intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bảo toàn và sử dụng hợp lý nguồn năng lượng: Phần 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:237

14
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nối tiếp phần 1, phần 2 của tài liệu "Bảo toàn và sử dụng hợp lý nguồn năng lượng" tiếp tục trình bày các nội dung chính sau: Hệ số công suất cos - nâng cao cos và tiết kiệm năng lượng trong chiếu sáng; Bảo trì và bảo dưỡng hệ thống năng lượng. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bảo toàn và sử dụng hợp lý nguồn năng lượng: Phần 2

  1. CHƯƠNG 5 HỆ SÔ CÔNG SUẤT COScs - NÂNG CAO COScs VÀ TIÊT KIỆM NĂNG LƯỢNG TRONG CHIÊU SÁNG 5.1 COScp - NÂNG CAO HỆ số CÔNG SCAT COSíp 5.1.1 Các định nghĩa về hệ sô công suất hay cos ự) Hệ s‹c‹ng suất: là tỉ số giữa công suất tác dụng tính bằng KW, và công suất biểu kiến tính bằng KVA. Hệ số công suất càng lớn càng có lợi cho việc cung cấp điện lẫn khách hàng tiêu thụ điện. Hệ số công suất lớn nhất bằng 1. P[KW] _ p S[KVÃ1 ~ Tãui Hình 5.1 5.1.2 Ỷ nghĩa của việc nâng cao hệ sô công suất cos(p Nâng cao hệ sô' công suất costp là một trong những biện phấp quan trọng để tiết kiệm điện năng. Sau đây chúng ta sẽ phân tích hiệu quả do việc nâng cao hệ sô' công suất đem lại. Phần lớn các thiết bị dùng điện đều tiêu thụ công suất tác dụng p và công suất phản kháng Q. những thiết bị tiêu thụ nhiều công suất phản kháng là: - Động cơ không đồng bộ, chúng tiêu thụ khoảng 60 - 65% tổng công suất phản kháng của mạng. - Máy biến áp tiêu thụ khoảng 20 - 25%. - 183 -
  2. - Đường dây trên không, điện kháng và các thiêt bị điện khác tiêu thụ khoảng 10%. Sau đây là bảng cho ta giá trị của cosọ và tg(p trung bình của máy móc thiết bị điện phổ biến. Bảng 5.1 Giá trị cosọ và tg(p của các máy móc thiết bị điện Máy móc thiết bị costp tg
  3. -12 PsT cos Tải Ta biết tổn thất máy biến áp: APÐ = AP0 + APk p, ' dm COS
  4. Bằng cách cải thiện hệ số công suất của phụ tải được cung cấp từ máy biến áp, dòng điện đi qua máy biến áp sẽ giảm, do đó cho phép ta tăng thêm phụ tải mắc vào máy biến áp. Do dó, trên thực tố, biện pháp cải thiện hệ sô' công suất có thể cho ta dỡ tốn kém hơn do việc phải thay thế máy biến áp cỡ lớn khi có yêu cầu. Ví dụ: Có một siêu thị dược cung cấp điện từ trạm biến áp 200 KVA (máy biến áp TG5344G) ủa CHLB Đức, hệ số công suất cosípi của hộ tiêu thụ là 0.7 tức là công suất tác dụng là 140 KW. Nếu siêu thị này dùng các biện pháp để nâng lên đến COSỌ2 = 0.95 thì công suất của trạm cần thiết chi’ là: 14% 95 = 147-4 KVA Do vậy chỉ cần máy biến áp có dung lượng 150 KVA đã đủ để cung cấp điện cho siêu thị. Như vậy, sẽ rút bớt đưực công suất biến áp, chỉ còn = 75% công suất máy hiện nay; hoặc nói một cách khác, đôi với máy biến áp 200 KVA, ta có thể tăng thêm khả năng tải công suất tác dụng là AP = P[ - P2 (Hình 5.2). Trong trường hợp này, ta đã tăng được dung lượng thực tế là AP = 200 X 0.95 - 140 = 50 KW, hay tăng dung lượng biểu kiến: AS= 5(>- = 52.63 KVA 0.95 186-
  5. Hình 5.2 3) Nâng cao cos (I giảm) nên AU = 1R cũng giâm. - 187 -
  6. Bảng 5.2 Giới thiệu khả năng tải p của máy biến áp, với giá trị costp khác nhau. tg
  7. + Tổn thất công suất thông qua lõi thép hay gọi tổn thất sắt APsắt, được đo lường khi không tải, hay APsắt = AP0. 4- Tổn thất công suất thông qua cuộn dây hay gọi là tổn thất đồng APđàng, được đo bằng tổn thất ngắn mạch. Nếu máy biến tải đinh mức thì Sptmax = Sđm, do đó tổn thất trong máy biến áp là: APmba = AP() + APngm. sra Hay: ^mba ~---- Pra + AP„ + APngm S2 cosọ2 r’"lb'1 = S2 cosọ, + AP() + APngnl Ví dụ: các số liệu đo được ở máy biến áp Sra = 500 VA là: - Tổn thất không tải AP() = low - Tổn thất ngắn mạch APngm = 25 w Hãy tìm hiệu suất ở cos(p = 1 và C0S(p = 0.2 a) Ở coscp = 1 ta tính được: 500x1 nmba = —— = 0.935 b 500x1 + 10 + 25 b) ơ coscp = 0.2 ta tính được: Omba = 500x0.2 = 0-74 ba 500x0.2 + 10 + 25 Rõ ràng coscp giảm thì hiệu suất của máy biến áp cũng giảm tức là hiệu suất của máy biến áp giảm hay kém đi do vì hệ sô' công suất phía thứ cấp bị giảm. Từ đây chúng ta cũng rút ra được kết luận: nếu cos(pphía thứ cấp máy hiến áp tăng, thì hiệu suấ sử dụng máy biến áp cũng sẽ tăng theo. 5. Việc nâng cao hệ s‹' c‹ng suất coscp đã đe… lại những ưu điể… về kinh tế v‚ kỹ thuật như đã nêu t„ên, đặc biệt l‚ giả… tiền điện 13. BẢO TOÀN NĂNG LƯỢNG - 189-
  8. Ở các nước châu Âu, qui tấc thanh toán tiền điện thực tế áp đụng dựa trên cơ sở khuyên khích người dùng điện giảm tối đa việc tiêu thụ năng lượng phản kháng. Theo qui định về dịch vụ cung câp điện, các công ty điện lực, hoặc nhà phân phôi điện sẽ cung cấp công suất phản kháng miễn phí nếu: - Năng lượng phản kháng chỉ giới hạn ở mức 40% năng lượng tác Q(KVAr) _ A A ___________________________ > dụng, tức là tg(p = —pyyyợy-= 0.4, trong thoi gian toi đa 16 giờ trong ngày (từ 6 giờ sáng đến 22 giò' đêm) trong suốt thời gian tải lớn nhất (thường xảy ra trong mùa đông). Trong giai đoạn sử dụng điện có giới hạn theo qui định này, nếu việc tiêu thụ năng lượng điện phản kháng vượt quá 40% năng lượng tác dụng, tức là tg(p > 0.4 thì người sử dựng năng lượng phản kháng sẽ phải trả tiền hàng tháng theo giá hiện hành. Do vậy, tổng năng lượng phản kháng được tính tiền cho thời gian sử dụng sẽ là: AAÛ = h X AQphải trả tiền là = P(tg
  9. Mặc dù được lợi về giảm tiền điện, song người dùng điện cũng phải cân nhắc các yếu tố phí tổn do mua sắm, lắp đặt, bảo trì các tụ điện để cải thiện hệ sô' công suất, đồng thời cũng tính đến các thiết bị điều khiển tự động khi có yêu cầu bù nhiều cấp và công suất tác dụng do tổn hao điện môi (tính bằng KW) xuất hiện trong các tụ điện. Thực tế bài toán điều chỉnh hệ sô'công suất là bài toán tô'i líu. 5.1.3 Các biện pháp nâng cao hệ số công suất coscp Các biện pháp nâng cao hệ sô' công suất costp được chia làm hai nhóm chính: nhóm các biên pháp nâng cao hệ sô' cosip tự nhiên (không dùng thiết bị bù) và nhóm các biện pháp nâng cao hệ sô' coscp bằng cách bù công suất phản kháng. 1. Các biện pháp nâng cao hệ s‹' cosọ tự nhiên a) Thay đổi và cải tiến quy trình câng nghệ để các thiết bị điện làm việc ở chê độ hợp lý nhất. Căn cứ vào điều kiện cụ thể cần sắp xếp quy trình công nghệ một cách hợp lý nhất. Việc giảm bớt những động tác, những nguyên công thừa và áp dụng các phương pháp gia công tiên tiến v.v... đều đưa tới hiệu quả tiết kiệm điện, giảm bớt điện năng tiêu thụ cho một đơn vị sản phẩm. Ví dụ, phương pháp đúc tiên tiến cho phép giảm độ dư của phôi, do đó giảm bớt các nguyên công cắt gọt. Phương pháp gia công cắt gọt tốc độ cao hoặc phương pháp gia công nhiều dao có thể rút ngắn thời gian gia công và giảm được điện năng tiêu hao. Trong xí nghiệp các thiết bị có công suất lớn thường là nơi tiêu thụ nhiều điện năng nhất, vì thế cần nghiên cứu các thiết bị đó vận hành ở chế độ kinh tế và tiết kiệm nhất. ở các nhà máy cơ khí lớn, máy nén khí thường tiêu thụ 30 - 40% điện năng cung cấp cho toàn nhà máy. Vì vậy, định chế độ vận hành hợp - 191 -
  10. lý cho máy nén khí có ảnh hưởng đến vấn đề tiết kiệm điện. Theo kinh nghiệm vận hành khi hệ số phụ tải của máy nén khí gần bằng 1 thì điện năng tiêu hao cho một đơn vị sản phẩm sẽ giảm tới mức tối thiểu. Vì vậy cần bố trí sao cho các máy nén khí luôn luôn làm việc đầy tải; lúc phụ tải của xí nghiệp nhỏ (ca 3) thì nên cắt bớt máy nén. Máy bơm và máy quạt cũng là những hộ tiêu thụ nhiều điện. Khi có nhiều máy bơm hay máy quạt làm việc song song thì phải điều chỉnh tốc độ, lưu lượng để chúng đạt được phương thức vận hành kinh tế và tiết kiệm điện nhất. Các loại lò điện (điện trở, điện cảm, hồ quang) thường có công suất lớn và vận hành liên tục trong thời gian dài. Vì vậy cần sắp xếp để chúng làm việc phân bố đều trong 3 ca, tránh tình trạng làm việc cùng một lúc gây tình trạng căng thẳng về phương diện cung câp điện. b) Thay thế động cơ không đồng bộ làm việc non tải bằng động cơ công suất nhỏ. Khi làm việc, động cơ không đồng bộ, tiêu thụ lượng công suất Q = Qo + (Qđm - Qo) kịt phản kháng bằng: Trong đó: Qo - công suất phản kháng lúc động cơ làm việc không tải. định mức. Qđm - công suất phản kháng lúc động cơ làm việc kpt - hệ số phụ tải Công suất phản kháng không tải Qo thường chiếm khoảng 60 - 70% công suất phản kháng định mức Qđm. _p_ 1 Hệ số' công suất của động cơ được tính theo công thức sau: cos (p = — = —---------- ■ ■ s Ị Ị Qo+(Qto-Qo)kp, - 192-
  11. Từ các công thức trên chúng ta để thấy rằng nếu động cơ làm việc non tải (kpl bé) thì cosọ sẽ thấp. Ví dụ, nếu một động cơ có cosq) = 0.8 thì kpt = 1, khi kpt = 0.5 thì coscp = 0.65 và khi kpt = 0.3 thì coscp = 0.51. Rõ ràng rằng thay thế động cơ làm việc non tải bằng động cơ có công suất nhỏ hơn ta sẽ tăng được hệ số phụ tải kpt, do đo nâng cao được costp của động cơ. Điều kiện kinh tế cho phép thay thế động cơ là: việc thay thế phải giảm được tổn thát công suất tác dụng trong mạng và động cơ, vì có như vậy việc thay thê mới có lợi. Các cách tính toán cho thây rằng: - Nếu kpị < 0.45 thì việc thay thế bao giờ cũng có lợi; - Nếu 0.45 < kpt < 0.78 thì phải so sánh kinh tế kỹ thuật mới xác định được việc thay thế có lợi hay không. Điều kiện kỹ thuật cho phép thay thế động cơ là: việc thay thế phải đảm bảo nhiệt độ động cơ nhỏ hơn nhiệt đọ cho phép, đảm bảo điều kiện mở máy làm việc ổn định của động cơ. c) Giảm điện áp của những động cơ làm việc Biện pháp này được dùng khi không có điều kiện thay thế động cơ làm việc non tải bằng động cơ có công suất nhỏ hơn. Công suất phản kháng mà động cơ không đồng bộ tiêu thụ được Q_ = .k.—Ư—2 .f.v tính như sau: Trong đó k - hằng sô'; u - điện áp trên cực động cơ; p - hệ số dẫn từ; f - tần sô' dòng điện; V - thể tích mạch từ Từ biểu thức trên, chúng ta thấy rằng công suất phản kháng Q tỉ lệ với bình phương điện áp Ư, vì vậy nếu ta giảm u thì Q giảm đi rõ rệt và do đó cosọ của động cơ được nâng lên. Trong thực tê' người ta thường dùng các biện pháp sau để làm giảm điện áp đặt lên các động cơ không đồng bộ làm việc non tải: Đổi nô'i dây quấn stato từ tam giác sang sao. Thay đổi cách phân nhóm của dây quấn stato. - 193-
  12. Thay đổi đầu phân áp của máy biến áp để hạ thấp điện áp của mạng phân xưởng. Khi đổi nối dây quấn stato từ tam giác sang sao (A ->Y) thì điện áp đặt lên 1 pha của động cơ sè giảm đi V3 lần, do đó cos
  13. e. Dùng động cơ đồng bộ thay thế cho động cơ không đồng bộ Ớ những máy sản xuất có công suất tương đối lớn và không yêu cầu điều chỉnh tốc độ như máy bơm, máy quạt, máy nén khí... ta nên dùng động cơ đồng bộ, vì nó có những ưu điểm sau đây so với động cơ không đồng bộ: Hệ số công suất caơ, khi cần có thể cho làm việc ở chế độ quá kích từ để trở thành một máy bù cung cấp thêm công suất phản kháng cho mạng. Momen quay tỉ lệ bậc nhất với điện áp của mạng, vì vậy ít phụ thuộc vào sự dao động của điện áp. Khi tần số nguồn không đổi, tốc độ quay của động cơ không phụ thuộc vào phụ tải, do đó năng suất làm việc của máy cao. Khuyết điểm của động cơ đồng bộ là cấu tạo phức tạp, giá thành đắt. Chính vì vậy mà động cơ đồng bộ mới chỉ chiếm khoảng 20% tổng số động cơ dùng trong công nghiệp. Ngày nay, nhờ đã chế tạo được động cơ tự kích từ giá thành hạ và có giải công suất tương đối rộng nên người ta có xu hướng sử dụng ngày càng nhiều động cơ đồng bộ. * f. Năng cao chất lượng sửa chữa động cơ: Do chát lượng động sửa chữa động cơ không tốt nên sau khi sửa chữa các tính năng của động cơ thường kém trước: tổn thất trong động cơ tăng lên, coscp giảm... Vì thế cần chú trọng đến nâng cao chất lượng sửa chữa động cơ nhằm gc5p phần giải quyết vấn đề cải thiện hệ số cosọ của xí nghiệp. g. Thay thế những máy biến áp làm việc non tải bằng những máy biến áp có dung lượng nhỏ hơn: Máy biến áp là một trong những máy điện tiêu thụ nhiều công suất phản kháng (sau động cơ không đồng bộ). Vì vậy nếu trong tương lai tương đốì dài mà hệ số phụ tải của máy biến áp không có khả năng vượt quá 0,3 thì nên thay đổi nó bằng máy có dung lượng nhỏ hơn. Đứng về mặt vận hành mà xét thì trong thời gian phụ tải nhỏ (ba ca) nên cắt bớt - 195 -
  14. các máy biến áp non tải, biện pháp này cũng có tác dụng lớn để nâng cao hệ số cosíp tự nhiên của xí nghiệp. B. DÙNG PHƯƠNG PHÁP BÙ CÔNG SUAT ¿\ À j KHÁNG ĐỂ NÂNG CAO HỆ s‹ CÔNG SƯÂT COSọ a. Chọn loại thiết bị bù: Thiết bị bù được lựa chọn dựa trên cơ sở tính toán các so sánh về kinh tế và kỹ thuật. Bảng 5.3 trình bày các loại thiết bị bù thường dùng và suất tổn thất của chúng: Bảng 5.3: Suất tổn thất công suất tác dụng của các thiết bị bù. Loại thiết bị bù Suất tổn thất công suất kbù, KW/KVAr Tụ điện 0,003 - 0,005 Máy bù đồng bộ s = 5000 4- 30000kVAR 0,027 - 0,002 Máy bù đồng bộ s < 5000 kVAr 0,03 - 0,05 Động cơ không đồng bộ, dây quấn được dồng bộ hóa 0,02 - 0,08 Máy phát đồng bộ dùng làm máy bù 0,1 -0,15 Máy phát đồng bộ dùng làm máy bù Không tháo động cơ sơ câp 0,15 -0,3 l.Tụ điện l‚ loại thiết bị điện tĩnh, làm việc với dòng điện vượt trước điện áp, do đó có thể sinh ra công suất phản kháng Q cung cấp cho mang. Tụ điện có nhiều ưu điểm hơn như tổn thất công suất bé, không có phần quay nên lắp ráp bảo quản và vận hành dễ dàng. Tùy theo sự phát triển của phụ tải trong quá trình sản xuất, ta có thể ghép dần tụ điện vào mạng khiến hiệu suất sử dụng cao và không phải bỏ nhiều vôn đầu tư ngay một lúc. Tuy vậy tụ điện cũng có những nhược điểm sau đây: - Nhạy c$m với sự biến động của điện áp (Q do tụ điện sinh ra tỉ lệ với bình phương điện áp) - Kém chắc chắn, đặc biệt dễ bị phá hỏng khi ngắn mạch hoặc điện áp vượt quá trị số định mức (khi điện áp tăng đến 110% Ưđm thì tụ điện không được phép vận hành.) Mặt khác khi đóng tụ điện vào mạng, - 196-
  15. trong mạng sẽ có dòng điện xung; còn lúc cắt tụ điện ra khỏi mạng trên cực tụ điện vẫn còn điện áp dư có thể gây nguy hiểm cho công nhân vận hành. - Tụ điện ngày nay được dùng rộng rãi nhất đặc biệt là ở các xí nghiệp trung bình và nhỏ, đòi hỏi lượng bù không lớn lắm. Thông thường nếu dung lượng bù nhỏ hơn 5000 kVAr thì người ta dùng tụ điện tĩnh, còn nếu lớn hơn 5000 kVAr thì khi quyết định thiết bị bù cần so sánh giữa tụ điện và máy bù đồng bộ. 2. Máy bù đồng bộ: là một loại động cơ đồng bộ làm việc ở chế độ không tải. Do không có phụ tải trên trục, máy bù đồng bộ có thể được chế tạo gọn nhẹ hơn so với động cơ đồng bộ. Vì vậy, máy bù đồng bộ rẻ hơn động cơ đồng bộ cùng công suất. Ớ chế độ quá kích thích, máy bù sản xuất ra công suất phản kháng cung câp cho mạng, còn ở chế độ thiếu kích thích, máy bù tiêu thụ công suất phản kháng của mạng. Vì vậy ngoài tác dụng bù công suất phản kháng, máy bù còn là thiết bị rất tốt để điều chỉnh điện áp trong hệ thông điện. Nhược điểm của máy bù là có phần quay nên lắp ráp, bảo quản và vận hành khó khăn. Để cho kinh tế máy bìi thường được chế tạo với công suất lớn. Chính vì vậy mà người ta thường dùng máy bù đồng bộ để bù tập trung với dung lượng bù lớn. 3. Động cơ kh‹ng đồng bộ dây quân được đồng bộ hoá: Khi cho dòng điện một chiều vào roto của động cơ không đồng bộ, dây quấn dộng cơ sẽ làm việc như một động cơ đồng bộ với dòng điện vượt trước điện áp. Do đó nó có khả năng sinh ra công suất phản kháng cung câp cho mạng. Nhược điểm của loại động cơ này là tổn thất công suất kháng lớn (Bảng 5.3) và khả năng quá tải kém. Vì vậy, động cơ thường chỉ làm việc được với 75% công suất định mức. Với những lý do trên, động cơ không đồng bộ dây quấn được đồng bộ hoá được coi là loại thiết bị bù kém nhất chỉ được dùng khi không có các loại thiết bị bù khác. - 197 -
  16. Ngoài các thiết bị bù kể trên còn có thể dùng động cơ đồng bộ bù, hoặc dùng máy phát điện để làm máy bìi. Ớ các xí nghiệp có nhiều tổ' diezen - máy phát làm nguồn dự phòng, khi chưa dùng đến, có thể lấy máy phát làm máy bù đồng bộ. Theo kinh nghiệm thực tế, việc chuyển máy phát làm máy bù cũng không phiền phức lắm. Vì vậy biện pháp này được nhiều xí nghiệp ưa dùng. 5.1,4 Các thiết bị bù công suất ở phía hạ áp 1. Bù lưới điện áp Trong mạng điện hạ áp, bù công suất thực hiện bằng: tụ điện với lượng bù cố định (bù nền); thiết bị điều chỉnh bù tự động hay một bộ tụ cho phép điều chỉnh liên tục theo yêu cầu khi tải thay đổi (Hình 5.3) Cần chú ý: Khi công suất phản kháng cần bù vượt quá 800 kVAr và tải tiêu thụ có tính liên tục và ổn định, việc lắp đặt bộ tụ ở phía trung thế: 04-35 KV thường cho hiệu quả kinh tế tốt hơn. a) Tụ bù nền: Bộ tụ bù gồm một hay nhiều tụ bù tạo nên lượng bù không đổi. Sự điều khiển có thể thực hiện: bằng tay: dùng áptômát hoặc bán tự động: dùng côngtắctơ; mắc trực tiếp vào tải, đóng điện cho mạch bù đồng thời khi đóng tải. Các tụ điện được đặt ở các vị trí: - Đấu nối của thiết bị tiêu thụ điện có tính điện cảm (động cơ điện và máy biến áp) - Thanb góp cấp nguồn cho nhiều động cơ nhỏ và các phụ tải có lính điện cảm. b) Bộ tụ bù điều khiến tự động (bù ứng động) Thiết bị này cho phép điều khiển bù công suất một cách tự động. Hệ số công suất dược duy trì trong một giới hạn cho phép được chọn. - 198-
  17. Thiết bị này được lắp đặt tại các vị trí mà công suất tác dụng và công suất phản kháng thay đổi trong phạm vi rất rộng. Bộ tụ bù gồm nhiều phần và mỗi phần được điều khiển bằng côngtắctơ. Việc đóng côngtắctơ sẽ đóng một số tụ song song với các tụ đang vận hành. Do đó, lượng công suất bù có thể tăng hay giảm theo từng cấp bằng cách thực hiện đóng hay ngắt côngtắctơ điều khiển tụ. Một rơle điều khiển và kiểm soát hệ số công suất của mạng điện sẽ tiến hành đóng và mở các công tắctơ tương ứng để giữ hệ số công suất cả hệ thông không thay đổi. Khi thực hiện bù chính xác bằng giá trị phụ tải yêu cầu sẽ tránh được hiện tượng quá điện áp khi phụ tải giảm xuống thấp và do đó sẽ khử và loại bỏ các điều kiện phát sinh quá điện áp, tránh các thiệt hại xảy ra cho thiết bị. Hình 5.3 Thiết bị điều chỉnh bù lự động - 199-
  18. Hình 5.4 giới thiệu nguyên lý điều khiển bù tự động c) Chọn phương án bù nền (c‹ định) hay bù điều khiến tự động: Qui tắc áp dụng chung: Nếu dung lượng của bộ tụ nhỏ hơn hay bằng 15% công suất định mức của máy biến áp cấp nguồn, nên sử dụng bù nền. Nếu ở mức trên 15%, nên sử dụng bù điều khiển tự động (bù ứng động). VỊ trí lắp đặt tụ hạ áp là bù tập trung (đặt tại một vị trí và bù cho toàn thể mạng lắp đặt), bù nhóm (bù cho từng phân đoạn), bù cục bộ (bù riêng-bù cho từng thiết bị tiêu thụ) hay bù kết hợp hoặc bù tổng hợp đã nêu ở phần trước. -200-
  19. Hình 7.6 Bù từng phân đoạn 2. MỨC ĐỘ TỐI ƯU Việc tính toán định mức bù tối ưu cho một mạng đã tồn tại có thể thực hiện với những lưu ý sau: + tiền điện trước khi đặt tụ bù; - 201 -
  20. + tiền điện tương lai sau khi đặt tụ bù; + các chi phí; mua tụ bù và mạch điều khiển (côngtắctơ, rơle, tủ hộp bộ); lắp đặt và bảo trì; tổn thất trong tụ và tổn thất trên dây cáp, máy biến áp sau khi đặt tụ bù. Hình 7.7 Bù cho từng động cơ. Hình 5.8 Vectơ thể hiện công suât khi bù công suất phản kháng Q, C0S(pi-trước khi bù và cosq>2-sau khi bù -202-
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2