intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo tốt nghiệp: Tổn thất điện năng tại công ty điện lực Cao Bằng

Chia sẻ: Nguyenhoanganh Nguyenhoanganh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:82

250
lượt xem
46
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo tốt nghiệp "Tổn thất điện năng tại công ty điện lực Cao Bằng" gồm các nội dung chính như sau: Giới thiệu chung về công ty điện lực Cao Bằng, phân tích thực trạng tổn thất điện năng tại công ty điện lực Cao Bằng, Phân loại tổn thất điện năng, tính toán tổn thất điện năng trên lộ đường dây điển hình, đề xuất giải pháp giảm tổn thất điện năng tại công ty điện lực Cao Bằng. Mời các em cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp: Tổn thất điện năng tại công ty điện lực Cao Bằng

  1. BÁO CÁO THỰC TỐT NGHIỆP                 GVHD:ThS.NGUYỄN THỊ LÊ  NA                                                       KS.NGUY ỄN TH Ị KIM DUYÊN CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY ĐIỆN LỰC CAO BẰNG 1.1.GIỚI THIỆU CHUNG Tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt: CÔNG TY ĐIỆN LỰC CAO BẰNG  Tên tiếng Việt viết tắt:         PCCB          Địa chỉ : Đường Pác Bó Phường Sông Bằng Thành Phố Cao Bằng  Điện thoại : 026 2210309       Fax : 026 3853158 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Điện lực Cao Bằng được thành lập trên cơ sở sát nhập 2 xí nghiệp  là xí nghiệp điện và xí nghiệp xây lắp điện. Từ năm 1968 đến năm 1979 Công ty  điện lực Cao Bằng – thuộc CTy Công nghiệp Cao Bằng. Trong giai đoạn này,   điện chủ  yếu phục vụ  nhu cầu sinh hoạt của các cơ  quan và nhân dân khu vực   Thị  xã, một số  khu vực thị  trấn xung quanh huyện lỵ  các huyện: Hòa An. Hà  Quảng, Trùng Khánh, Quảng Uyên và một số trạm bơm nước nông nghiệp Hòa   An.  Tháng 6 năm 2010 Điện lực Cao Bằng đổi tên thành Công ty Điện lực Cao  Bằng – trực thuộc Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc – Tập đoàn Điện lực Việt  Nam.  Thực hiện nghị quyết 22 của Đảng về phát triển kinh tế văn hoá cho miền   núi, công trình đường dây 110 kV Thái Nguyên – Cao Bằng và trạm biến áp  16000 kVA, 110/35/10 kV được khởi công xây dựng và đóng điện quốc gia về  trung tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế, văn hoá xã hội ở địa phương phát  triển. Năm 1991 với việc lưới điện quốc gia đến trung tâm tỉnh Cao Bằng thì đến   năm 1998 hầu hết các trung tâm huyện trong tỉnh đã sử dụng điện lưới quốc gia Ngày  06 tháng 11 năm 2011, tại Trạm 220 kV Cao Bằng, Công ty Truyền   tải điện 1 và Ban quản lý các Công trình điện miền Bắc cùng nhà thầu ENTEC  và các nhà thầu thi công xây lắp khác đã đóng điện xung kích thành công đường  dây 220kV Nho Quế ­ Cao Bằng và Trạm biến áp 220kV Cao Bằng.  Đây là 2 công trình quan trọng đảm bảo cung cấp điện cho phát triển kinh   tế xã hội của tỉnh Cao Bằng nói riêng và các tỉnh khu vực phía bắc nói chung.  SVTH : Nông Thị Minh Châm – Lớp D4­QLNL                                                                       Page  1
  2. Tìm hiểu thực trạng tổn thất điện năng tại Công ty Điện lực Cao Bằng Để  đáp  ứng nhu cầu tiêu thụ  điện năng ngày một tăng của xã hội, Công ty  Điện lực Cao Bằng đang khẩn trương bước vào nhiệm vụ  to lớn về  phát triển   nguồn điện, lưới điện, xây dựng, cải tạo hệ  thống các trạm biến áp và đường   dây điện. Có chính sách và biện pháp tích cực, hữu hiệu để sử dụng điện hợp lý,  tiết kiệm. Phát triển và nâng cấp mạng lưới, đảm bảo cấp điện an toàn, liên tục   và ổn định. Công ty Điện lực Cao Bằng trong những năm gần đây, cùng với sự  phát  triển kinh tế của đất nước đã ngày càng hoàn thiện về  tổ  chức bộ máy quản lý  và tổ  chức hoạt động kinh doanh để  góp phần đưa Công ty Điện lực Cao Bằng   phát triển,  không ngừng tăng trưởng   điện năng phục vụ  cho sự  nghiệp công  nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nâng cao chất lượng cuộc sống của cán bộ  công nhân viên từ  đó góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế, cải thiện đời  sống nhân dân của tỉnh Cao Bằng nói riêng và của đất nước nói chung. Trải qua quá trình hình thành và phát triển Công ty  Điện lực Cao Bằng đã   được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba và nhiều Cờ  thi  đua, Bằng khen của các Bộ ngành trung ương và của tỉnh. 1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ chính của Công ty Công ty Điện lực Cao Bằng là đơn vị  trực thuộc Tổng Công ty Điện lực   Miền Bắc – Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Công ty Điện lực Cao Bằng có chức   năng, nhiệm vụ là đảm bảo cung cấp điện kịp thời, ổn định và tuyệt đối an toàn  cho sự nghiệp phát triển xã hội của Tỉnh, cùng với chức năng tham mưu cho Tỉnh   uỷ, UBND Tỉnh xây dựng chiến lược quy hoạch và phát triển lưới điện trên địa   bàn tỉnh Cao Bằng, đồng thời có nhiệm vụ  hoàn thành các chỉ  tiêu Kinh tế  ­ kỹ  thuật và nhiệm vụ  chính trị    của Tổng Công ty điện lực miền Bắc cũng như  UBND tỉnh Cao Bằng giao.   Công ty Điện lực Cao Bằng có chức năng kinh doanh chủ yếu: ­ Sản xuất, kinh doanh điện năng ­ Quản lý vận hành lưới điện đến cấp điện áp 35kV ­ Đầu tư, xây dựng và cải tạo lưới lưới điện đến cấp điện áp 35kV ­ Sửa chữa, thí nghiệm, hiệu chỉnh các thiết bị điện ­ Tư vấn thiết kế xây dựng lưới điện đến cấp điện áp 35kV  ­ Tư vấn giám sát thi công các công trình đường dây và trạm biến áp điện  đến cấp điện áp 110kV SVTH : Nông Thị Minh Châm – Lớp D4­QLNL                                                                       Page  2
  3. BÁO CÁO THỰC TỐT NGHIỆP                 GVHD:ThS.NGUYỄN THỊ LÊ  NA                                                       KS.NGUY ỄN TH Ị KIM DUYÊN ­ Gia công chế tạo các phụ tùng, phụ kiện cho lưới điện ­ Kinh doanh khách sạn, nhà hàng ăn uống  Nhiệm vụ  chính của Công ty Điện lực Cao Bằng:  Là đơn vị  thành viên của Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc, Công ty Điện   lực Cao Bằng có nhiệm vụ chính là kinh doanh bán điện cho các   hộ tiêu dùng, cơ sở sản xuất, đồng thời có hoạt động truyền tải   và phân phối điện năng. Nhiệm vụ cụ thể như sau: ­ Lập kế  hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn trên cơ  sở  nguồn lực của Công ty Điện lực Cao Bằng và chỉ tiêu giao của Tổng Công  ty; đồng thời chỉ  đạo các Điện lực trực thuộc xây dựng, thực hiện kế  hoạch quý, năm nhằm thực hiện có hiệu quả  và đồng bộ  kế  hoạch sản  xuất kinh doanh của toàn Công ty  Điện lực Cao Bằng. ­ Tổ  chức thực hiện các dự  án đầu tư  phát triển theo kế  hoạch của   Tổng Công ty, đồng thời đề  xuất, tham gia quy hoạch các dự  án đầu tư  phát triển thuộc phạm vi quản lý ­ Bảo toàn và sử dụng có hiệu quả vốn được giao, hoàn thành các nghĩa  vụ tài chính đối với Ngân sách Nhà nước ­ Thực hiện bán điện theo biểu giá do Nhà nước quy định ­ Tổ  chức tốt công tác quản lý lưới điện, đảm bảo cung cấp điện an  toàn, liên tục, chất lượng, phấn đấu giảm chi phí trong truyền tải và phân  phối điện ­ Tổ chức tốt công tác phát triển điện nông thôn, miền núi. 1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC 1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Đội ngũ CBVC lao động trong công ty đều làm việc đúng chuyên ngành,  đạo đức phẩm chất tốt, không ngừng học tập nâng cao nghiệp vụ chuyên môn,  tay nghề. Nên đã kịp thời tiếp thu và  ứng dụng được tiến bộ  khoa học – công   nghệ vào công tác quản lý vận hành và kinh doanh bán điện. lao động có trình độ  chuyên môn cao ngày 1 tăng, do CNVCLĐ tự học để nâng cao trình độ hàng năm   công ty xét cho đi đào tạo các lớp Đại học tại chức và thạc sỹ. đến nay tổng CB ­ CNV gổm 685 người và trình độ chuyên môn như sau : SVTH : Nông Thị Minh Châm – Lớp D4­QLNL                                                                       Page  3
  4. Tìm hiểu thực trạng tổn thất điện năng tại Công ty Điện lực Cao Bằng ­ Trên Đại học 4 người chiếm khoảng 0,58% ­ Đại học 205 người chiếm 29,9 % ­ Cao đẳng 14 người chiếm 2,04% ­ Trung cấp 116 người chiếm 16,9% ­ Công nhân 346 người chiếm 50,58% , trong đó Công nhân bậc 5 trở lên là   207 người. Tổng hợp CBCNV trong công ty, ta có sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của cty  SVTH : Nông Thị Minh Châm – Lớp D4­QLNL                                                                       Page  4
  5. Tìm hiểu thực trạng tổn thất điện năng tại Công ty Điện lực Cao Bằng GIÁM Đ ỐC PHÓ GIÁM Đ ỐC  PHÓ GIÁM Đ ỐC XÂY  PHÓ GIÁM Đ ỐC KỸ   PHÓ GIÁM Đ ỐC KẾ HOẠCH S ẢN  D ỰNG VÀ C Ơ B ẢN THU ẬT KINH DOANH XU ẤT Phòng kiể Phòng thanh tra bảo  công nghệ Khố Phòng kinh doanh Phòng viễ Phòng Tài chính Phòng thanh tra Phòng Kế Phòng kỹ thuật Phòng Quản lý Phòng Tổ chức vệ Phòng điề sát và MBĐ Văn Phòng  và pháp chế i các Điệ Xây dựng điệ Lao độ An toàn Kế vật tư n năng  toán m tra giám   thông tin n thông   hoạch ng u độ n Lực Quan hệ đối chiếu PX Thí  nghi ệm PX Th ủy điện  Px C ơ điện Su ối c ủn Quan hệ chỉ đạo Hình 1. 1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại Công ty Điện Lực Cao Bằng. SVTH : Nông Thị Minh Châm – Lớp D4­QLNL                                                                                                                                                                                 Page  4
  6. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP        GVHD:ThS.NGUYỄN THỊ LÊ  NA                                                                               KS.NGUY ỄN TH Ị KIM DUYÊN 1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban  Ban giám đốc: Gồm 5 người: ­ Giám đốc: Có trách nhiệm tổ chức các hoạt động theo sự phân cấp, uỷ  quyền của Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Chịu trách nhiệm trực tiếp trước   Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc, trước pháp luật về  các hoạt động sản  xuất kinh doanh, quản lý toàn bộ con người, phương tiện máy móc, tài sản   cơ sở vật chất kỹ thuật của, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh  của Công ty. ­ Phó giám đốc phụ  trách kỹ  thuật: Là người giúp việc cho giám đốc,  điều hành mọi hoạt động kỹ thuật của Công ty, đảm bảo cấp điện an toàn  và liên tục. Thay mặt hoặc được uỷ  quyền giải quyết các công việc nội   chính khi giám đốc vắng mặt ­ Phó giám đốc phụ  trách xây dựng cơ  bản:  Là người giúp việc cho  giám đốc, quản lý điều hành công tác, các dự án xây dựng cơ bản của Công  ty Điện lực Cao Bằng. ­ Phó giám đốc Kinh doanh: Là người giúp việc cho Giám đốc, quản lý  điều hành công tác kinh doanh điện năng, công tác quản lý, mua sắm tài sản  và điều hành kế  hoạch chi phí giá thành, lợi nhuận sản xuất kinh doanh   điện toàn Công ty. ­ Phó giám đốc Kế hoạch sản xuất :  là người giúp việc cho giám đốc,  điều hành công tác xây dựng kế hoạch và mua sắm vật tư, thiết bị phục vụ  sản xuất, giám sát công tác nhận thầu, khảo sát thiết kế, thí ngiệm,…  Các phòng : Gồm 11 phòng thuộc khối phòng nghiệp vụ: ­ Văn phòng:  Tham mưu giúp Giám đốc Công ty quản lý trong các lĩnh  vực công tác hành chính, văn thư lưu trữ, tổng hợp, theo dõi tình hoạt động   công tác và phục vụ các điều kiện làm việc của các phòng ban đơn vị, quản   lý hoạt động của Nhà nghỉ, nhà hàng ăn uống của Công ty Điện lực Cao   Bằng. ­ Phòng Kế hoạch Vật tư:  Tham mưu giúp Giám đốc Công ty Điện lực  Cao Bằng về  các công tác kế  hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư  xây  dựng, cung ứng và quản lý vật tư, báo cáo thống kê. SVTH : Nông Thị Minh Châm – Lớp D4­QLNL                                                                       Page  5
  7. Tìm hiểu thực trạng tổn thất điện năng tại Công ty Điện lực Cao Bằng ­ Phòng Tổ chức lao động: Tham mưu giúp Giám đốc Công ty Điện lực  Cao Bằng quản lý trong các lĩnh vực công tác tổ  chức bộ máy, quản lý cán  bộ   và   nhân  lực,   tổ   chức   lao  động  và   tiền  lương,   đào  tạo,   thi  đua   khen   thưởng, kỷ luật. ­  Phòng Tài chính kế toán: Tham mưu giúp Giám đốc Công ty Điện lực  Cao Bằng quản lý công tác kinh tế  tài chính và công tác hạch toán kế  toán   của toàn Cty. ­ Phòng Kinh doanh điện năng : Tham mưu giúp Giám đốc Công ty Điện  lực Cao Bằng quản lý công tác kinh doanh điện năng và công tác điện nông  thôn trong Công ty. ­ Phòng Kỹ thuật: Tham mưu giúp Giám đốc Công ty quản lý công tác kĩ  thuật trong toàn Công ty Điện lực Cao Bằng. ­ Phòng Thanh tra an toàn:   Tham mưu giúp Giám đốc Công ty quản lý  công tác an toàn, bảo hộ lao động toàn Công ty Điện lực Cao Bằng. ­   Phòng Điều độ:  Tham mưu giúp Giám đốc Công ty Điện lực Cao  Bằng về  công tác vận hành lưới điện 110/35/10KV khu vực do Công ty   quản lý; trực tiếp chỉ huy vận hành lưới điện tỉnh Cao Bằng theo kế hoạch  chung của toàn hệ thống điện quốc gia và kế hoạch riêng của Công ty Điện  lực Cao Bằng. Nhằm đảm bảo lưới điện vận hành an toàn, liên tục,  ổn  định, chất lượng đảm bảo và kinh tế. ­ Phòng Quản lý xây dựng: Tham mưu giúp Giám đốc Công ty Điện lực  Cao Bằng thực hiện công tác quản lý đầu tư xây dựng công trình và quản lý  công tác xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư  xây dựng. ­ Phòng Công nghệ  thông tin: Tham mưu giúp Giám đốc Công ty Điện  lực Cao Bằng công tác quản lý mạng và công nghệ thông tin. ­ Phòng Thanh tra bảo vệ và pháp chế:  Tham mưu giúp Giám đốc Công  ty Điện lực Cao Bằng trong các lĩnh vực sau: tổ chức công tác thanh tra, bảo  vệ pháp chế trong nội bộ Công ty Điện lực Cao Bằng. Bảo vệ quyền và lợi  ích hợp pháp của điện lực trong các vụ  tranh chấp theo qui định của pháp   luật Nhà nước. Tư vấn về luật khi có yêu cầu.   Phân xưởng: Bao gồm 3 phân xưởng: ­ Phân xưởng Thuỷ điện Suối củn: Thực hiện kế hoạch sản xuất điện  được giao, lập phương án sửa chữa tài sản thiết bị  được giao, quản lý kỹ  SVTH : Nông Thị Minh Châm – Lớp D4­QLNL                                                                       Page  6
  8. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP        GVHD:ThS.NGUYỄN THỊ LÊ  NA                                                                               KS.NGUY ỄN TH Ị KIM DUYÊN thuật tài sản, thiết bị được giao quản lý vận hành, hướng dẫn quy trình khi  đưa thiết bị mới nhận vào vận hành và thực hiện công tác phòng cháy chữa   cháy. ­ Phân xưởng Thí nghiệm:  Tổ  chức, quản lý thực hiện nhiệm vụ  của  Điện lực giao theo các lệnh sản xuất. ­ Phân xưởng Cơ điện: Tổ chức, quản lý thực hiện nhiệm vụ của Điện  lực giao theo các lệnh sản xuất.  Khối các Điện lực: Bao gồm 13 Điện lực đặt tại Thành Phố và các huyện  trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.Các điện lực có chức năng thực hiện nhiệm vụ  sản xuất kinh doanh điện năng và các hoạt động dịch vụ điện lực khác trên  địa bàn một huyện, thị xã (hoặc liên huyện); trực tiếp bán điện cho mọi đối  tượng khách hàng. TÓM TẮT CHƯƠNG I : Chương I cho ta cái nhìn tổng quan nhất về Công ty Điện lực Cao Bằng –  trực thuộc Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc – Tập đoàn Điện lực Việt Nam.   Trong tiến trình hình thành và phát triển Công ty luôn thực hiện tốt các chức năng   và nhiệm vụ được giao.    Mặc dù  gặp nhiều khó khăn nhưng Công ty vẫn từng bước  phát triễn  không ngừng để kịp thời đáp ứng nhu cầu về năng lượng của địa phương. Cùng   với sự  đi lên của cả  nước, Điện lực Cao Bằng cũng bước lên bằng nhiều hoạt  động cải cách tổ  chức, nâng cao trinh độ  của CBCNV, phân công bố trí các ban,   ngành hoạt động đúng chuyên môn và hiệu quả. SVTH : Nông Thị Minh Châm – Lớp D4­QLNL                                                                       Page  7
  9. Tìm hiểu thực trạng tổn thất điện năng tại Công ty Điện lực Cao Bằng CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG TẠI  CÔNG TY ĐIỆN LỰC CAO BẰNG 2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG 2.1.1. Khái niệm Điện năng sau khi được sản xuất ra tại các nhà máy điện, được đưa tới các  hộ  dùng điện thông qua một hệ  thống  đường dây tải điện và các trạm biến  áp.Trong quá trình đó, có một lượng điện năng nhất định bị tiêu hao và thất thoát,   hiện tượng đó gọi là tổn thất điện năng. Tổn thất điện năng ( TTĐN) trên lưới điện là lượng điện năng tiêu hao cho  quá trình truyền tải và phân phối điện khi tải điện từ ranh giới giao nhận với các   nhà máy phát điện qua lưới truyền tải, lưới điện phân phối đến các hộ  tiêu thụ.  TTĐN còn được gọi là điện năng dùng để truyền tải và phân phối điện. Trong hệ  thống điện, TTĐN  phụ  thuộc vào đặc tính của mạch  điện, lượng  điện năng  truyền tải, khả năng của hệ thống và vai trò của công tác quản lý. Như vậy chúng ta có thể định nghĩa tổn thất điện năng là sự  tiêu hao và sự  thất thoát điện năng trong quá trình đưa điện năng từ  nơi sản xuất đến các hộ  tiêu thụ. 2.1.2. Phân loại tổn thất điện năng. Tuỳ  theo phương pháp và mục đích phân loại mà tổn thất điện năng được   phân loại ra theo nhiều cách khác nhau 2.1.2.1. Phân loại theo quá trình sản xuất tiêu thụ Tổn thất điện năng được chia làm ba loại như hình minh họa sau: SVTH : Nông Thị Minh Châm – Lớp D4­QLNL                                                                       Page  8
  10. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP        GVHD:ThS.NGUYỄN THỊ LÊ  NA                                                                               KS.NGUY ỄN TH Ị KIM DUYÊN Tổn thất điện  năng Tổn thất điện năng  Tổn thất điện năng  Tổn thất điện năng  trong quá trình sản  trong quá trình truyền  trong quá trình  tiêu  xuất tải và phân phối thụ Hình 2.1: Phân loại tổn thất điện năng theo quá trình sản xuất tiêu thụ Tổn thất trong quá trình sản xuất   : là lượng điện năng tiêu hao ngay tại   nhà máy điện, nó được xác định bởi lượng chệnh lệch điện năng phát ra tại đầu  cực của máy phát điện với điện năng đưa lên lưới truyền tải và điện năng phục  vụ cho quá trình sản xuất điện. Lượng điện năng tổn thất này phát sinh là do quá  trình truyền dẫn điện trong nhà máy phát điện và do việc điều độ hệ thống điện   không đồng bộ, hợp lý. Tổn thất điện năng trong quá trình truyền tải và phân phố   : là lượng điện  năng tiêu hao trong quá trình đưa điện năng từ nhà máy điện tới các hộ dùng điện.  Đây là do nguyên nhân khách quan (các yếu tố  tự  nhiên và môi trường, kỹ  thuật   và công nghệ…) và nguyên nhân chủ quan (trình độ quản lý) gây ra. Tổn thất điện năng ở khâu tiêu thụ : là lượng điện năng tiêu hao trong quá  trình sử dụng các thiết bị điện của người tiêu dùng. Vấn đề này được quyết định  bởi mức độ hiện đại, tiên tiến của thiết bị điện, trình độ  và ý thức sử  dụng các  trang thiết bị đó của người tiêu dùng. 2.1.2.2. Phân loại theo nguyên nhân gây ra tổn thất Nguyên nhân gây ra tổn thất điện năng gồm: tổn thất điện năng kỹ thuật và  tổn thất điện năng phi kỹ thuật (hay tổn thất điện năng thương mại) Tổn thất điện năng kỹ thuật : là tiêu hao điện năng tất yếu xảy ra trong   quá trình truyền tải và phân phối điện. Trong quá trình truyền tải và phân phối  điện năng từ các nhà máy điện đến các hộ tiêu thụ điện, đã diễn ra một quá trình  vật lý là dòng điện khi đi qua máy biến áp, dây dẫn và các thiết bị  điện đã làm  phát nóng MBA, dây dẫn đường dây và các thiết bị  điện dẫn đến làm tiêu hao  SVTH : Nông Thị Minh Châm – Lớp D4­QLNL                                                                       Page  9
  11. Tìm hiểu thực trạng tổn thất điện năng tại Công ty Điện lực Cao Bằng điện năng; đường dây dẫn điện cao áp từ 110kV trở lên còn có tổn thất điện năng   vầng quang; dòng điện qua cáp ngầm; tụ  điện còn có tổn thất điện môi, đường   dây điện đi song song với đường dây khác như dây chống sét, dây thông tin,… có   tổn hao điện năng do hỗ cảm.  Tổn  thất  điện  năng  phi  kỹ   thuật  hay  còn  gọi   là   tổn  thất   điện  năng  thương mại là do tình trạng vi phạm trong sử dụng điện như: Lấy cắp điện dưới   nhiều hình thức (câu móc điện trực tiếp, tác động làm sai lệch mạch đo đếm  điện năng, gây hư hỏng, chết cháy công tơ, các thiết bị mạch đo lường v.v... ); do   không thực hiện đúng chu kỳ kiểm định và thay thế công tơ định kỳ theo quy định   của Pháp lệnh đo lường ; đấu nhầm, đấu sai sơ đồ đấu dây… dẫn đến điện năng   bán cho khách hàng đo được qua hệ thống đo đếm thấp hơn với điện năng khách   hàng sử dụng. 2.1.3. Công thức xác định tổn thất điện năng Hệ  thống lưới điện của Công ty Điện Lực Cao Bằng chỉ  bao gồm lưới   điện truyền tải và phân phối từ  35kV xuống 0,4kV. Vì vậy, trong phạm vi báo   cáo này em tập trung đi sâu vào nghiên cứu và phân tích tổn thất điện năng trên   lưới phân phối dưới 35kV xuống 0,4kV. Do đó, tổn thất điện năng  ở  đây gồm  tổn thất điện năng trong máy biến áp và tổn thất điện năng trên đường dây. 2.1.3.1. Xác định TTĐN thực hiện qua hệ thống công tơ đo đếm   Các đơn vị thu thập số liệu điện năng nhận vào lưới điện và điện năng giao   đi từ lưới điện. Tính toán tổn thất điên năng thực hiện:                 ΔA = AN – AG  = AĐN – ATP  Trong đó: ­ ΔA: là tổn thất điện năng trên lưới điện đang xét (kWh). ­ AN:  là tổng điện nhận vào lưới điện (kWh). ­ AG:  là tổng điện giao đi từ lưới điện (kWh). ­ AĐN:  là tổng điện đầu nguồn (kWh). ­ ATP:  là tổng điện thương phẩm (kWh).  Tỉ lệ tổn thất điện năng:        ΔA% =   × 100% Trong đó: ΔA% là tỉ lệ tổn thất điện năng  SVTH : Nông Thị Minh Châm – Lớp D4­QLNL                                                                       Page   10
  12. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP        GVHD:ThS.NGUYỄN THỊ LÊ  NA                                                                               KS.NGUY ỄN TH Ị KIM DUYÊN 2.1.3.2. Tổn thất điện năng kỹ thuật trong máy biến áp Tổn thất công suất trong máy biến áp              ΔPMBA= ΔPo + ΔPn ×    (kW) Trong đó: ΔPMBA: là tổn thất công suất trong máy biến áp (kW)   ΔPo, ΔPn: là tổn thất công suất không tải và ngắn mạch của máy biến áp   (kW) Spt, Sđm là công suất phụ tải và công suất định mức của máy biến áp (kVA)  Tổn thất điện năng trong máy biến áp:  ΔAMBA = ΔPo × T + ΔPn × τ  ×  Trong đó:  ΔAMBA: là tổn thất điện năng trong máy biến áp (kWh) ΔPo, ΔPn: là tổn thất công suất không tải và ngắn mạch của máy biến áp   (kW) Spt, Sđm  là công suất phụ tải và công suất định mức của máy biến áp (kVA)  T: là thời gian tính toán của giai đoạn đang xét. Lấy T = 8760 h. τ : là thời gian tổn thất công suất lớn nhất 2.1.3.3. Tổn thất điện năng kỹ thuật trên đường dây Tổn thất công suất trên từng đoạn dây          ΔPdd  =  × R ×  Trong đó: ΔPdd: là tổn thất công suất trên từng đoạn dây (kW) Sdd: là công suất cuối đoạn dây (kVA) SVTH : Nông Thị Minh Châm – Lớp D4­QLNL                                                                       Page   11
  13. Tìm hiểu thực trạng tổn thất điện năng tại Công ty Điện lực Cao Bằng              Sdd = Spt + ΔSMBA Spt: là phụ tải của máy biến áp (kVA) ΔSMBA: là tổn thất công suất biểu kiến của máy biến áp (kVA) R: là điện trở của dây dẫn R = ro × l với ro là suất điện trở của dây dẫn (Ω/km) Tổn thất điện năng trên từng đoạn dây            ΔAdd = ΔPdd × τ Trong đó: ΔAdd: là tổn thất điện năng trên từng đoạn đường dây ΔPdd: là tổn thất công suất trên từng đoạn đường dây Tổn thất điện năng kỹ thuật được xác định theo công thức:                 ΔA = ΔAdd + ΔAMBA Trong đó: ΔA : là tổn thất điện năng trên đường dây ΔAdd: là tổn thất điện năng trên từng đoạn dây ΔAtba: làtổn thất điện năng trong trạm biến áp trên đường dây đang xét Tỉ lệ tổn thất điện năng kỹ thuật:  ΔA% =   × 100 % 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổn thất điện năng Trong quá trình truyền tải và phân phối điện năng tới các hộ  tiêu thụ  cuối  cùng luôn có tổn thất điện năng. Lượng điện năng tổn thất nhiều hay ít phụ  thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau.  2.1.4.1. Các yếu tố khách quan Yếu tố môi trường tự nhiên Để truyền tải, phân phối và sủ dụng điện năng một cách tin cậy, kinh tế và  chất lượng đảm bảo ta cần nhờ đến hệ thống điện.Phần hệ thống điện bao gồm  các trạm biến áp và các đường dây tải điện: gồm hàng chục các bộ  phận rất đa  SVTH : Nông Thị Minh Châm – Lớp D4­QLNL                                                                       Page   12
  14. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP        GVHD:ThS.NGUYỄN THỊ LÊ  NA                                                                               KS.NGUY ỄN TH Ị KIM DUYÊN dạng: máy biến áp, máy cắt, dao cách ly, tụ  bù, sứ  xuyên thanh cái, cáp ngầm,  cột, đường dây trên không; phụ kiện đi nối dây dẫn và dây chống sét với cột, sứ  cách điện,… Các bộ phận này đều phải chịu tác động của thiên nhiên (gió, mưa,   ăn mòn, băng giá, sét, dao động, nhiệt độ, bão từ, rung động do gió…). Sự  thay đổi, biến động của môi trường tự  nhiên có ảnh hưởng rất lớn tới  sự  tổn thất điện năng của ngành điện. Nước ta nằm  ở  vùng nhiệt đới gió mùa,  nên độ   ẩm tương đối cao, nắng lắm mưa nhiều đã gây không ít khó khăn cho  việc bảo dưỡng thiết bị  và vận hành lưới điện. Các đường dây tải điện và máy  biến áp đều được cấu thành từ kim loại nên độ ẩm cao làm cho kim loại nhanh bị  ôxi hoá và dẫn đến hiện tượng máy biến áp và dây tải điện hiệu quả  sử  dụng   thấp, dễ xảy ra sự cố khiến lượng điện bị hao tổn lớn.  Ngoài ra, mạng lưới truyền tải và phân phối điện năng phải đi qua nhiều   khu vực có địa hình phức tạp làm cho công tác quản lý hệ  thống điện, kiểm tra   sửa chữa, xử  lý sự  cố  gặp không ít khó khăn, nhất là vào mùa mưa bão, gây ra   một  lượng  tổn hao không nhỏ.  Thiên  tai  do  thiên  nhiên  gây ra:  gió,  bão,  lụt,  sét, làm đổ  cột điện, đứt dây truyền tải, các trạm biến áp và đường dây tải   điện bị ngập lụt trong nước, làm cho nhiều phụ tải lưới điện phân phối bị sa thải  do mạng điện hạ  áp bị  hư  hỏng,  ảnh hưởng đến sản lượng truyền tải điện.  Nhiệt độ môi trường cao làm cho dây tải điện nóng hơn so với bình thường nên   sản lượng điện truyền tải không đạt chất lượng, bị  hao hụt do toả điện ra bên   ngoài. Thiên tai do thiên nhiên gây nên tổn thất lớn đối với nền kinh tế nói chung  và ngành điện nói riêng. Đơn cử  như  trận lụt thế  kỷ  xảy ra tại các tỉnh miền  trung vào những tháng cuối năm 1999: một số  trạm biến áp và đường dây 110   KV bị ngập trong nước nhiều ngày liền, không thể vận hành được, nhiều phụ tải  trên lưới điện phân phối bị sa thải do mạng lưới điện áp bị hư hỏng, ảnh hưởng   nhất định đến sản lượng truyền tải điện; sự cố sạt lở móng trụ vị trí 371 đường  dây 110 KV Huế ­ Đà Nẵng có nguy cơ  gây sự  cố  lớn cho hệ  thống,  theo số  liệu thống kê của cơ quan chức năng trong ngành thì những tổn thất của ngành do   đợt thiên tai gây ra với 1 người chết, thiệt hại về tài sản khoảng gần 30 tỷ đồng   trong tổng số thiệt hại 3.300 tỷ đồng; có 55 vị  trí cột điện, đường dây tải điện   110­ 220 KV, 24 cột đường dây 500 KV Bắc Nam có nguy cơ bị đổ do xói lở trụ  và kè móng; 124.5 km đường dây cao, hạ  thế  và 61 trạm biến áp, dung lượng  SVTH : Nông Thị Minh Châm – Lớp D4­QLNL                                                                       Page   13
  15. Tìm hiểu thực trạng tổn thất điện năng tại Công ty Điện lực Cao Bằng 22380 KVA bị hư hỏng. Đặc biệt là toàn bộ nhà máy thuỷ điện An Điểm trên địa  bàn tỉnh Quảng Nam bị phá huỷ hoàn toàn. Công nghệ kỹ thuật của máy móc thiết bị trong hệ thống truyền tải và   phân phối điện năng còn lạc hậu Trong quá trình truyền tải và phân phối điện năng thì tổn thất điện năng là   không tránh khỏi. Lượng điện năng tổn thất trong truyền tải điện lớn hay nhỏ  đều phụ thuộc rất lớn vào thiết bị truyền tải. Nếu kỹ thuật công nghệ của thiết   bị  càng tiên tiến thì thông số  kỹ  thuật tốt, hệ  số an toàn cao, suất sự  cố  xảy ra   thấp… dẫn đến lượng điện tổn hao thấp. Sự  lạc hậu về  thiết bị, công nghệ, hệ  thống điện chắp vá, chưa đồng bộ  trong hệ thống cùng với sự lão hóa của các bộ phận trong hệ thống điệntheo thời   gian là một trong những nguyên nhân chính gây nên tổn thất cao trong hệ thống   điện. Thêm vào đó sự phát triển như vũ bão của khoa học­ công nghệ kéo theo sự  tiên tiến, hiện đại hoá các thiết bị, máy móc trong mọi lĩnh vực, kích thích tiêu  dùng điện năng nhiều hơn. Những máy biến áp của thế  hệ  cũ không đáp  ứng  được nhu cầu tải điện trong giai đoạn hiện nay, xuất hiện tình trạng máy bị  quá   tải hoặc non tải, dây dẫn không có tiết diện đủ  lớn để  truyền tải dẫn đến tình   trạng quá tải đường dây, công tơ  cũ, lạc hậu, không hiển thị  rõ chỉ  số,  cấu tạo  đơn giản làm cho người sử dụng dễ lấy cắp điện.  Như  vậy, máy biến áp chạy non tải hoặc quá tải, đường dây điện cũ nát,   chưa đồng bộ, không đúng tiêu chuẩn... là những nhân tố  dẫn đến tổn thất điện  năng. Nếu không quản lý, bảo dưỡng, giám sát, đổi mới công nghệ truyền tải và   phân phối tốt sẽ dẫn đến tổn thất lớn. 2.1.4.2. Các yếu tố chủ quan Tổ chức sản xuất kinh doanh Để  quản lý tốt sản phẩm của mình, giảm lượng điện hao hụt trong quá  trình phân phối và truyền tải điện năng, người lao động đóng vai trò không nhỏ,   các công nhân, kỹ  sư, phải có trình độ  chuyên môn nghiệp vụ  nhất định, phải   thành thạo về kỹ thuật, kinh tế, nghiệp vụ về điện để tuyên truyền, hướng dẫn   cho khách hàng trong quá trình mua hàng và phương pháp sử dụng, nhất là an toàn  điện, tránh xảy ra những tổn thất không đáng có. Phải thành thạo trong việc sử  dụng, kiểm tra các thiết bị điện thuộc phạm vi mình quản lý.  Khi có sự  cố  xảy ra: chập, cháy, nổ, thì những cán bộ  công nhân ngành  SVTH : Nông Thị Minh Châm – Lớp D4­QLNL                                                                       Page   14
  16. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP        GVHD:ThS.NGUYỄN THỊ LÊ  NA                                                                               KS.NGUY ỄN TH Ị KIM DUYÊN điện phải có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ tốt, khả năng ứng phó cao thì xử lý các   tình huống càng kịp thời, chính xác. Bên cạnh đó, việc bố  trí đúng người, đúng  việc trong ngành điện rất quan trọng, một mặt giúp họ  phát huy hết khả  năng   của mình, mặt khác đảm bảo được an toàn, bởi ngành điện là ngành có yêu cầu   cao về kỹ thuật. Được bố trí công việc phù hợp giúp cho cán bộ, công nhân say   mê, sáng tạo, tránh được các hành vi tiêu cực do chán nản gây ra: làm việc thiếu   nhiệt tình, không tận tụy hết lòng vì công việc, khi có sự cố xảy ra, xử lý chậm  chạp, không đúng quy trình kỹ  thuật, gây thiệt hại lớn, ghi công tơ  không đều  đặn theo lịch hàng tháng, ghi sai chỉ  số, ghi chỉ  số  khống, hiện tượng cán bộ  công nhân viên ngành điện móc ngoặc với các hộ  sử  dụng điện, ghi sai chỉ  số  công tơ, thu tiền không đúng kỳ hạn, tính sai giá điện, làm hợp đồng không đúng   với thực tế sử dụng Theo mô hình tổ  chức quản lý điện hiện nay, tổn thất điện năng do phòng   kinh doanh chịu trách nhiệm về  quản lý, do các đội quản lý không chịu trách   nhiệm về  tổn thất nên dẫn đến buông lỏng quản lý hộ  tiêu thụ, tạo điều kiện  cho hộ tiêu thụ câu, nối trước công tơ làm thất thoát điện của Nhà nước.  Mặt khác, các đơn vị  chuyên trách kỹ  thuật và kinh doanh có mối liên hệ  ngang, do đó dẫn đến sự chậm chạp trong việc xử lý sự cố vận hành mạng lưới,  tạo nên tình hình phức tạp trong công tác kinh doanh do luồng thông tin quá lớn,   số đầu vào nhiều.  Vấn đề  tổ  chức sản xuất trong kinh doanh bán điện còn chưa hợp lý, dẫn  đến sự bất hợp lý trong quản lý và giải quyết các vấn đề chậm chạp gây nên sự  bất bình của người sử dụng điện. Đó là tình trạng: nhiều đường dây, trạm là tài   sản của khách hàng, ngành điện khai thác bán điện cho nhiều phụ tải khác chưa  làm được thủ tục bàn giao tài sản nên khi có sự  cố đã xảy ra tình trạng đùn đẩy   trách nhiệm sửa chữa dẫn đến mất điện kéo dài của một số khách hàng. Thủ tục,   giấy tờ và thời gian lắp đặt công tơ kéo dài, hiện tượng tiêu cực của một số cán  bộ  công nhân viên ngành điện cấu kết với khách hàng để  lấy cắp điện vì mục   đích vụ lợi vẫn còn phổ biến, nhiều nơi vẫn còn hiện tượng nhũng nhiễu, phiền  hà khách hàng, còn nhiều hiện tượng thiếu trách nhiệm trong khi thực hiện ghi   chỉ số công tơ hoặc còn hiện tượng các đơn vị  hạch toán sai trong công tác kinh   doanh. Chính sự bất bình này dẫn đến những hiện tượng tiêu cực của người sử  dụng điện: câu móc trộm điện, quay ngược công tơ, vô hiệu hoá công tơ, dẫn  SVTH : Nông Thị Minh Châm – Lớp D4­QLNL                                                                       Page   15
  17. Tìm hiểu thực trạng tổn thất điện năng tại Công ty Điện lực Cao Bằng đến tổn thất điện năng.  Vậy, để quản lý tốt sản phẩm của mình trong đó có giảm lượng điện năng  hao tổn thì việc tổ  chức sản xuất hợp lý, tạo mối liên hệ  cân đối, hài hoà giữa  các bộ  phận, phải có một đội ngũ nhân viên có trình độ, tinh thần trách nhiệm  cao với công việc là hết sức cần thiết. Tổ chức sản xuất kinh doanh không hợp  lý tất yếu dẫn đến hoạt động của ngành kém chất lượng, điện cung cấp không  đầy đủ cả về số lượng và chất lượng, hao tổn điện năng nhiều. Chế độ làm việc và sự phân bố phụ tải chưa hợp lý Sự phân bố phụ tải và chế độ  làm việc ảnh hưởng lớn đến hình dạng của   đồ  thị  phụ  tải. Nếu đồ  thị  phụ  tải thay đổi nhiều trong ngày thì sự  chênh lệch  phụ tải cực đại và cực tiểu sẽ rất lớn, dẫn đến hiện tượng quá tải máy biến áp   ở một khoảng thời gian nhất định, nhưng lại rất non tải ở khoảng thời gian khác,  điều đó làm giảm chất lượng điện, tăng tổn thất. Sai số của các thiết bị đo lớn Thiết bị  đo đếm điện năng thiếu đồng bộ  và không được kiểm định định  kỳ, dẫn đến sai số  của các thiết bị  đo vượt quá giới hạn cho phép và thất thoát   điện năng. Một trong những sai số rất đáng kể là do các máy biến dòng được lựa   chọn không phù hợp với phụ  tải, khi khoảng làm việc của máy biến dòng gần  với điểm gập của đường đặc tính bão hòa từ  thì sai số  rất lớn. Đồng thời, do  trình độ của người lắp đặt hạn chế hoặc do có sự thông đồng với khách hàng để  đấu nối thiết bị  đo sai, nhất là  ở  bị  trí đảo các dây pha và trung tính, tạo điều   kiện cho việc lấy cắp điện năng không qua công tơ. Trong một số  trường hợp,  còn có hiện tượng can thiệp bất hợp pháp của người dùng điện, làm tăng sai số  của công tơ, thậm chí làm công tơ bị hãm hoặc chạy ngược. Trình độ của cán bộ công nhân viên (CBCNV) ngành điện Để  quản lý tốt sản phẩm của mình, giảm lượng điện hao hụt trong quá  trình phân phối và truyền tải điện năng, trình độ của người lao động đóng vai trò  không nhỏ. Các công nhân, kỹ sư, phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhất  định. Phải thông thạo về kỹ thuật, kinh tế, nghiệp vụ về điện để  tuyên truyền,  hướng dẫn cho khách hàng trong quá trình mua hàng và phương pháp sử  dụng,  nhất là an toàn điện, tránh xảy ra những tổn thất không đáng có. Phải thông thạo   trong việc sử dụng, kiểm tra các thiết bị điện thuộc phạm vi mình quản lý để khi   có sự cố: chập, cháy, nổ, xảy ra cóthể xử lý kịp thời, chính xác.  SVTH : Nông Thị Minh Châm – Lớp D4­QLNL                                                                       Page   16
  18. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP        GVHD:ThS.NGUYỄN THỊ LÊ  NA                                                                               KS.NGUY ỄN TH Ị KIM DUYÊN Quản lý khách hàng Ngành điện là ngành cơ sở hạ tầng, tạo nên động lực của toàn bộ nền kinh   tế xã hội. Điện năng là một loại sản phẩm hàng hoá đặc biệt quan trọng, gắn với   đời sống hàng ngày của con người. Chính vì vậy, khách hàng tiêu thụ điện rất đa  dạng, thuộc mọi tầng lớp, mọi lĩnh vực, mọi miền và mọi vùng của quốc gia, từ  khách hàng chỉ tiêu thụ 2­3 KWh/tháng đến những khách hàng tiêu thụ hàng triệu  KWh/ tháng.  Khách hàng của   ngành điện  gồm  sản  xuất  công nghiệp,   sản xuất  nông   nghiệp, thuỷ  lợi, dịch vụ  thương mại và sinh hoạt tiêu dùng ở  đô thị, nông thôn  và miền núi. Là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong cơ chế mới, mục tiêu  phát triển khách hàng của ngành là:  ­ Hướng phát triển khách hàng vào các thành phần công nghiệp, xây dựng   và dịch vụ thương mại, nhất là các xí nghiệp liên doanh với nước ngoài,  các xí nghiệp có 100% vốn nước ngoài. Đây là những khách hàng sử  dụng nhiều điện, giá bán cao, tạo điều kiện thuận lợi trong việc tăng   doanh thu của ngành.  ­ Đối với những khách hàng khác, hướng việc phát triển khách hàng vào  các khu dân cư tập trung dọc trục đường giao thông, gần với lưới điện,  có thể giảm bớt kinh phí đầu tư mà vẫn bán được điện. Do khách hàng của ngành điện rất đa dạng và phong phú như  vậy nên việc  quản ký khách hàng đối với ngành điện là tương đối khó khăn. Quản lý khách   hàng không tốt dẫn đến việc tổng điều tra và ký lại hợp đồng mua bán chưa đầy  đủ, tên người sử  dụng điện khác với tên người ký hợp đồng, địa chỉ  không rõ   ràng, gây nên hiện tượng thất thu tiền điện. Quản lý khách hàng theo từng khu   vực, phân loại khách hàng theo từng đặc điểm sẽ giúp cho việc ghi công tơ và thu  ngân được đúng tiến độ, không quá hạn lịch ghi công tơ  hàng tháng, công việc  này góp phần giảm tổn thất điện năng một cách đáng kể.  Khách hàng được quản lý sát sao, có hệ thống giúp cho ngành điện nắm vững   được mục đích sử dụng điện của từng hộ để tính giá điện cho phù hợp, khi có sự cố  xảy ra, biết rõ đang xảy ra ở khu vực nào, từ đó có biện pháp xử lý hợp lý, kịp thời.  SVTH : Nông Thị Minh Châm – Lớp D4­QLNL                                                                       Page   17
  19. Tìm hiểu thực trạng tổn thất điện năng tại Công ty Điện lực Cao Bằng Quản lý khách hàng thông qua quản lý công tơ  các hộ  sử  dụng điện; các  công tơ chết cháy không đạt chất lượng phải được thay kịp thời. Các hình thức vi  phạm hợp đồng sử dụng điện phải bị xử phạt nghiêm minh.  Như  vậy, công tác quản lý khách hàng tốt sẽ  góp phần rất lớn vào việc   giảm tổn thất điện năng của ngành điện. 2.1.5. Ý nghĩa của việc giảm tổn thất điện năng Điện năng là cơ sở đầu vào của hầu hết các ngành kinh tế quốc dân và tỷ lệ  tổn thất điện năng là thước đo chất lượng hạ  tầng hệ  thống điện và hiệu quả  của việc cung ứng điện. Vì vậy, việc giảm tổn thất điện năng hay tỷ lệ tổn thất   điện năng là vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân và ngành điện. Ngành điện là một ngành sản xuất kinh doanh sản phẩm điện nên muốn   tiếp tục duy trì và phát triển thì ngành điện phải có lợi nhuận để  thực hiện tái  đầu tư  mở rộng để phát triển. Nếu sản phẩm điện mua về từ  các nhà máy phát  điện, trong quá trình truyền tải và phân phối bị tổn thất 100% thì các Công ty kinh  doanh điện sẽ không có lợi nhuận, thâm hụt ngân quỹ do chỉ có đầu ra mà không   có đầu vào và các Công ty kinh doanh thuộc ngành điện sẽ  nhanh chóng bị  phá  sản, không tồn tại.  Khi tỷ  lệ  tổn thất điện năng cao tức là hệ  thống điện năng vận hành kém  hiệu quả dẫn đến giá thành điện cao và sự  mất cân bằng cung – cầu điện năng.  Giá bán điện caothì lượng điện tiêu thụ  giảm. Đối với ngành điện, đây là một   thiệt hại lớn, thời gian hoàn vốn lâu,thiếu tiền tái đầu tư  khiến ngành điện lâm  vào hoàn cảnh khó khăn. Khi ngành điện không tự  mình phát triển đi lên thì Nhà   nước phải bù lỗ  bằng Ngân sách Chính phủ, mà nguồn ngân sách Chính phủ  được thu từ  các thành phần kinh tế. Vậy, gánh nặng ngân sách buộc các thành   phần kinh tế  muốn tồn tại phải tăng giá bán sản phẩm của mình, dẫn đến tình   trạng hạn chế tiêu dùng.Đây không phải là điều mong muốn của thị trường, của  các doanh nghiệp.Điều này làm cho nền kinh tế bị đình trệ, sản phẩm hàng hoá   không được lưu thông. Vậy tổn thất điện năng vô hình chung đã kìm hãm sự phát  triển kinh tế xã hội.  Ngược lại, tỷ lệ tổn thất điện năng thấp sẽ mang lại lợi ích hết sức to lớn  cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung và ngành điện nói riêng. Theo số liệu   tính toán và thống kê năm 2003, nếu giảm tổn thất điện năng xuống 0,5% thì sẽ  tiết kiệm được trên 100 triệu KWh, tương đương 5 vạn tấn nhiên liệu tiêu chuẩn   không phải đốt và ít nhất tiết kiệm được hàng trăm triệu đồng cho Nhà nước.  SVTH : Nông Thị Minh Châm – Lớp D4­QLNL                                                                       Page   18
  20. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP        GVHD:ThS.NGUYỄN THỊ LÊ  NA                                                                               KS.NGUY ỄN TH Ị KIM DUYÊN Giảm được tổn thất điện năng tức là giảm được tỷ lệ thiết bị phát điện của nhà   máy, đồng thời giảm được nhiên liệu tiêu hao, Điều đó  ảnh hưởng trực tiếp  đến việc cải thiện đời sống nhân dân, góp phần vào việc giảm chi phí cho toàn   bộ quá trình sản xuất, tạo điều kiện hạ giá thành bán điện cho các hộ dùng điện,  kích thích tiêu dùng.  Đối với các hộ sử dụng điện để sản suất, giá điện giảm sẽ góp phần nâng  cao hiệu quả sản xuất, tăng thêm thu nhập thực tế. Các sản phẩm hàng hoá được   kích thích tiêu dùng hơn do giá bán thấp, sức mua tăng lên.  Đối với  Nhà  nước, tổn thất  điện năng giảm, ngành điện tiêu thụ  được  nhiều điện, có lợi nhuận nên Nhà nước không phải bù lỗ, Ngân sách Nhà nước  được sử dụng đầu tư  vào các công việc có ích khác, tạo sự  phát triển đồng đều  cho xã hội. Người dân, hộ sử dụng điện được dùng điện với giá thấp, chất lượng cao:  điện áp cố  định, tần số   ổn định do hệ  thống điện được đầu tư  mới, không còn   hiện tượng câu móc điện làm cho điện sử  dụng bị sụt tải, nên độ bền của các  máy móc, thiết bị cao hơn. Không còn xảy ra các tình trạng tai nạn về điện đáng   tiếc do vi phạm sử dụng điện, sự cố do điện gây ra: phóng điện, chập điện, Chính vì điều đó nên giảm tổn thất điện năng đã, đang và sẽ  còn làvấn đề  quan trọng, là mục tiêu số một của ngành điện cần được giải quyết. 2.2.   KẾT   QUẢ   HOẠT   ĐỘNG   SẢN   XUẤT   KINH   DOANH   ĐIỆN   NĂNG   TẠI  CÔNG TY ĐIỆN LỰC CAO BẰNG Kết quả  hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty điện lực Cầu Giấy   được xem xét thong qua 1 số  chỉ  tiêu như: đặc thù về  phụ  tải quận Cầu Giấy,   điện năng thương phẩm, doanh thu và giá bán điện bình quân, tổn thất điện năng.  Cụ thể như sau: 2.2.1. Đặc trưng về phụ tải điện của Điện Lực Tương tự phân chia cơ cấu ngành nghề, đặc trưng phụ tải của công ty Điện   Lực Cao Bằng cũng được chia làm 5 thành phần cơ bản được cho bởi bảng dưới  đây:  SVTH : Nông Thị Minh Châm – Lớp D4­QLNL                                                                       Page   19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2