Báo cáo trường hợp lâm sàng mắc hội chứng MELAS
lượt xem 3
download
Hội chứng MELAS là thể bệnh gặp nhiều nhất trong các rối loạn di truyền ty thể với biểu hiện tổn thương ở nhiều cơ quan và nguyên nhân đột biến hay gặp nhất là m.3243A>G của gen MT-TL1. Chúng tôi báo cáo 01 trường hợp người bệnh nữ 16 tuổi với biểu hiện nhìn mờ, động kinh cục bộ, yếu nửa người, có tổn thương não cấp tính trên phim cộng hưởng từ não kèm tăng nồng độ lactat trong máu và mang đột biến m.3243A>G của gen MT-TL1.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo trường hợp lâm sàng mắc hội chứng MELAS
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG MẮC HỘI CHỨNG MELAS Nguyễn Minh Tuấn1, Nguyễn Thị Thanh Bình2 TÓM TẮT 24 associated with MELAS syndrome is the Hội chứng MELAS là thể bệnh gặp nhiều m.3243A>G mutation in the MT-TL1 gene. We nhất trong các rối loạn di truyền ty thể với biểu reported a case of a 16-year-old female patient hiện tổn thương ở nhiều cơ quan và nguyên nhân with cortical vision loss, focal epilepsy, đột biến hay gặp nhất là m.3243A>G của gen hemiplegia, stroke-like lesions in magnetic MT-TL1. Chúng tôi báo cáo 01 trường hợp resonance imaging (MRI) of brain, người bệnh nữ 16 tuổi với biểu hiện nhìn mờ, hyperlactatemia and m.3243A>G mutation in the động kinh cục bộ, yếu nửa người, có tổn thương MT-TL1 gene. Our patient was treated with anti- não cấp tính trên phim cộng hưởng từ não kèm seizure medication and some other drugs to tăng nồng độ lactat trong máu và mang đột biến improve her condition, as well as consulted by m.3243A>G của gen MT-TL1. Người bệnh đã neurologists and geneticists. In Viet Nam, a được điều trị thuốc chống động kinh, các thuốc greater attention should be paid to this rare cải thiện tình trạng bệnh cũng như được bác sĩ disorder to obtain an appropriate diagnosis, lâm sàng tư vấn về bệnh tật cùng với sự tham vấn treatment and counseling. của các nhà di truyền học. Hội chứng MELAS là Keywords: MELAS symdrome, mitochondre, một bệnh tuy hiếm gặp ở Việt Nam nhưng cần m.3243A>G được quan tâm để có thể đưa ra chẩn đoán, điều trị và tư vấn phù hợp. I. TỔNG QUAN Từ khóa: Hội chứng MELAS, ty thể, Hội chứng MELAS (Mitochondrial m.3243A>G. encephalomyopathy, lactic acidosis and stroke-like episodes) là một trong các rối SUMMARY loạn di truyền ty thể thường gặp gây rối loạn CLINICAL CASE REPORT OF ở nhiều cơ quan, được mô tả lần đầu tiên vào MELAS SYNDROME năm 19841. Tại Nhật Bản, ước tính tỷ lệ gặp Mitochondrial encephalomyopathy, lactic hội chứng MELAS khoảng 0,2/100.000 dân2. acidosis, and stroke-like episodes (MELAS) Khoảng 80% bệnh nhân mắc hội chứng syndrome is one of the most frequent MELAS được phát hiện có đột biến mitochondrial inherited genetic disorders with multi-organ damage. The most common mutation m.3243A>G của gen MT-TL1 mã hóa tRNALeu(UUR). Một nghiên cứu trên cỡ mẫu 1 Đại học Y Hà Nội khá lớn tại Úc cho thấy tỷ lệ mang đột biến 2 Trung tâm Thần kinh - Bệnh viên Bạch Mai m.3243A>G là 236/100.000 dân 3. Ngoài ra, Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Minh Tuấn các đột biến gen khác ít gặp hơn ở ty thể có Email: thanhbinhnt7@yahoo.com thể gây hội chứng MELAS gồm: MT-TL2, Ngày nhận bài: 11/05/2023 MT-TK, MT-TH, MT-TQ, MT-TF... Ngày phản biện khoa học: 25/05/2023 Ngày duyệt bài: 11/06/2023 183
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM Biểu hiện lâm sàng thần kinh của hội chất: còn nhận biết được lúc đầu cơn, sau đó chứng MELAS có thể là các giai đoạn giống thấy mờ mắt kèm quay mắt quay đầu sang đột quỵ (stroke-like episodes), sa sút trí tuệ, trái, nhãn cầu đảo ngược, người bệnh lúc này động kinh, đau đầu tái diễn nhiều đợt. Các gọi hỏi không đáp ứng, mỗi cơn kéo dài triệu chứng đa dạng ở nhiều cơ quan khác khoảng 1-2 phút, khi tỉnh lại không nhớ được gồm: tăng nồng độ lactat trong máu, bệnh cơ, diễn biến trong cơn. Người bệnh được chẩn khiếm thính, đái tháo đường và tầm vóc nhỏ. đoán động kinh và được điều trị valproat Có tới 65-76% số người bệnh có khởi phát (Depakin) liều 1g/ngày, nhưng vẫn còn cơn bệnh trước 20 tuổi, trong đó 5-8% khởi phát động kinh với tần suất 2-3 cơn/ tháng. Khi bệnh trước 2 tuổi cũng như khởi phát bệnh ở nhập viện, người bệnh có nhiều cơn động độ tuổi ngoài 40 chỉ gặp khoảng 1-6%4. kinh với tính chất tương tự kèm nhìn mờ và liệt vận động nửa người phải. Phim cộng II. CASE LÂM SÀNG hưởng từ não của người bệnh có hình ảnh Người bệnh giới tính nữ, 16 tuổi, tiền sử tăng tín hiệu trên T2W, FLAIR, hạn chế bản thân khỏe mạnh, tiền sử gia đình có mẹ khuếch tán trên DWI nhu mô vỏ não và dưới bị đột quỵ não nhiều lần mRS 4 điểm. Bệnh vỏ vùng thái dương - đỉnh - chẩm phải, bán khởi phát cách thời điểm vào viện 2 năm, cầu tiểu não trái và thùy chẩm trái (Hình 1). người bệnh có các cơn động kinh có tính Hình phim chụp cộng hưởng não có tiêm thuốc 184
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Dịch não tủy của người bệnh có 7 tế chẩm5. Đôi khi, hình ảnh trên phim cộng bào/mm3 và protein 0,27 g/L, định lượng hưởng từ não của người bệnh có thể bình lactat máu tăng là 4,54 mmol/l (khoảng tham thường nhưng trên phim cộng hưởng từ phổ chiếu 0,5-2,2). Với các đặc điểm lâm sàng, có thể thấy trong ổ tổn thương (stroke-like tiền sử gia đình cũng như các kết quả cận lesions) tăng rõ rệt nồng độ lactat và giảm lâm sàng như trên, chúng tôi hướng nhiều nồng độ N-acetylaspartate, glutamate, myo- đến hội chứng MELAS và chỉ định làm xét inositol, creatine toàn phần. nghiệm tìm đột biến gen ty thể. Kết quả cho Cơn động kinh cũng là một triệu chứng thấy người bệnh mang đột biến m.3243A>G thần kinh hay gặp trong hội chứng MELAS trên gen MT-TL1 với tỷ lệ bất thường trong với các loại cơn đa dạng. Các cơn động kinh DNA ty thể 25%. Người bệnh được chẩn có thể là cục bộ hoặc toàn thể và không có đoán mắc hội chứng MELAS và có chỉ định dấu hiệu đặc hiệu trên lâm sàng cũng như điều trị L-arginin đường uống liều 150 điện não đồ6. Ngoài valproat là thuốc chống mg/kg/ngày, đổi thuốc kháng động kinh động kinh có tác động rõ lên chuyển hóa ty (thay valproat thành levetiracetam) kèm các thể, một số thuốc khác được cho là cũng ảnh vitamin chống oxy hóa. hưởng đến chức năng ty thể gồm phenobarbital, carbamazepin, phenytoin, III. BÀN LUẬN oxcarbazepin, ethoxsuximid, zonisamid, Hội chứng MELAS biểu hiện tổn thương topiramat, gabapentin và vigabatrin. Các ở nhiều cơ quan trong đó hay gặp nhất là hệ thuốc này được khuyến cáo không nên sử thần kinh và cơ. Biểu hiện bệnh là các giai dụng cho người bệnh mắc hội chứng đoạn giống đột quỵ xảy ra ở 84-99% trường MELAS do có thể làm nặng thêm tình trạng hợp4. Các triệu chứng thường gặp như thất bệnh. ngôn (có khả năng hồi phục một phần), mất Các triệu chứng thần kinh khác có thể thị lực vỏ não, liệt vận động và cơn động gặp như đau đầu tái diễn, sa sút trí tuệ, nghe kinh. Các vùng não bị ảnh hưởng được thấy kém, tổn thương thần kinh ngoại biên… trên phim chụp não không tương ứng với Tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng MELAS vùng cấp máu của động mạch (nên được gọi mới nhất do ủy ban nghiên cứu MELAS tại là stroke-like), thường không đối xứng, phần Nhật Bản đưa ra vào năm 2012 (Bảng 1). lớn ở thùy thái dương, thùy đỉnh và thùy Bảng tiêu chuẩn chẩn đoán của ủy ban nghiên cứu MELAS Nhật Bản2 A. Dấu hiệu lâm sàng của các giai đoạn giống B. Bằng chứng về rối loạn chức năng đột quỵ (stroke-like episodes) ty thể Đau đầu Nồng độ lactat cao trong huyết tương và/hoặc dịch não tủy hoặc giảm hoạt độ Các cơn động kinh của enzym ty thể Liệt nửa người Các bất thường ty thể trong sinh thiết cơ 185
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM Mù vỏ não hoặc bán manh Tổn thương khu trú cấp tính trên hình ảnh học não Đột biến gen trong hội chứng MELAS Chẩn đoán xác định MELAS: Có 2 tiêu chuẩn A và 2 tiêu chuẩn B Nghi ngờ MELAS: Có 1 tiêu chuẩn A và 2 tiêu chuẩn B Dựa theo tiêu chuẩn này, người bệnh của Người bệnh trong nghiên cứu đã được chúng tôi có 4 tiêu chuẩn A và 2 tiêu chuẩn điều trị L-arginin đường uống với liều 150 B, do đó được chẩn đoán xác định mắc hội mg/kg/ngày và chuyển thuốc chống động chứng MELAS. kinh từ Valproat sang Levetiracetam với liều Khoảng 80% số bệnh nhân mắc hội 2 g/ngày. Sau 3 tháng điều trị, bệnh nhân đã chứng MELAS có đột biến m.3243A>G trên cắt cơn động kinh, liệt vận động hồi phục gen MT-TL1. Trong một nghiên cứu tại Việt hoàn toàn, triệu chứng nhìn mờ cải thiện. Nam, 13/14 trường hợp (92,8%) có đột biến gen ty thể là ở vị trí m.3243A>G của gene IV. KẾT LUẬN MT-TL17. Đột biến này gây giảm quá trình Hội chứng MELAS được chẩn đoán chủ dịch mã của việc tổng hợp protein từ đó làm yếu bởi các triệu chứng về thần kinh và cơ. giảm sản xuất năng lượng ở ty thể. Khi ty thể Các xét nghiệm lactat máu cũng như xét sản xuất không đủ năng lượng dẫn đến rối nghiệm xác định đột biến gen ty thể góp loạn chức năng ở nhiều cơ quan đặc biệt kích phần trong chẩn đoán xác định bệnh để từ đó thích tăng sinh ty thể ở cơ trơn và tế bào nội giúp bác sĩ lâm sàng đưa ra các lời khuyên mô mạch máu nhỏ gây ra các triệu chứng hữu ích về hôn nhân và sinh đẻ cho các thành điển hình của các giai đoạn giống đột quỵ. viên trong gia đình người bệnh. Người bệnh và gia đình đã được tư vấn làm các xét nghiệm di truyền xác định đột biến ty TÀI LIỆU THAM KHẢO thể, đặc biệt tập trung tìm đột biến 1. Pavlakis SG, Phillips PC, DiMauro S et al m.3243A>G cho các thành viên trong gia (1984). Mitochondrial myopathy, đình. Từ các kết quả xét nghiệm di truyền encephalopathy, lactic acidosis, and strokelike episodes: a distinctive clinical chính xác, bác sĩ điều trị có thể tư vấn cho syndrome. Ann Neurol, 16(4), 481-488. người bệnh và gia đình những lời khuyên doi:10.1002/ana.410160409 hữu ích về hôn nhân và sinh đẻ. 2. MELAS: a nationwide prospective cohort Mặc dù liệu pháp ghép ty thể từ tế bào study of 96 patients in Japan. - Abstract - gốc được cho là có nhiều tiềm năng để điều Europe PMC. Accessed February 10, 2023. trị các bệnh lý ty thể nói chung cũng như hội https://europepmc.org/article/med/21443929 chứng MELAS, tuy vậy phương pháp điều trị 3. Manwaring N, Jones MM, Wang JJ, et al đặc hiệu cho nhóm bệnh lý này hiện còn (2007). Population prevalence of the chưa rõ8. Các thuốc được chứng minh góp MELAS A3243G mutation. Mitochondrion, phần cải thiện triệu chứng và làm giảm tần 7(3), 230-233. doi: 10.1016/ suất các đợt bệnh gồm Coenzym Q10, L- j.mito.2006.12.004 arginin, acid lipoic… 186
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 4. El-Hattab AW, Adesina AM, Jones J et al 7. Hirano M, Ricci E, Koenigsberger MR, et (2015). MELAS syndrome: Clinical al (1992). Melas: an original case and manifestations, pathogenesis, and treatment clinical criteria for diagnosis. Neuromuscul options. Molecular Genetics and Disord, 2(2), 125-135. doi:10.1016/0960- Metabolism, 116(1-2), 4-12. 8966(92)90045-8 doi:10.1016/j.ymgme.2015.06.004 8. Lê TK, Hồ QC, Dương BT và cs (2022). 5. Pauli W, Zarzycki A, Krzyształowski A et Phát hiện đột biến DNA ty thể trong hội al (2013). CT and MRI imaging of the brain chứng MELAS bằng kỹ thuật PCR-RFLP kết in MELAS syndrome. Pol J Radiol,78(3), 61- hợp giải trình tự SANGER. VMJ, 519(1). 65. doi:10.12659/PJR.884010 doi:10.51298/vmj.v519i1.3552 6. Lee HN, Eom S, Kim SH, et al (2016). 9. Liu K, Zhou Z, Pan Met al (2021). Stem Epilepsy Characteristics and Clinical cell‑derived mitochondria transplantation: A Outcome in Patients With Mitochondrial promising therapy for mitochondrial Encephalomyopathy, Lactic Acidosis, and encephalomyopathy. CNS Neurosci Ther, Stroke-Like Episodes (MELAS). Pediatr 27(7), 733-742. doi:10.1111/cns.13618 Neurol, 64, 59-65. doi:10.1016/j.pediatrneurol.2016.08.016 187
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Hội chứng Blueberry Muffin ở sơ sinh bị u nguyên bào thần kinh đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học - Báo cáo trường hợp lâm sàng và hồi cứu y văn
30 p | 38 | 8
-
Báo cáo trường hợp lâm sàng: Phối hợp gây tê vùng để vô cảm phẫu thuật kết xương liên mấu chuyển xương đùi trên bệnh nhân 105 tuổi
5 p | 20 | 5
-
Phẫu thuật vỡ phồng động mạch chậu vào đại tràng Sigma: Báo cáo trường hợp lâm sàng và nhìn lại y văn
6 p | 23 | 4
-
Sinh thiết qua da đường nội mạch kết hợp can thiệp điều trị một trường hợp hội chứng tĩnh mạch chủ trên báo cáo trường hợp lâm sàng
7 p | 10 | 4
-
Phẫu thuật điều trị khối u mỡ lan rộng vùng dưới hàm-cạnh cổ 2 bên ở bệnh nhân mắc bệnh madelung: báo cáo trường hợp lâm sàng hiếm gặp
4 p | 9 | 3
-
Xạ hình xương 3 pha và SPECT/CT đánh giá, dự báo khả năng sống và liền xương sau phẫu thuật ghép xương tự thân: Báo cáo trường hợp lâm sàng
8 p | 5 | 3
-
Hội chứng chèn ép khoang bụng sau can thiệp nội mạch điều trị vỡ phình động mạch chủ bụng: Báo cáo trường hợp lâm sàng và tổng quan y văn
11 p | 14 | 3
-
Báo cáo trường hợp lâm sàng điều trị mủ màng phổi trên bệnh nhân rò khí phế quản sau cắt toàn bộ phổi
12 p | 7 | 2
-
Ung thư biểu mô tế bào vảy phát triển trong trung thất: Những khó khăn trong xác định nguồn gốc khối u và chẩn đoán - báo cáo trường hợp lâm sàng
9 p | 7 | 2
-
Ung thư bao hoạt dịch màng phổi nguyên phát với biểu hiện khối u trung thất trên bên phải: Báo cáo trường hợp lâm sàng
7 p | 7 | 2
-
Liposarcoma ruột non gây lồng ruột: Báo cáo trường hợp lâm sàng hiếm gặp
3 p | 6 | 2
-
Điều trị thủng đại tràng bằng kẹp clip qua nội soi: Báo cáo trường hợp lâm sàng
4 p | 5 | 2
-
Điều trị thành công bệnh vảy nến mụn mủ kháng trị với đơn trị liệu secukinumab: Báo cáo trường hợp lâm sàng
4 p | 4 | 2
-
Biểu hiện thanh quản của bệnh gout: Báo cáo trường hợp lâm sàng
6 p | 9 | 2
-
Máu tụ ngoài màng tủy ở bệnh nhân thiếu máu tan máu beta Thalassemia: Báo cáo trường hợp lâm sàng và nhìn lại y văn
4 p | 7 | 2
-
Hội chứng Cat-eye - báo cáo trường hợp lâm sàng
5 p | 12 | 2
-
Lao tiền liệt tuyến chẩn đoán nhầm ung thư: Báo cáo trường hợp lâm sàng
3 p | 26 | 2
-
Báo cáo trường hợp lâm sàng: Rò dưỡng chấp sau phẫu thuật cắt thận rộng rãi
4 p | 8 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn