intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bảo quản lạnh tinh trùng bằng phương pháp thủy tinh hóa trên Cryotop

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

14
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tình trạng vô sinh hiếm muộn khá phổ biến với tỷ lệ các cặp vợ chồng mắc phải đang ngày càng tăng cao. Bài viết trình bày đánh giá chất lượng tinh trùng của những mẫu tinh dịch bình thường sau bảo quản lạnh (BQL) trên cryotop.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bảo quản lạnh tinh trùng bằng phương pháp thủy tinh hóa trên Cryotop

  1. BẢO QUẢN LẠNH TINH TRÙNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP THỦY TINH HÓA TRÊN CRYOTOP Nguyễn Huyền Trang2, Nguyễn Khang Sơn1, Quách Thị Yến2, Đào Thúy Hằng2, Phạm Thúy An2 TÓM TẮT productive Support and Implantations Technology, Ha- Mục tiêu: đánh giá chất lượng tinh trùng của những noi Medical University Hospital and Tue Tinh Hospital. mẫu tinh dịch bình thường sau bảo quản lạnh (BQL) trên These semen samples were divided equally into 2 batch- cryotop. es: one was filtered by concentration scale, and one left Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 30 mẫu unfiltered. After that, the samples in these batches were tinh dịch bình thường (theo WHO 2010) tại Trung tâm divided equally into 2 equal parts, 1 part was added with Hỗ trợ sinh sản và Công nghệ mô ghép, Bệnh viện Đại CPA (Cryoprotectant Agent) and one part was kept the học Y Hà Nội và Bệnh viện Tuệ Tĩnh. Những mẫu tinh same. The evaluated parameters: sperm density, sperm dịch này được chia đều làm 2 lô: một lô được lọc rửa motility, motile motility, normal sperm morphology rate, bằng phương pháp thang nồng độ, một lô không lọc rửa. sperm collection rate, CSF (Cryosurvival factor), mobile Sau đó các mẫu trong các lô này tiếp tục chia đều làm 2 CSF, CSF alive. Result: the CSF factor motility, motile phần bằng nhau, 1 phần được bổ sung CPA (Cryoprotect- motility of the group with the addition of CPA tends to ant Agent - Chất bảo vệ lạnh) và một phần giữ nguyên. be higher than the group without CPA by 62.73% and Các thông số được đánh giá: mật độ tinh trùng, tỷ lệ tinh 55.95%; 55.7% and 46.70%; 53.13% and 43.7%. Re- trùng di động, di động tiến tới, tỷ lệ tinh trùng có hình garding to the quality of sperm of the filtered and unfil- thái bình thường, tỷ lệ thu hồi tinh trùng, chỉ số CSF tered group, we found that the quality of unfiltered sam- (Cryosurvival factor - Chỉ số sống sót sau bảo quản lạnh) ples was better than that of the filtered samples. di động, CSF di động tiến tới, CSF tinh trùng sống được Conclusion: Sample of unfiltered semen with a đánh giá. cryoprotectant agent, create 2µL droplets on cryotop and Kết quả: chỉ số CSF sống, di động và di động tiến vitrification are effective methods of cooling sperm with tới của nhóm có bổ sung CPA có xu hướng cao hơn so với CSF rate after cryopreservation reached over 50%. nhóm không bổ sung CPA lần lượt là 62,73% và 55,95%; Keywords: Cryopreservation of spermatozoa, Cry- 55,7% và 46,70%; 53,13% và 43,7%. Về chất lượng tinh otop, Vitrification trùng của nhóm lọc rửa và không lọc rửa chúng tôi nhận thấy chỉ số CSF (%) của mẫu tươi có chất lượng tốt hơn I. ĐẶT VẤN ĐỀ so với mẫu đã được lọc rửa. Tình trạng vô sinh hiếm muộn khá phổ biến với tỷ Kết luận: Mẫu tinh dịch tươi (không lọc rửa), được lệ các cặp vợ chồng mắc phải đang ngày càng tăng cao. bổ sung chất bảo vệ lạnh, tạo giọt 2µL trên giá đỡ cry- Ước tính gần 15% cặp vợ chồng trên thế giới gặp tình otop và đông lạnh bằng phương pháp thủy tinh hóa là trạng này. Trong đó, vô sinh do nữ chiếm 40%, do nam phương pháp bảo quản lạnh tinh trùng hiệu quả với các chiếm 40% và do cả vợ và chồng là 20% [1]. Trong vô chỉ số CSF sau bảo quản lạnh đều đạt trên 50%. sinh nam, nguyên nhân do bất thường về số lượng tinh Từ khóa: Bảo quản lạnh (BQL) tinh trùng, Cryo- trùng chiếm hơn 50%, đặc biệt là những bệnh nhân thiểu top, Thuỷ tinh hóa tinh nặng, thậm chí là vô tinh chiếm 15-20%. Trước tình hình trên, một trong những giải pháp hiệu quả giúp nâng ABSTRACT cao khả năng có con cho các cặp vợ chồng là bảo quản COOLING SPERM BY CRYOTOPRESERVA- lạnh tinh trùng để sử dụng cho các kĩ thuật hỗ trợ sinh TION sản. Hiện nay có nhiều quy trình BQL tinh trùng và chất Objective: evaluate the quality of normal sperm BQL khác nhau. Tuy đã đạt được nhiều thành tựu song samples after cryopreservation on cryotop. cho đến nay con người vẫn luôn tiếp tục tìm kiếm những Subjects and research methods: 30 normal semen phương pháp đông lạnh tinh trùng hiệu quả hơn. Chính samples (according to WHO 2010) at the Center for Re- vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm đánh 1. Đại học Y Hà Nội – Hanoi Medical University 2. Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam – Vietnam University of Traditional Medicine Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Huyền 0947152902 trangnh1215@gmail.com Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn 103
  2. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2021 giá về “Bảo quản lạnh tinh trùng bằng phương pháp thủy này được chia đều làm 2 nhóm: một nhóm được lọc rửa tinh hóa trên cryotop”. bằng phương pháp thang nồng độ (nhóm A); một nhóm không lọc rửa (nhóm B). Sau đó các mẫu trong các nhóm II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN này tiếp tục chia đều làm 2 phần bằng nhau, 1 phần được CỨU bổ sung CPA (nhóm A2, B2) và một phần giữ nguyên 1. Đối tượng nghiên cứu: (nhóm A1, B1); (CPA sử dụng trong nghiên cứu này là 30 mẫu tinh dịch bình thường (theo WHO 2010) tại sperm freeze). Trung tâm Hỗ trợ sinh sản và Công nghệ mô ghép, Bệnh Chỉ tiêu nghiên cứu gồm: mật độ, di động, hình thái viện Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện Tuệ Tĩnh. tinh trùng; tỉ lệ tinh trùng sống/chết; CSF sống, CSF di Thời gian: từ tháng 1/2019 đến tháng 7/2019. động, CSF di động tiến tới. 2. Phương pháp nghiên cứu Số liệu được xử lý trên phần mềm spss 16.0. Nghiên cứu thử nghiệm labo, những mẫu tinh dịch Các bước kỹ thuật BQL tinh trùng (với nhóm không bổ sung CPA thì bỏ qua bước nhỏ sperm freeze) III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm của mẫu tinh dịch trước bảo quản lạnh Bảng 1. Đặc điểm mẫu trước và sau lọc rửa trước bảo quản lạnh (n=30) Thời điểm Trước rửa Sau rửa Chỉ số chất lượng TT ( X ± SD) ( X ± SD) p Mật độ (Tr/mL) 86,53 ± 17,58 68,20 ± 13,47 < 0,001 Tỷ lệ sống (%) 80,47 ± 5,85 87,80 ± 4,69 < 0,001 PR (%) 56,50 ± 10,15 71,43 ± 7,75 < 0,001 PR + NP (%) 68,40 ± 8,92 83,73 ± 5,13 < 0,001 TT có hình thái bình thường (%) 5,90 ± 1,58 6,90 ± 1,58 < 0,001 Chất lượng tinh trùng được đánh giá qua các chỉ tinh trùng sau lọc rửa giảm nhiều so với trước lọc rửa. Sự tiêu: mật độ, tỷ lệ sống, khả năng di động và hình thái khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Tỷ lệ tinh của tinh trùng. Qua bảng 1 chúng tôi thấy: các thông số trùng di động, di động tiến tới, hình thái tinh trùng bình về mật độ, độ di động và hình thái đều nằm trong giới thường sau lọc đều tăng có ý nghĩa thống kê so với trước hạn bình thường theo tiêu chuẩn của WHO 2010. Mật độ lọc rửa (p < 0,001). 104 Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn
  3. 2. Đặc điểm của 4 nhóm nghiên cứu sau bảo quản lạnh Bảng 2. Chất lượng tinh trùng của mẫu nghiên cứu sau bảo quản lạnh (n=30) LÔ KHÔNG LỌC RỬA LÔ LỌC RỬA Mẫu NC Chỉ số Nhóm A1 Nhóm A2 Nhóm B1 Nhóm B2 ( X ± SD) ( X ± SD) ( X ± SD) ( X ± SD) Mật độ (triệu/ 86,40 ± 17,48 86,33 ± 17,40 68,10 ± 13,30 68,07 ± 13,36 mL) Tỷ lệ sống (%) 45,33 ± 14,39 50,83 ± 14,27 52,17 ± 12,79 56,73 ± 14,19 PR (%) 24,57 ± 10,74 29,73 ± 10,67 30,80 ± 11,84 35,73 ± 13,53 PR + NP (%) 32,10 ± 12,37 38,17 ± 12,28 38,23 ± 14,10 43,73 ± 14,19 TT có hình thái 5,27 ± 1,82 5,23 ± 1,83 6,60 ± 1,87 6,70 ± 2,05 bình thường (%) - Trong 4 nhóm, chất lượng tinh trùng sau BQL của 4 nhóm đều giảm thấp hơn giá trị bình thường theo tiêu nhóm B2 có lọc rửa và sử dụng CPA có các chỉ số về chất chuẩn của WHO 2010 (≥ 58%). lượng tinh trùng là tốt nhất, nhóm A1 không lọc rửa và - Trong 4 nhóm chỉ có nhóm được bổ sung CPA của không sử dụng CPA kém nhất. mẫu đã được lọc rửa là có tỷ lệ tinh trùng di động và di - Qua bảng trên nhận thấy sau khi BQL thì mật độ động tiến tới đạt tiêu chuẩn của WHO (40% và 32%). tinh trùng của cả 4 nhóm đều thu hồi được rất cao. Nhưng 3. So sánh chất lượng tinh trùng sau bảo quản các chỉ số về tỷ lệ sống, tỉ lệ tinh trùng di động, tinh trùng lạnh ở các nhóm di động tiến tới và hình thái đều giảm so với trước BQL. 3.1. So sánh chất lượng tinh trùng ở lô không lọc - Tỷ lệ sống của tinh trùng trung bình sau BQL ở cả rửa Biểu đồ 1. Các chỉ số CSF sau bảo quản lạnh của lô không lọc rửa - Chỉ số CSF sống (%) của nhóm có CPA có xu so với không có CPA lần lượt là 55,87% và 46,70%, sự hướng cao hơn so với không có CPA lần lượt là 62,73% khác biệt có ý nghĩa thống kê với (p < 0,05). và 55,95%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với (p < - Chỉ số CSF di động tiến tới (%) của nhóm có 0,05). CPA cao hơn so với không có CPA lần lượt là 53,13% và - Chỉ số CSF di động (%) của nhóm có CPA cao hơn 43,87%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với (p < 0,05). Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn 105
  4. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2021 3.2. So sánh chất lượng tinh trùng ở lô lọc rửa Biểu đồ 2. Các chỉ số CSF sau bảo quản lạnh của lô lọc rửa - Chỉ số CSF sống (%) của nhóm có CPA có xu cầu, vi khuẩn, các yếu tố bất hoạt hoặc các gốc oxy hoạt hướng cao hơn so với không có CPA lần lượt là 61,77% động nhưng đồng thời cũng loại bỏ các chất cần thiết và 55,70%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với (p < chống shock lạnh có trong tinh tương. Tinh tương rất 0,05). giàu những chất sinh năng lượng như fructose- chất cung - Chỉ số CSF di động (%) của nhóm có CPA cao hơn cấp năng lượng chủ yếu cho sự di động của tinh trùng. so với không có CPA lần lượt là 51,63% và 44,93%, sự Do đó ở mẫu đã lọc rửa làm mất fructose, do vậy tỷ lệ di khác biệt có ý nghĩa thống kê với (p < 0,05). động thấp hơn so với mẫu tươi không lọc rửa [3]. Một cơ - Chỉ số CSF di động tiến tới (%) của nhóm có chế bảo vệ tự nhiên chống shock lạnh quan trọng nữa là CPA cao hơn so với không có CPA lần lượt là 49,33% và sự có mặt của các chất chống oxy hóa trong tinh tương 42,33%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với (p < 0,05). như superxoxide dismutase và catalase. Những chất này làm mất tác dụng của các gốc oxy hoạt động [5]. IV. BÀN LUẬN Về ảnh hưởng của CPA lên chất lượng tinh trùng Khi so sánh chất lượng tinh trùng sau BQL bằng sau BQL: khi so sánh chất lượng tinh trùng sau BQL phương pháp thủy tinh hóa trên cryotop của mẫu tươi với của nhóm có và không có CPA thì nhóm có bổ sung CPA mẫu lọc rửa chúng tôi nhận thấy chỉ số CSF sống, CSF di cho tỷ lệ CSF sống, CSF tinh trùng di động, di động tiến động, CSF di động tiến tới của lô đã lọc rửa có xu hướng tới cao hơn so với nhóm không có CPA. Giải thích điều giảm hơn so với lô không lọc rửa, tuy nhiên sự khác biệt này là do những nhóm được bổ sung CPA là các chất có không có ý nghĩa thống kê với (p > 0,05) (Biểu đồ 1, 2). trọng lượng phân tử thấp và có tính thấm cao được sử Kết quả này của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu dụng để bảo vệ tinh trùng tránh được sự hình thành tinh của Donnelly Eilish T (2001), trong nghiên cứu “Những thể đá trong quá trình BQL. Đây chính là yếu tố gây tổn ảnh hưởng của BQL sâu đối với đặc tính di động của tinh thương tinh trùng trong quá trình BQL và làm giảm chất trùng và sự toàn vẹn AND ở những mẫu tinh trùng tươi lượng tinh trùng sau rã đông [6]. Vì vậy mà chất lượng và những mẫu tinh trùng được lọc rửa”. Các chỉ số về tinh trùng ở nhóm có bổ sung CPA sẽ tốt hơn sau khi rã chất lượng tinh trùng của nhóm lọc rửa đều giảm hơn so đông. với nhóm tươi [2]. Đánh giá ảnh hưởng của vật chứa lên chất lượng BQL có thể gây ra những tổn thương nghiêm trọng của tinh trùng sau BQL: trong nghiên cứu của chúng tôi, cho màng tinh trùng, làm giảm tỷ lệ di động, tỷ lệ sống và đánh giá hiệu quả BQL của trinh trùng trên cryotop, một tỷ lệ hình thái bình thường của tinh trùng. Sự có mặt của vật chứa mà ban đầu được thiết kế để BQL trứng và phôi. một số chất cần thiết trong tinh tương đóng vai trò bảo vệ Trước đây để BQL mẫu tinh dịch với thể tích ít, thậm chí tự nhiên góp phần hạn chế các tổn thương do shock lạnh chỉ một vài tinh trùng hoặc tế bào riêng lẻ người ta thường gây ra là vấn đề đã được nhiều tác giả đề cập trong các sử dụng các vật mang khác nhau như: cọng rạ, cryoloop, nghiên cứu [2],[3],[4]. Quá trình lọc rửa tinh trùng có thể pipetts ICSI, màng trong suốt…Tất cả đã chứng minh loại bỏ được các tinh trùng chết, tinh trùng có bất, bạch là chất lượng tinh trùng sau BQL giảm đáng kể [7],[8]. 106 Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn
  5. Ngoài ra, so với các vật chứa ở các nghiên cứu trên thì chúng tôi so với nghiên cứu này lần lượt là 55,7% và nghiên cứu của chúng tôi khi sử dụng cryotop thao tác 25,49%; 44,93% và 3,3% [11]. Nhóm so sánh với mẫu rất đơn giản, nhanh chóng. Tất cả các vật chứa đề cập ở nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hoa là nhóm có chỉ số trên, yêu cầu các công nghệ và đòi hỏi kỹ năng tốt (để thu CSF sống, CSF tinh trùng di động thấp nhất sau BQL thập tinh trùng, tiêm/nạp vào các vật chứa khác nhau). của cả 4 nhóm nghiên cứu của chúng tôi. Isachenko và cs Các vật chứa trên cũng có một số nhược điểm sinh học. (2005) sử dụng vật mang là cryoloop, cọng rạ, sau BQL Như màng trong suốt có thể còn DNA ngoại lai, có thể tỷ lệ tinh trùng di động khoảng (17 – 20%) thấp hơn so được chuyển đến tế bào trứng trong quá trình tiêm tinh với nghiên cứu của chúng tôi [12]. trùng; pipet ICSI rất dễ vỡ và dễ bị phá vỡ [7],[8]. Trong Tóm lại, khi sử dụng cryotop làm vật chứa để BQL nghiên cứu hiện tại, để giảm sự mất tinh trùng sau quá tinh trùng, có thể BQL thành công mẫu tinh trùng với thể trình rã đông và tránh lây nhiễm chéo trong khi BQL tích rất nhỏ. Phương pháp của chúng tôi lợi thế so với các tinh trùng, chúng tôi đã BQL các mẫu trên cryotop, cho phương pháp được báo cáo khác: đơn giản và hiệu quả, phép không chỉ bảo quản một thể tích chất lỏng rất nhỏ không yêu cầu thiết bị đắt tiền đặc biệt. Thể tích nhỏ tinh (khoảng 2μL) hoặc thậm chí chỉ chứa một vài tinh trùng trùng hay thậm chí một vài tinh trùng riêng lẻ cũng có thể và nắp đóng giúp bảo vệ được mẫu, đồng thời tránh được BQL được trên cryotop. các nguồn lây nhiễm trong môi trường nitơ lỏng. Các mẫu tinh trùng còn được rã đông trực tiếp vào đĩa ICSI, V. KẾT LUẬN do đó loại bỏ sự cần thiết phải rửa và ly tâm sau khi rã Mẫu tinh dịch tươi (không lọc rửa), được bổ sung đông sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của tinh trùng theo CPA, tạo giọt 2µL trên giá đỡ cryotop và đông lạnh bằng nghiên cứu Chang và cs (2008); Loutradi và cs (2008); phương pháp thủy tinh hóa là phương pháp BQL tinh Wright và cs (2008) [9],[10]. trùng hiệu quả với các chỉ số CSF sau BQL đều đạt trên Nguyễn Thanh Hoa (2016) đã nghiên cứu và đánh 50%. giá chất lượng BQL tinh trùng người trong màng trong suốt trên cryotop. Chỉ số CSF sống, CSF di động của TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Kassem Faraj (2016). Male Infertility: Practice Essentials, Background, Pathophysiology. Urology, 23, 2-20. 2. Donnelly E.T., McClure N., Lewis S.E. (2001). Cryopreservation of human semen and prepared sperm: effects on motility parameters and DNA integrity. Fertil Steril, 76(5), 892-900. 3. Saritha K.R., Bongso A. (2001). Comparative evaluation of fresh and washed human sperm cryopreserved in vapor and liquid phases of liquid nitrogen. J Androl, 22(5), 857-862. 4. Grizad., Chevalier., Griveau et al. (1999). Influence of seminal plasma on cryopreservation of human sperma- tozoa in a biological material-free medium: study of normal and low-quality semen. International Joural of Androl- ogy, 22(3), 190-196. 5. Edson B., Lia MR., Christiany VL., et al. (2007). Fertilization and pregnancy outcome after intracytoplasmic injection with fresh or cryopreserved ejaculated spermatozoa. Fertil Steril, 87(2), 316–320. 6. Fegg DE. (2007). Prenciples of cryoperservation. Methods Mol Biol, 368, 39-57. 7. Desai NN., Blackmon H&Goldfarb J. (2004). Single sperm cryopreservation on cryoloops: an alternative to hamster zona for freeizng individual spermatozoa. Reprod Biomed Online, 9, 47-53. 8. Cohen, J., Garrisi, G.J., Congedo-Ferrara, T.A., Kieck, K.A., Schimmel, T.W. and Scott, R.T. (1997). Cryo- preservation of single human spermatozoa. Hum. Reprod, 12, 994-1001. 9. Chang CC, Colturaro LF & Leef DM. (2008). Evaluation of blastocyst recuperation, implantation and preg- nancy rates after vitrification/warming or slow freezing/thawing cycles. Fertil Steril, 90, S277–S278. 10. Loutradi KE,  Kolibianakis EM, Venetis CA,  Papanikolaou EG,  Pados G,  Bontis I  & Tarlatzis BC. (2008). Cryopreservation of human embryos by vitrification or slow freezing: a systematic review and meta analysis. Fertil Steril, 90, 186–193. 11. Nguyễn Thanh Hoa (2016). Bảo quản lạnh tinh trùng người trong màng trong suốt trên cryotop, Tạp trí Y học Việt Nam, 446, 204-212. 12. Isachenko V., Isachenko E., Montag M., et al. (2005). Clean technique for cryoprotectant-free vitrification of human spermatozoa. Reprod Biomed Online, 10(3), 350-4. Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn 107
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2