intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo y học: "Nhiễm khuẩn niệu ở bệnh nhân u phì đại lành tính tuyến tiền liệt kết hợp sỏi bàng quang"

Chia sẻ: Nguyễn Lê | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:17

64
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

46 bệnh nhân (BN) có u phì đại lành tính tuyến tiền liệt (UPĐLTTTL) kết hợp với sỏi bàng quang (BQ) điều trị tại Khoa Tiết niệu, Bệnh viện 103 từ tháng 01 - 2007 đến 12 - 2007. 12/46 BN (26,10%) nhiễm khuẩn niệu (NKN), các chủng vi khuẩn gặp: E.coli 5/12 BN (41,66%); Enterococus 4/12 BN (33,33%); Staphylococus 2/12 BN (16,66%); P.aeruginosa 1/12 BN (8,3%). Tỷ lệ NKN ở nhóm BN có bí đái cao hơn nhóm không bí đái (p ......

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo y học: "Nhiễm khuẩn niệu ở bệnh nhân u phì đại lành tính tuyến tiền liệt kết hợp sỏi bàng quang"

  1. Nhiễm khuẩn niệu ở bệnh nhân u phì đại lành tính tuyến tiền liệt kết hợp sỏi bàng quang Đỗ Ngọc Thể * Trần Văn Hinh ** Trương Thanh Tùng *** Tóm tắt 46 bệnh nhân (BN) có u phì đại lành tính tuyến tiền liệt (UPĐLTTTL) kết hợp với sỏi bàng quang (BQ) điều trị tại Khoa Tiết niệu, Bệnh viện 103 từ tháng 01 - 2007 đến 12 - 2007. 12/46 BN (26,10%) nhiễm khuẩn niệu (NKN), các chủng vi khuẩn gặp:
  2. E.coli 5/12 BN (41,66%); Enterococus 4/12 BN (33,33%); Staphylococus 2/12 BN (16,66%); P.aeruginosa 1/12 BN (8,3%). Tỷ lệ NKN ở nhóm BN có bí đái cao hơn nhóm không bí đái (p < 0,05), tỷ lệ NKN ở nhóm BN có sỏi BQ nhiều viên cao hơn nhóm BN có sỏi 1 viên (p < 0,05). * Từ khoá: Tuyến tiền liệt; U phì đại lành tính tuyến tiền liệt; Nhiễm khuẩn niệu. Urinary tract infection in patients with benign prostatic hyperplasia combined with bladder stones Do Ngoc The Tran Van Hinh
  3. Truong Thanh Tung Summary We studied 46 patients with benign prostatic hyperplasia (BPH) in combination with bladder stones underwent operation in the Department of Urology of 103 Hospital from 01 - 2007 to 12- 2007. We revealed that the urinary tract infections (UTIs) were in 12 patients. Species of bacteria were found: E.coli in 1/12 patients (41.66%); Enterococcus 4/12 patients (33.33%); Staphylococcus 2/12 patients (16.66%); P.aeruginosa 1/12 patients (8.3%). The rate of UTI is higher in urinary retention group than in non-retention one (p < 0.05), it is also higher in mutiple bladder stones group than in single bladder stone one.
  4. * Key words: Prostate; Benign prostatic hyperplasia; Urinary tract infection. * Bệnh viện TWQĐ 108 ** Bệnh viện 103 *** Bệnh viện 354 Phản biện khoa học: GS. TS. Nguyễn Văn Mùi
  5. T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2009 Đặt vấn đề U phì đại lành tính tuyến tiền liệt là bệnh hay gặp ở nam giới cao tuổi, tỷ lệ BN UPĐLTTTL ngày càng gia tăng. UPĐLTTTL nếu không được theo dõi và điều trị kịp thời sẽ gây nhiều biến chứng, trong đó có 3 biến chứng hay gặp đi kèm với nhau là sỏi BQ, NKN và bí đái… Khi UPĐLTTTL có NKN, nếu không điều trị kịp thời, hoặc không biết mà phẫu thuật sẽ gây nhiều biến chứng nguy hiểm như nhiễm khuẩn huyết, thậm chí tử vong. Nghiên cứu này nhằm đánh giá tình trạng NKN ở BN UPĐLTTTL kết hợp với sỏi BQ rút ra phương pháp điều trị có hiệu quả và an toàn hơn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 1. Đối tượng nghiên cứu. - 46 BN được chẩn đoán xác định UPĐLTTTL kết hợp với sỏi BQ bằng khám lâm sàng, chụp hệ tiết niệu, siêu âm BQ và tuyến tiền liệt được phẫu thuật tại Khoa Tiết niệu, Bệnh viện 103 từ năm 2002 đến 2008. 5
  6. T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2009 2. Phương pháp nghiên cứu. - Cách lấy nước tiểu cấy khuẩn niệu theo 2 phương pháp: . Với BN chưa bí đái, lấy nước tiểu giữa dòng theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (1985). . Với BN đã bí đái, lấy nước tiểu theo phương pháp Berggust: kẹp ống thông tiểu, sát trùng ống thông và dùng xilanh vô trùng chọc vào ống thông tiểu sát miệng sáo, hút nước tiểu làm xét nghiệm. - Tiêu chuẩn đánh giá NKN theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới (1985). - Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y học Kết quả nghiên cứu 1. Tỷ lệ NKN và các vi khuẩn hay gặp. 12/46 BN (26,10%) cấy khuẩn nước tiểu có NKN. * Vi khuẩn gặp trong các trường hợp cấy nước tiểu dương tính: Enterococus: 4 BN (5,48%); Staphylococus: 6
  7. T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2009 2 BN (2,74%); E.coli: 5 BN (41,66%); P.aeruginosa: 1 BN (1,37%). 2. Tỷ lệ nhiễm vi khuẩn niệu liên quan tới số lượng sỏi BQ. Bảng 1: Phân loại vi khuẩn niệu liên quan tới số lượng sỏi BQ. Số BN có sỏi BQ Vi khuẩn niệu Nhiều 1 viên p viên Enterococus 1 3 (25%) < (8,3%) 0,05 Staphylococus 0 2 < (16,7%) 0,001 E.coli 2 3 (25%) < (16,7%) 0,05 7
  8. T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2009 P. aeruginosa 0 1 < (8,3%) 0,001 Tổng 3 (25%) 9 (75%) Nhóm BN sỏi nhiều viên có tỷ lệ NKN cao hơn nhóm BN sỏi 1 viên có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) 3. Tỷ lệ nhiễm vi khuẩn niệu liên quan tình trạng bí đái. Bảng 2: Nhóm Bí Không Tổng đái bí đái NKN 9 3 12 Không 4 30 34 NKN Tổng 13 33 46 8
  9. T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2009 Nhóm bí đái có tỷ lệ NKN cao hơn nhóm không bí đái có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 4. Tính nhạy cảm của vi khuẩn với một số loại kháng sinh. Bảng 3: Ceftr Cefo Pefla iazo taxi cin Loại n m vi N Kh N Kh N Kh khuẩn hạ án hạ án hạ án ygygyg Entero 3 1 2 2 3 1 cocus Staphyl 0 2 0 2 0 2 ococus E.coli 4 1 3 2 4 1 P. 010101 9
  10. T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2009 aerugi nosa 755755 Tổng Vi khuẩn Staphylococus và P. aeruginosa đã kháng lại với những kháng sinh thông thường cefotaxim, ceftriazon, peflacin. Enterococus, E.coli còn nhạy cảm với kháng sinh này. Các kháng sinh thông thường đã bị những vi khuẩn này kháng ở mức cao: ampicillin (70 - 90%); bactrim (67 - 80%); cephalothin (70 - 80%); augmentin (40%). Trái lại, tỷ lệ nhạy cảm với các kháng sinh mới như netromycin, ceftriaxon, amikacin còn tương đối tốt. 5. Điều trị. Những BN có NKN này được điều trị theo kháng sinh đồ, khi nhiễm khuẩn tiết niệu ổn định mới can thiệp nội soi. Sau mổ, pha betadin vào dung dịch NaCl 0,9% rửa 10
  11. T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2009 BQ trong 2 - 3 ngày. Về hậu phẫu: không có trường hợp nào biến chứng NKN hay nhiễm khuẩn huyết. Bàn luận 1. Tỷ lệ NKN và các vi khuẩn hay gặp. 12/46 BN (26,10%) bị NKN, đây là biến chứng hay gặp trong bệnh ung thư tuyến tiền liệt, tỷ lệ nhiễm khuẩn trong các nghiên cứu dao động từ 15 - 50%. Theo Grabe M, BN bị nhiễm khuẩn tiết niệu chiếm tỷ lệ khá cao (40 - 62%), đặc biệt BN có dẫn lưu BQ, tỷ lệ này có khi lên tới 92%. Tỷ lệ NKN của các tác giả trong nước cũng trong giới hạn: Nguyễn Anh Tuấn 18%, Nguyễn Phú Việt 14,4%, Nguyễn Kim Trung 64%. 5/12 BN (41,66%) bị nhiễm E. coli. E.coli hay gặp nhất trong NKN nói chung. 2. Tỷ lệ nhiễm vi khuẩn niệu liên quan tới số lượng sỏi BQ và tình trạng bí đái. Nhóm BN sỏi nhiều viên có tỷ lệ NKN cao hơn nhóm sỏi 1 viên có ý nghĩa thống kê (p < 0,05), điều này có thể do sỏi nhiều viên với quá trình bệnh lý diễn biến dài 11
  12. T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2009 ngày, sỏi nhiều viên là biến chứng của bệnh UPĐLTTTL, sỏi gây cọ sát nhiều, nên tỷ lệ nhiễm khuẩn cao hơn. Trong đó sỏi 1 viên có thể là biến chứng của sỏi (có thể từ thận rơi xuống) nên tỷ lệ NKN thấp hơn. Nhóm bí đái có tỷ lệ NKN cao hơn nhóm không bí đái có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Theo Trần Đức Hoè, tỷ lệ NKN ở những BN có bí đái bao giờ cũng cao hơn nhóm không bí đái và > 90% đầu ống thông tiểu của BN bí đái do UPĐLTTTL có mọc vi khuẩn. Một trong những nguyên nhân nhóm bí đái có tỷ lệ NKN cao là quá trình đặt thông tiểu nhiều khi không bảo đảm vô trùng, gây nhiễm trùng bệnh viện. NKN là bệnh hay gặp trong các bệnh lý nhiễm trùng bệnh viện. Các vi khuẩn vào hệ tiết niệu gây NKN có thể từ dụng cụ can thiệp hay đặt vào hệ tiết niệu qua đường thủ thuật, ngoài ra còn do tay và găng của phẫu thuật viên không vô trùng, dụng cụ đặt thông tiểu, trong đó hay gặp nhất từ catheter hay thông tiểu. 12
  13. T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2009 Tỷ lệ NKN do nhiễm trùng bệnh viện chiếm một tỷ lệ đáng kể. Nghiên cứu của Israel tiến hành trong bệnh viện ở 702 BN nhiễm khuẩn huyết, BN gặp NKN là 33,9%. Tại Thái Lan, trong tổng số 1255 BN được xác định là nhiễm khuẩn bệnh viện, tỷ lệ NKN là 17%. 3. Tính nhạy cảm của vi khuẩn với một số loại kháng sinh. Các kháng sinh thông thường đã bị vi khuẩn kháng ở mức cao: ampicillin (70 - 90%); bactrim (67 - 80%); cephalothin (70 - 80%); augmentin (40%) (bảng 3). Trái lại, tỷ lệ nhạy cảm với các kháng sinh mới như netromycin, ceftriaxon, amikacin còn tương đối tốt, điều này đã được nhiều tác giả khẳng định: Bhalla (1989), Nguyễn Bích Thuần (1998). Kháng thuốc kháng sinh của E.coli: E.coli là vi khuẩn đứng đầu trong số căn nguyên gây NKN và cũng là vi khuẩn đa đề kháng với kháng sinh. Nghiên cứu của Bhalla. P, trên 163 chủng E.coli cho thấy, vi khuẩn kháng lại ampicillin 75%, tetracyclin 90,2%, bactrim 80,2% còn nhạy cảm với nalidixic acid 94,57%, 13
  14. T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2009 gentamycin 85,2%. 51,2% số chủng đề kháng với cả 3 loại kháng sinh là ampicillin, tetracyclin và bactrim. Hiện nay, nhiều loại kháng sinh thế hệ mới như nhóm quinolon, cephalosporin thế hệ 3, 4, mang lại hiệu quả tốt trong điều trị nhiễm khuẩn tiết niệu. Tuy nhiên, đã xuất hiện một tỷ lệ nhỏ E.coli kháng lại các kháng sinh này như cefaclor 1,5%, amikacine 4,3%. Kal Gupta (1999) gặp E.coli và các vi khuẩn phối hợp kháng với ampicillin, cephalotin, sulfamethoxazol là 20%. Tần suất kháng kháng sinh của E.coli với trimethoprim hoặc phối hợp với sulfamethoxazol tăng từ 9% (1992) lên tới 18% (1996). Theo tác giả, tỷ lệ kháng thuốc của vi khuẩn gây NKN tăng dần. Hoàng Minh Hùng gặp tính đề kháng kháng sinh của E.coli trong nhiễm khuẩn tiết niệu với ampicillin, gentamycine, bactrim, chloramphenicol ở mức 55 - 70%. 5. Điều trị. Theo chúng tôi nên điều trị nhiễm khuẩn theo kháng sinh đồ tới khi tình trạng nhiễm khuẩn tiết niệu ổn định mới can thiệp nội soi điều trị UPĐLTTTL và tán sỏi BQ 14
  15. T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2009 cùng một thì mổ. Sau mổ, pha betadin vào dung dịch NaCl 0,9% rửa BQ trong 2 - 3 ngày và hậu phẫu, không có trường hợp nào biến chứng NKN hay nhiễm khuẩn huyết. Một số tác giả khác khuyến cáo nếu UPĐLTTTL có NKN thì dẫn lưu BQ trước, sau đó điều trị kháng sinh, khi hết nhiễm khuẩn mới phẫu thuật. Đây là một ý kiến nên áp dụng cho những trường hợp NKN nặng, hay gặp những chủng vi khuẩn kháng nhiều kháng sinh. Theo chúng tôi, cần tôn trọng nguyên tắc khi có NKN là chống chỉ định với phẫu thuật nội soi, nhưng khi NKN ổn định, có thể tiến hành phẫu thuật được. Tất nhiên làm thế nào cho NKN ổn định trước phẫu thuật nội soi, điều trị sau mổ và chăm sóc ra sao là tuỳ kinh nghiệm của từng tác giả. Kết luận UPĐLTTTL kết hợp với sỏi BQ có tỷ lệ NKN là 26,10% (12/46 BN), các chủng vi khuẩn gặp là: E.coli 5/12 BN (41,66%), Enterococus 4/12 BN (33,33%) 15
  16. T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2009 Nhóm BN bí đái có tỷ lệ NKN cao hơn nhóm không bí đái (p < 0,05), nhóm BN có sỏi BQ nhiều viên có tỷ lệ NKN cao hơn nhóm BN chỉ có 1 viên sỏi (p < 0,05). Tài liệu tham khảo 1. Trần Đức Hòe, Trần Đức. U phì đại lành tính tuyến tiền liệt. NXB Khoa học kỹ thuật. 2006. 2. Ngô Gia Hy. Nhiễm trùng niệu. Bách khoa thư bệnh học tập 3. NXB từ điển bách khoa. 2000. 3. Trần Văn Hinh, Hoàng Mạnh An. Nhiễm khuẩn niệu. NXB y học. 2008 4. Trần Văn Hinh. Triệu chứng bệnh học tiết niệu. Tài liệu giảng dạy đại học và sau đại học. HVQY, Nhà XBQĐND. 2008 5. Nguyễn Bá Vinh. Nghiên cứu kết quả cắt nội soi điều trị UPĐLTTTL kết hợp với sỏi bàng quang. Luận văn Thạc sỹ Y học. HVQY. 2007. 16
  17. T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2009 6. Vandepitte J., Engbaek K., Piot P., Heuck C.C. Basic laboratory procedures in clinical bacteriology. World Health Organization Geneva. 1991, p.100. 7. WHO. Methods of urine culture. Procedure manual on basic bacteriology. 1985, 8, pp.10-16. 8. WHO. Methods of urine culture. Procedure manual on basic bacteriology. 1991. 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2