đình. Được biết, thực dân Pháp đã cho tu 2. Khu vực và các phương pháp nghiên cứu sửa đình và xây nhà hội đồng (sau là hội trường xã) vào năm 1926, rất có thể họ cũng 2.1. Khu vực nghiên cứu cho tôn tạo lại sân đình. Trước đây, đã có một số hố khai quật được đào nhưng không thấy Đình Chu Quyến nằm trong quần thể các có biểu hiện các hiện vật. di tích gồm đình, chùa, lăng và đền thuộc xã ______ Chu Minh, huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây. Theo ∗ Tác giả liên hệ. ĐT: 84-4-8587781 tài liệu để lại, Đình Chu Quyến được xây E-mail: minhvd@vnu.edu.vn 118
  2. V.Đ. Minh, N.B. Duẩn / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 23 (2007) 118-129 119 dựng từ năm 1692 theo kiến trúc nhà sàn. Các tuyến khảo sát được bố trí trên hình Đây là ngôi đình cổ và lớn của tỉnh Hà Tây, 1, trong đó có 28 tuyến GPR và 1 tuyến MEI. được xếp hạng di tích lịch sử văn hóa năm Các tuyến này tập trung vào các vùng mặt 1962. Đình có kết cấu tiêu biểu cho kiến trúc bằng còn trống xung quanh đại đình và theo gỗ cổ truyền Việt Nam, hiện còn lưu giữ các hướng hoặc vuông góc hoặc song song được các mảng chạm mang phong cách nghệ với các mặt đại đình. thuật cuối thế kỷ XVII, đầu thế kỷ XVIII nhưng hệ thống cột, sàn, trần, vách, ... đã bị 3. Kết quả minh giải xuống cấp, có nguy cơ biến dạng và đổ vỡ. Theo quyết định của Cục Di sản Văn hoá Trong bài báo này chúng tôi chỉ giới thiệu - Bộ Văn hoá Thông tin, Viện Bảo tồn Di tích một số kết quả chính có liên quan đến các đối đã bắt đầu thi công. Hiện trạng mặt bằng tượng nghiên cứu phát hiện được để khai công trình đang được lấp cát phía trước sân, quật, trong đó có tìm ra di vật cổ. đã dựng 2 nhà khung sắt mái tôn ở phía Tây Nam và phía Tây của đại đình phục vụ cho 3.1. Các tuyến ở mặt trước đại đình việc chuẩn bị thi công hạ giải toàn bộ đại đình và các hạng mục khác. Bốn tuyến GPR đầu tiên CQD1, 4D1, 4D2 và 4D3 được tiến hành ở phía trước đại đình 2.2. Phương pháp nghiên cứu theo cùng một hướng song song với mặt trước đại đình theo thứ tự cách mép hiên Phương pháp Rađa xuyên đất (Ground- trước là 0.5, 1.0, 2.0 và 3.0 m. Tuyến CQD1 Penetrating Radar - GPR) [1, 2] và Thăm dò được bắt đầu cách mép hiên phải 1.5 m, kết điện đa cực (Multi-electrode Resistivity thúc cách mép hiên trái 4.2 m; tuyến 4D1 và Imaging - MRI) [3, 4] đang được coi là hai 4D2 bắt đầu cách mép hiên phải 6.5 m, kết phương pháp chủ đạo trong các phương thúc cách mép hiên trái khoảng 7 m; tuyến pháp Địa vật lý khảo cổ hiện nay, giúp các 4D3 bắt đầu cách mép hiên phải 2.5 m, kết nhà khảo cổ thấy được khung cảnh tổng thể thúc cách mép hiên trái khoảng 8.5 m (hình 2). của khu vực cần nghiên cứu một cách nhanh Hình 3 là kết quả minh giải 4 tuyến trên. chóng. Chúng tôi đã sử dụng hai phương Các mũi tên biểu thị các lớp có mặt trong lát pháp này để khảo sát khu vực đại đình Chu cắt. Trên các tuyến 4D1, 4D2 và 4D3 xuất Quyến. hiện vị trí dị thường (liên quan đến các di vật Theo yêu cầu của Viện Bảo tồn Di tích, cổ) ở các mét tương ứng là 33.5 (tuyến 4D1); mặt khác do mặt bằng thi công đang triển 34 (tuyến 4D2) và 30 (tuyến 4D3), ở độ sâu khai đồng thời các hạng mục khác cho nên khoảng 50 - 60cm, ngoài ra ở độ sâu hơn còn việc bố trí các tuyến khảo sát cũng như lựa có thể có đối tượng lớn hơn dạng khối, chúng chọn ăngten thu phát, khoảng cách các điện được khoanh bằng hình tròn nét đứt. Ngoài cực khá khó khăn. Vì vậy, chúng tôi mới chỉ ra, ngay phía trước sát hiên cửa đại đình có bố trí các tuyến và lựa chọn thông số khảo sát thể có đối tượng dạng bậc khối. sao cho có thể khảo sát sơ bộ để có bức tranh Mặc dù trong bài báo này chúng tôi tổng thể ban đầu của khu vực đại đình Chu không đi sâu nhiều đến các lớp địa chất, Quyến và phát hiện các cổ vật bị chôn vùi ở nhưng qua minh giải tất các tuyến GPR, khu vực này dọc theo các tuyến khảo sát. chúng tôi thấy rằng lớp 1 (có độ sâu từ 0 - 15
  3. V.Đ. Minh, N.B. Duẩn / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 23 (2007) 118-129 120 cm) liên quan đến lớp đất trồng trên mặt; lớp vực, lưu ý rằng dị thường phát hiện ở các 2 (từ 15 - 30 cm) có thể liên quan đến lớp sân tuyến trên đều nằm trong lớp thứ 3 này. Vì nền thời Pháp. Chúng ta có thể thấy rõ lớp vậy, có thể lớp này liên quan đến lớp mặt sân nền này ở phần đầu (từ 0 - 6 m) tuyến 4D2 cổ. Cuối cùng là lớp 4 (từ ~ 1 m trở xuống) (hình 3) là phần nằm ở phần sân lát gạch xuất hiện không rõ ràng trên các tuyến. Các trước nhà hội đồng; lớp 3 (từ 30 - 60 cm) có lớp được chỉ ra bằng các hình mũi tên thẳng thể liên quan đến mực nước mặt trong khu đứng. §−êng ®Êt §−êng ®Êt 3 3,010 18 5,8 1,270 1,4 83 64 3,9 5,252 2,005 5,167 7,491 42D9 (24.0m) 42N5 (17.0m) 42D1 (13.0m) 42N4 (17.0m) §−êng ®Êt 5,361 8,387 42D2 (13.0m) 6,966 6,728 42D8 (14.0m) 10,996 2,289 42D7 (19.0m) 7,891 DIEN (26.0m) 6 6,006 4N6 (26.7m) 3,893 1,347 7,023 3,935 2,894 10m 2,980 42D4 (19.0m) 42D3 (18.0m) 999 1,458 503 997 18,574 b 43D1 (26.0m) 1,033 980 1,015 2,981 404 15,106 5 497 11,475 CQD1 (32.7m) CQD2 (38.5m) 4D4 (41.0m) 4D1 (40.3m) 4D2 (40.6m) 4D3 (38.0m) 4D5 (30.0m) 2 0 MÆt b»ng tæng thÓ hiÖn tr¹ng v c¸c tuyÕn ®o §Þa vËt lý 4N3 (27.5m) 1,113 611 4,297 1 4N2 (28.0m) 27,000 4,018 4N1 (22.0m) 1,825 2 §×nh Chu QuyÕn - Chu Minh, Ba V×, H T©y 623 4N4 (22.0m) 1,084 559 TuyÕn cèng x©y tho¸t n−íc th¶i khu vùc 2,942 4N5L1 (18.0m) 3,041 11,478 (Tªn v ®é d i tuyÕn) 4N5 (15.0m) 3- Héi tr−êng x· 6- MiÕu thê th«n TuyÕn ®o §Þa vËt lý 5- Nh vÖ sinh 14,189 13,148 4- Nh ®Ó bia 23,931 1,526 1,754 2,455 2,525 44D1 (10.0m) 4,379 842 1,513 6,536 44D2 (11.0m) 10,052 nøt vì, cá d¹i mäc 1,288 S©n l¸t g¹ch chØ 1- Trô biÓu 2- §¹i ®×nh 4D1 (40.3m) Ghi chó 7,143 44D3 (11.0m) 4 3,506 44D4 (11.0m) 2,156 29 5,624 5,586 2,4 9,600 3 3 2,94 22,764 4,187 5 §−êng ®Êt 1 6,07 3 81 5 4,415 1 ,808 Hình 1. Sơ đồ các tuyến khảo sát Địa vật lý khu vực đình Chu Quyến.
  4. V.Đ. Minh, N.B. Duẩn / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 23 (2007) 118-129 121 Hình 2. Ví trí các tuyến CQD1, 4D1, 4D2 và 4D3. Hình 3. Kết quả minh giải trên giản đồ sóng các tuyến CQD1, 4D1, 4D2 và 4D3. Hình 4. Ví trí các tuyến 4N5, 4N5L1, 4N4, 4N1, 4N2 và 4N3.
  5. V.Đ. Minh, N.B. Duẩn / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 23 (2007) 118-129 122 Hình 5. Kết quả minh giải trên giản đồ sóng các tuyến 4N5, 4N5L1, 4N4, 4N1, 4N2, 4N3 và 4N6. Vuông góc với mặt trước đại đình là các đình có vị trí được biểu diễn trên hình 1, tuyến 4N5, 4N5L1, 4N4, 4N1, 4N2, 4N3 và trong đó có các tuyến 4N4, 4N1, 4N2 và 4N3 4N6. Các tuyến này đều bắt đầu từ mép hiên nằm trong lối đi vào đại đình (hình 4). Trên 7 trước đại đình, song song với lối đi vào đại tuyến này cũng không có biểu hiện dị thường
  6. V.Đ. Minh, N.B. Duẩn / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 23 (2007) 118-129 123 mặc dù các biểu hiện phân chia các lớp khá song với nhau. Từ các hình này chúng ta có rõ (hình 5). thể hình dung khá rõ các lớp (ký hiệu mũi Các hình 6 - 8 xây dựng lại kết quả minh tên) và dị thường (ký hiệu khoanh tròn) giải các tuyến trên dưới dạng hình ảnh ghép trong khu vực các tuyến đi qua. 2D từng cặp các tuyến vuông góc và song Hình 6. Hình ảnh ghép 2D giản đồ sóng các tuyến 4D1 và 4N4. Hai tuyến này cắt nhau tại vị trí mét thứ 18.5 tuyến 4D1 và mét thứ 1 tuyến 4N4. Hình 7. Hình ảnh ghép 2D giản đồ sóng các tuyến 4D3 và 4N5L1. Hai tuyến này cắt nhau tại vị trí mét thứ 11 tuyến 4D3 và mét thứ 3 tuyến 4N5L1.
  7. V.Đ. Minh, N.B. Duẩn / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 23 (2007) 118-129 124 Hình 8. Hình ảnh ghép 2D giản đồ sóng các tuyến 4D4 và 4N6. Hai tuyến này cắt nhau tại vị trí mét thứ 32.5 tuyến 4D4 và mét thứ 6 tuyến 4N6. giữa là mặt cắt độ phân cực. Do khoảng cách 3.2. Các tuyến ở mặt trái đại đình điện cực lớn nên các di vật có kích thước nhỏ (nếu có) sẽ không thể phát hiện được. Tuyến MEI được tiến hành bắt đầu cách Tuy nhiên trên cả 3 mặt cắt đều xuất hiện dị mép hiên trước đại đình 8 m, cách mép hiên thường điện trở suất thấp, độ phân cực lại trái 4 m. Khoảng cách điện cực đo là 1 m với cao ở mét thứ 4 - 7, độ sâu mặt trên khoảng 2 loại cấu hình (đối xứng và lưỡng cực). gần 2 m. Dị thường này liên quan đến đối Hình 9 là kết quả minh giải, hình trên và tượng dạng đất bở rời hay bùn nhão. dưới cùng là mặt cắt điện trở suất, hình ở Hình 9. Mặt cắt điện trở suất (hình trên và dưới cùng) và mặt cắt độ phân cực (hình giữa) tuyến MEI.
  8. V.Đ. Minh, N.B. Duẩn / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 23 (2007) 118-129 125 3.3. Các tuyến ở mặt sau đại đình ghề, trong lớp này đáng chú ý nhất là phần dị thường (có thể liên quan đến đối tượng Hình 10 biểu diễn vị trí và kết quả minh dạng khối) nằm khoảng từ mét thứ 11 - 14 giải trên giản đồ sóng tuyến 43D1 song song của tuyến, ở độ sâu khoảng 30 - 40 cm. với mép hiên sau đại đình và cách mép hiên 1 mét. Lớp thứ 2 cũng khá rõ với bề mặt ghồ Hình 10. Vị trí và kết quả minh giải trên giản đồ sóng tuyến 43D1. 3.4. Các tuyến ở mặt phải đại đình so sánh phần cuối (từ mét 8 - 11) tuyến 44D3 (hình 11) và phần đầu (mét thứ 0 - 6) tuyến Bốn tuyến song song với mép hiên phải 4D1 (hình 3) mà hai tuyến này cắt nhau tại vị đại đình, đều bắt đầu từ trước nhà để bia, trí mét thứ 1.3 tuyến 4D1 và mét thứ 11 tuyến gồm 44D1, 44D2, 44D3 và 44D4 lần lượt cách 44D3 thì lớp thứ 2 ở vùng này khá ghồ ghề mép hiên phải đại đình 2.5 , 4.0, 5.2 và 8.7 m và phần giản đồ sóng trên đó bị mất tín hiệu, (hình 11); các kết quả minh giải cũng được giống như tuyến 43D1 nằm sau đại đình. Khi biểu diễn trên hình 11. Cả 4 tuyến này nằm biểu diễn hình ảnh ghép 2D từ hai giản đồ trên sân lát gạch là bề mặt phản xạ mạnh làm sóng của hai tuyến 44D2 và 4D2, chúng ta biên độ sóng suy giảm đáng kể khi lan thấy khá rõ dị thường cần quan tâm (hình truyền xuống bên dưới, do vậy lớp thứ 3 và 4 12). xuất hiện rất mờ so với các tuyến khác. Khi
  9. V.Đ. Minh, N.B. Duẩn / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 23 (2007) 118-129 126 Hình 11. Vị trí và kết quả minh giải trên giản đồ sóng các tuyến 44D1, 44D2, 44D3 và 44D4. Hình 12. Vị trí và kết quả minh giải trên hình ảnh ghép 2D giản đồ sóng các tuyến 44D2 và 4D2.
  10. V.Đ. Minh, N.B. Duẩn / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 23 (2007) 118-129 127 §−êng ®Êt §−êng ®Êt 33,010 18 5,8 1,2 70 1,4 83 64 3,9 5,252 7,491 §−êng ®Êt 5,361 2,2 89 2,024 1,977 1,788 6 1,347 7,023 Hè ® o 2 3,907 2,890 1,458 4 1,05 1,911 Hè ® o 1 18,574 15,106 11,475 ,197 12 MÆt b»ng tæng thÓ hiÖn tr¹ng v c¸c tuyÕn ®o §Þa vËt lý 557 4,297 1 H ® o3 27,000 2 4,018 2,944 §×nh Chu QuyÕn - Chu Minh, Ba V×, H T©y 1,001 è TuyÕn cèng x©y tho¸t n−íc th¶i khu vùc VÞ trÝ t©m c¸ch mÆt sau 1 m; c¸ch m tr¸i 12 m (th¼ng trôc t©m ®¹i ®×nh) 11,478 VÞ trÝ t©m c¸ch m tr−íc 1 m c¸ch mÆt ph¶i 3.8 m VÞ trÝ t©m: c¸ch m tr−íc 1.8 m; c¸ch mÆt tr¸i 4 m L−u ý: c¸c mÆt l c¸c mÆt ®¹i ®×nh, tÝnh tõ nÒn ®¸ VÞ trÝ t©m c¸ch mÆt tr−íc 2 m; c¸ch mÆt tr¸i 0 m 23,931 Æt 1,143 sai sè vÒ ®é s©u kho¶ng 20 cm 1,754 KÝch th−íc: 0.6 x 3 m; s©u 0.5 m KÝch th−íc: 0.7 x 2 m; s©u 0.5 m KÝch th−íc: 1 x 3 m s©u 0.5 m 3,867 ; KÝch th−íc: 2 x 2 m; s©u 2 m 4,379 842 Hè ® o 4 ; Æt Æt 703 äc S©n l¸t g¹ch chØ 2,280 nøt vì, cá d¹i m 7,143 4 H ® o 1: H ® o 3: : Hè ® o 2: : H ® o 4: : è è è 2,156 29 5,624 5,586 2,4 9,600 3 43 2,9 22,764 4,187 5 §−êng ®Êt 16,073 815 4,415 1,808 Hình 13. Sơ đồ vị trí, kích cỡ các hố đào dự kiến. 3.5. Kiến nghị về các vị trí đào thám sát - Hố thứ ba có thể liên quan đến đối tượng dạng khối ở độ sâu khoảng 30 - 40 cm. Qua khảo sát sơ bộ và kết quả minh giải - Hố thứ tư có thể chỉ là một lớp nền cổ ở nêu trên, chúng tôi đã đề nghị đào thám sát 4 độ sâu khoảng 20 - 30cm. hố với vị trí và kích thước trình bày trong Ngoài ra, ngay phía trước sát hiên cửa đại hình 13: đình có thể có đối tượng dạng bậc khối (hình 3). - Hố thứ nhất là hố triển vọng có di vật cổ Tuy nhiên như đã nói ở trên, do lối vào đại ở độ sâu khoảng 50 - 60cm, phía dưới có thể đình có hai bờ gạch tạo ra các phản xạ nhiễu có đối tượng lớn hơn dạng khối. loạn, cho nên rất khó phán đoán được dị - Hố thứ hai liên quan đến đối tượng thường ở vùng này. Vì vậy, nếu có thể thì đề dạng đất bở rời hoặc bùn nhão ở độ sâu nghị cho đào thám sát hố thứ 5 tại vị trí này khoảng 2m, có thể nằm trong khu vực ao để kiểm tra. hoặc giếng đã bị lấp.
  11. V.Đ. Minh, N.B. Duẩn / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 23 (2007) 118-129 128 4. Kết quả đào thám sát thuật thế kỷ 17 nằm tại góc Đông Bắc hố. Ngoài ra, tại phần vách phía Nam còn phát Sau khi xác định từng vị trí cần tiến hành hiện được nhiều mảnh gốm, sành (niên đại đào thám sát trên bản vẽ tổng thể, trong hai chưa xác định) cùng một phần đầu rồng đất ngày 21 và 22/7/2007, Viện Bảo tồn Di tích đã nung phong cách nghệ thuật thế kỷ 17 – 18 mở hai hố thám sát tại góc Tây Nam của đại (hình 14) đình (hố 1 và hố 2). Kết quả thu được như Hố thứ 2: sau: - Vị trí: nằm về phía Nam của hố 1, cách Hố thứ 1: 2,5m, với diện tích 4m2 (mỗi chiều 2m). - Vị trí: Nằm ở góc Tây Nam và cách mép - Kết quả đào thám sát: Khi đào tới độ sâu ngoài hiên phía trước đình 0,5m. Hố được 1,6m chúng tôi mới gặp trong hố vài mảnh mở có chiều Đông - Tây là 2m, chiều Bắc - sành, gốm, gạch vụn nhỏ, không có hiện vật Nam là 1m. giá trị nào. Tiếp tục đào xuống tới độ sâu 2m, - Kết quả đào thám sát: Tới độ sâu 0,5m tại phần vách phía Nam của hố là chất đất bắt đầu xuất lộ nhiều hiện vật, trong đó có 01 nhão, rời, không giống như chất đất sét ở kìm nóc bằng đất nung phong cách nghệ tầng trên. Hình 14. Hình ảnh ví dụ về một số di vật cổ tìm thấy ở hố thứ 1. 5. Kết luận hướng phát triển, phạm vi phân bố của các đối tượng khảo cổ một cách khá chính xác. - Kết quả đào thám sát bước đầu của Viện Đây là cơ sở quan trọng để Viện Bảo tồn Di Bảo tồn Di tích (có xác nhận của Cục Di sản tích có thể mở tiếp những hố thám sát khác. Văn hoá - Bộ Văn hoá Thông tin) tại hố thứ 1 Kết quả nói trên chắc chắn sẽ có những đóng và hố thứ 2 mà chúng tôi đã chỉ ra là khá phù góp tích cực cho công tác bảo tồn, tu bổ, tôn hợp với kết quả khảo sát và minh giải số liệu tạo đình Chu Quyến nói riêng và các công Địa Vật lý do chúng tôi thực hiện. Một lần trình Di tích văn hoá khác nói chung. nữa khẳng định tính ưu việt và hiệu quả của - Do việc khảo sát tiến hành song song các phương pháp Địa Vật lý là không phá với các công việc tu bổ khác cho nên địa hình huỷ, có thể khảo sát trên diện rộng trong thời bề mặt khá khó khăn cho việc đo đạc, có ảnh gian khảo sát ngắn và giá thành thấp, ngoài hưởng nhiều đến kết quả đo đạc GPR, nhất là ra có thể cung cấp cho các nhà khảo cổ biết khi phải sử dụng ăngten tần cao. Mặt khác,
  12. V.Đ. Minh, N.B. Duẩn / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 23 (2007) 118-129 129 do mục đích chỉ khảo sát sơ bộ (đã trình bày phòng trừ Mối - Viện Khoa học Thuỷ lợi đã ở trên) nên thời gian khảo sát còn ít, chưa giúp đỡ chúng tôi trong quá trình đo đạc thiết kế khảo sát chi tiết cho nên chưa thể có ngoài thực địa và nhanh chóng tổ chức đào bức tranh chi tiết và đầy đủ cho toàn khu thám sát để minh chứng cho kết quả của vực, đặc biệt có thể đã bỏ qua các đối tượng chúng tôi. khảo cổ có kích cỡ nhỏ. Vì vậy, theo chúng tôi cần phải tiếp tục tiến hành khảo sát Địa Vật lý chi tiết hơn. Tài liệu tham khảo - Hiện nay, theo đề nghị của Cục Di sản Văn hoá - Bộ Văn hoá Thông tin, chúng tôi đã [1] Conyers, B. Lawrence, Dean Goodman, Ground kết hợp với Viện Bảo tồn Di tích viết báo cáo Penetrating Radar: An Introduction for làm cơ sở cho Cục Di sản Văn hoá phê duyệt Archaeologists, Altamira Press, Walnut Creek, kế hoạch khai quật chính thức. Đề nghị các California, U.S.A, 1997. [2] N. Stewart, H. Griffiths, Ground Penetrating cấp nhanh chóng cho khai quật tiếp các hố đã Radar-2nd Edition, MPG Books Limited, Bodmin, khai quật cũng như các hố đã chỉ ra mà chưa Cornwall, UK, 2004. khai quật để có kết quả đầy đủ hơn. [3] M.H. Loke, Electrical Imaging Surveys for Lời cảm ơn: Tác giả cảm ơn các cán bộ Environmental and Engineering Studies, Penang, của Viện Bảo tồn Di tích là CN. Phạm Hoài Malaysia, 1999. Nam, ThS. Tạ Quốc Khánh; cảm ơn ThS. Đỗ [4] R es2dinv Manual Ver.3.5.4, Geotomo Software, Penang, Malaysia, 2004. Anh Chung, cán bộ Trung tâm Nghiên cứu Finding the old objects by investigating and analysing geophysical data in area of Chu Quyen Temple Vu Duc Minh1 , Nguyen Ba Duan2 College of Science, VNU, 334 Nguyen Trai, Hanoi, Vietnam 1 Institute of Geophysics, Vietnamese Academy of Science and Technology, 18 Hoang Quoc Viet, Hanoi, Vietnam 2 The results of investigating and analysing geophysical data obtained with Ground-Penetrating Radar (GPR) and Multi-electrode Resistivity Imaging (MRI) methods and the results of preliminary investigating dig of Institute for Conservation of Monuments are presented in this paper. We have found the old objects exactly in the area of Chu Quyen Temple by above-mentioned geophysical methods. This confirms the advantages and effectiveness of the GPR and MRI methods for archaeology. These results certainly contribute to conservation, restoration and embellishment of Chu Quyen Temple in particular and of other cultural vestiges in general.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2