TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 29, 2005<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN TÀI NGUYÊN <br />
THỦY SẢN VỚI SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG<br />
TRONG QUI HOẠCH SẮP XẾP LẠI NÒ SÁO KHU VỰC SAM CHUỒN <br />
HỆ ĐẦM PHÁ TAM GIANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ<br />
Lê Thị Nam Thuận<br />
Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế<br />
<br />
Mở đầu<br />
Khu vực đầm Sam Chuồn, huyện Phú Vang là vùng quan trọng trong hệ đầm <br />
phá Tam Giang Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế. Diện tích đầm ước khoảng 2365 ha <br />
chiếm khoảng 34,6% diện tích đầm phá của huyện và liên quan chặt chẽ đến các xã <br />
Phú An, Phú Xuân, Phú Mỹ cũng như vùng mặt nước của thị trấn Thuận An [11]. <br />
Đây cũng là vùng có mật độ ao vây lưới và ao đất phát triển dày đặc cản trở sự thông <br />
thoáng môi trường nước, luồng di chuyển của thủy sản, ô nhiễm môi trường, suy <br />
giảm thảm rong cỏ thủy sinh và nguồn lợi thủy sản,... Nhận thức được vai trò quan <br />
trọng của khu vực này đối với sự phát triển và bảo tồn nguồn lợi thủy sản đầm phá, <br />
trong tổng thể quy hoạch đầm phá đến năm 2010 của tỉnh Thừa Thiên Huế, vùng <br />
Sam Chuồn đã và đang triển khai các hoạt động đầu tiên là mở rộng luồng lạch <br />
(thường gọi là thủy đạo TĐ) và sắp xếp lại nò sáo dày đặc trên đầm, đưa hoạt <br />
động sản xuất thủy sản vào trật tự mới có lợi cho bảo vệ nguồn lợi thủy sản và sinh <br />
thái môi trường lâu dài. Trong quá trình vận động triển khai rất cần thiết vai trò tự <br />
quản của cộng đồng, sự ủng hộ, tự nguyện của người dân, sự tuyên truyền vận <br />
động kiên trì và phải đối mặt với nhiều khó khăn nảy sinh của chính quyền địa <br />
phương. Bài báo nhỏ này mong muốn cung cấp một số thông tin và dẫn liệu về quá <br />
trình mở rộng thủy đạo và sắp xếp lại nò sáo, những đề xuất góp phần giải quyết <br />
khó khăn cũng như mối liên quan giữa vẫn đề bảo vệ tài nguyên môi trường và yêu <br />
cầu phát triển của thực tế cuộc sống đang đòi hỏi.<br />
1. Phương pháp nghiên cứu<br />
Chúng tôi đã áp dụng các phương pháp nghiên cứu điều tra, quan sát thực địa <br />
bao gồm:<br />
Đi điểm, chọn mẫu (thôn) nghiên cứu: theo mục đích nghiên cứu đặt ra là <br />
thực hiện mở rộng thủy đạo và sắp xếp lại nò sáo vùng đầm Sam Chuồn có sự tham <br />
gia của người dân (cộng đồng), vì vậy chúng tôi đã lựa chọn các thôn định cư có đời <br />
sống gắn bó chặt chẽ với vùng đầm phá (với nghề nò sáo và khai thác tự nhiên) này. <br />
<br />
99<br />
Đó là các thôn Định cư (xã Phú An), Định cư (xã Phú Mỹ), Thủy diện (xã Phú Xuân) <br />
và Tân Dương (Thị trấn Thuận An)<br />
Phỏng vấn và tổ chức hội thảo các cấp với UBND các xã, các thôn định cư, <br />
Huyện Phú Vang, Sở Thủy sản Thừa Thiên Huế<br />
Phỏng vấn nhóm và tổ chức hội thảo với các nhóm cộng đồng liên quan<br />
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu RA, PRA<br />
2. Kết quả nghiên cứu:<br />
2.1 Các cộng đồng liên quan đến khu vực đầm Sam Chuồn;<br />
Kết quả điều tra khảo sát ở các thôn nghề ngư khu vực này cho thấy đây là <br />
các cộng đồng có các hoạt động sống gắn bó chặt chẽ với mặt nước đầm phá và <br />
khai thác tài nguyên đầm phá là nguồn thu nhập đảm bảo sự sinh tồn của họ (bảng <br />
1).<br />
Bảng 1 cho thấy các hoạt động ngành nghề ở các thôn vùng Sam Chuồn chủ <br />
yếu là hoạt động sản xuất thủy sản, chiếm 89,09% số hộ trong 4 xã thị trấn liên <br />
quan; nghề dịch vụ cũng dựa vào hoạt động này để tồn tại và phát triển. Mỗi hộ <br />
thường tiến hành nhiều nghề để tăng thu nhập. Điều đáng lưu ý là số hộ có ao vây <br />
lưới trên mặt nước đầm phá (hợp pháp và bất hợp pháp) chiếm tỷ lệ khá cao với <br />
57,66% tổng số hộ các thôn nghiên cứu.<br />
Thống kê này cũng dự báo một thực tế là việc sắp xếp lại nò sáo trên vùng <br />
Sam Chuồn sẽ gặp không ít khó khăn do ảnh hưởng quyết định đến sinh kế trước <br />
mắt và hàng ngày của người dân. Đồng thời sự tham gia của người dân trong tất cả <br />
các bước thực hiện của hoạt động này là yếu tố quan trọng và quyết định hiệu quả <br />
ổn định của việc sắp xếp lại nò sáo từng bước tiến đến loại bỏ ao vây lưới theo quy <br />
hoạch chung của Tỉnh.<br />
Bảng 1: Một số thông tin về các cộng đồng khu vực đầm Sam Chuồn<br />
<br />
Tổng Số hộ Số hộ Số hộ Số hộ Số hộ Số hộ <br />
Thôn số sản xuất khai thác làm ao làm ao khai thác làm nghề <br />
hộ thủy sản thủy sản đất vây lưới tự nhiên dịch vụ<br />
Định cư<br />
272 256 236 7 132 80 16<br />
(Phú An)<br />
Định cư<br />
163 155 120 15 93 14 8<br />
(Phú Mỹ)<br />
Thủy diện<br />
143 128 122 25 112 15 15<br />
(Phú Xuân)<br />
Tân <br />
Dương <br />
192 147 147 39 107 16 45<br />
(Thuận <br />
An)<br />
686 625 86 444 125 84<br />
770<br />
(89,09%) (81,16%) (11,17%) (57,66%) (16,23%) (10,91%)<br />
100<br />
Nguồn: Kết quả điều tra năm 2005<br />
2.2 Tính cấp thiết của hoạt động mở rộng thủy đạo và sắp xếp lại nò <br />
sáo khu vực đầm Sam Chuồn:<br />
Theo báo cáo “Quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản vùng đầm phá ven <br />
biển Thừa Thiên Huế thời kỳ 2001 2010” của UBND Tỉnh, diện tích nuôi quảng <br />
canh chắn sáo tập trung phần lớn vùng đầm Sam Chuồn. Do phát triển thiếu quy <br />
hoạch nên hiện nay luồng lạch bị ách tắc, chằng chịt, gây cản dòng thoát lũ ở hạ lưu <br />
sông Hương và sông Lợi Nông, môi trường ô nhiễm, ảnh hưởng đến hiệu quả nuôi.<br />
Vì vậy cần thiết phải sắp xếp điều chỉnh diện tích nuôi chắn sáo với mức độ <br />
phù hợp, trả lại diện tích tự nhiên cho đầm phá để khắc phục các hậu quả nêu trên. <br />
Trong thực hiện quy hoạch sẽ điều chỉnh giảm 338 ha chắn sáo ở vùng trọng điểm <br />
(chủ yếu là Sam Chuồn) [10].<br />
Chủ trương chung của Tỉnh càng được khẳng định là cấp thiết khi kết quả <br />
các nghiên cứu trong nhiều năm trên đầm phá là những cơ sở chắc chắn cho những <br />
quyết sách mang tầm chiến lược lớn, lâu dài, có ảnh hưởng toàn diện đến đời sống <br />
kinh tế xã hội của địa phương và môi trường sinh thái đầm phá. Có thể điểm qua <br />
một số dẫn liệu ở bảng 2:<br />
Bảng 2: Một số thay đổi của độ mặn, pH và nhiệt độ nước vùng đầm phá<br />
<br />
Biến đổi của một số yếu tố môi trường <br />
Năm Tác giả Ghi chú<br />
S%o pH To (oC)<br />
Trước cơn lũ <br />
Đoàn Suy Nghĩ <br />
1987 0,90 26,80 6,80 7,00 19,70 32,30 năm 1999 (cho <br />
(1991) [4]<br />
toàn đầm phá)<br />
Nguyễn Văn <br />
1998<br />
2,00 28,60 7,44 8,25 21,70 33,40 Hợp và cs <br />
(V XII)<br />
(1999) [2]<br />
Sau lũ năm 1999, <br />
Le Thi Nam có cửa biển Hòa <br />
XII/99<br />
2,00 29,50 6,50 8,50 Thuan (2002) Duân (toàn đầm <br />
IX/2000<br />
[7] phá và vùng <br />
Thuận An)<br />
1,73 30,75 Nguyễn Văn <br />
Cửa biển Hòa <br />
(Thuận An) Hợp và cs <br />
III/2002 Duân đã san lấp <br />
4,20 11,50 6,89 8,31 18,33 34,00 (2003) [3]; Lê <br />
IV/2003 (toàn đầm phá và <br />
(Cầu Hai) Thị Nam <br />
vùng Thuận An)<br />
Thuận [8]<br />
Theo kết quả ở bảng 2, các yếu tố độ mặn, pH và nhiệt độ n ước vùng đầm <br />
phá có xu hướng tăng cao hơn năm 1998 là thời gian trước cơn lũ 1999. Hoạt động <br />
101<br />
nuôi trồng thủy sản (NTTS) đã làm tăng ô nhiễm hữu cơ trong các ao nuôi tôm do <br />
hàm lượng COD và BOD trong các ao nuôi trên phá tăng, đặc biệt vào mùa khô. Mặt <br />
khác, hàm lượng DO giảm vào mùa khô sẽ ảnh hưởng xấu đến nguồn lợi sinh học <br />
đầm phá và hiệu quả NTTS [3]. Kết quả nghiên cứu từ nhiều công trình cho thấy <br />
sản lượng khai thác thủy sản/ngư cụ có xu hướng giảm so với trước đây (1975): sản <br />
lượng nghề sáo chỉ đạt 3 5kg so với 20 25kg trước đây và hiện nay chỉ đạt 2,0 <br />
2,5kg/ngày đêm [5]. Kích thước tôm cá khai thác nhỏ, hiệu quả kinh tế không cao. <br />
Đặc biệt nguồn cua bố mẹ và cua giống (Scylla serrata) và tôm bạc (Penaeus <br />
merguensis) hầu như rất ít gặp. Nguyên nhân của thực tế là do phát triển NTTS ven <br />
và trên phá đã làm hẹp vùng phân bố tự nhiên của thủy sản, gây suy thoái và biến <br />
mất các vùng rong cỏ thủy sinh nơi cư trú, sinh sống của các nguồn giống thủy sản. <br />
Các hoạt động khai thác rong, cào lươn, dậm trìa,... có tác động nghiêm trọng và làm <br />
suy thoái rong cỏ thủy sinh, đặc biệt vùng cửa sông Ô Lâu [9]. Nguy cơ dẫn đến suy <br />
giảm đa dạng sinh học và nguồn lợi đầm phá đang thực sự đe dọa. Trong khu vực <br />
đầm Sam Chuồn hiện trạng này càng nghiêm trọng hơn do việc phát triển ao vây ồ <br />
ạt, ao đất nuôi tôm hạ triều, trung triều và cao triều chưa tuân thủ đúng quy trình <br />
nuôi bảo vệ môi trường.<br />
2.3 Vai trò của cộng đồng trong quá trình thực hiện quy hoạch sắp xếp <br />
lại ao vây lưới trên khu vực Sam Chuồn<br />
Bảng 3: Những vấn đề cấp thiết trong NTTS các cộng đồng vùng Sam Chuồn<br />
<br />
Thôn Những vấn đề cấp thiết Những vấn đề chung<br />
Ô nhiễm môi trường 1. Ô nhiễm môi trường<br />
Khai thác hủy diệt: rà điện, xiếc điện, giạ điện, mắt lưới 2. Nghề hèn (tôm cá ít)<br />
Thôn <br />
nhỏ; nghề hèn (tôm cá ít) 4. Mặt nước khai thác <br />
Định cư <br />
Quá đông người, quá nhiều ngư cụ khai thác thu hẹp do quá nhiều <br />
(Phú An)<br />
Mặt nước eo hẹp; Khó khăn về nguồn nước ao vây ví, thiếu quy <br />
Thiếu kinh nghiệm, kiến thức về NTTS hoạch và quản lý<br />
Thôn Mặt nước thu hẹp; dân số tăng nên người khai thác nhiều, 5. Khai thác hủy diệt <br />
Định cư đánh bắt không có tổ chức; ao đất mở rộng. (xiếc điện, te, quệu <br />
(Phú Mỹ) Ô nhiễm MT; nước thải từ ruộng lúa, gần nguồn nước ngọt máy)<br />
nên đầm phá nhận nước thải từ sản xuất NN; gần cửa nhưng 6. Dân số tăng nhanh<br />
7. Dịch bệnh tôm, thất <br />
thiếu thông thoáng, chưa có tổ chức tốt trong khai thác và <br />
thu lớn<br />
NTTS.<br />
8. Quản lý chất thải, <br />
Nhiều khó khăn trong NTTS, nhiều ao đất, nghề hèn và bệnh <br />
nước thải từ ao đất <br />
tôm.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
102<br />
Dịch bệnh tôm, thất thu liên tiếp (hạ triều, trung triều, <br />
Thôn Nước thải từ ao nuôi cao triều, quy hoạh không tốt, sử dụng cao triều) yếu, không <br />
Thủy nhiều chất hóa học trong SXNN và NTTS, nước thải chất xử lý gây ô nhiễm <br />
Diện thải,... tất cả gây ô nhiễm môi trường nuôi,và đầm phá nước đầm phá<br />
9. Thiếu kiến thức về <br />
(Phú Nguồn lợi thủy sản giảm trầm trọng, nghề hèn.<br />
NTTS và bảo vệ môi <br />
Xuân) Thiếu kỹ thuật NTTS và khai thác, quy hoạch<br />
trường bền vững<br />
Mặt nước bị thu hẹp quá mạnh<br />
Nguồn nước ô nhiễm; Dịch bệnh tôm, thất thu liên tục<br />
Thôn Tân Nghề hèn; Thiếu mặt nước khai thác<br />
Dương Khó khăn trong nuôi trồng, cá tôm chết nhiều thất thu<br />
(Thuận Thủy đạo ngày càng thu hẹp; Nghề xiếc điện hủy diệt<br />
An) An ninh, bảo vệ ao nuôi căng thẳng, hay mất tôm cá, bị xẻ <br />
lưới; Chưa có tổ chức như Chi hội nghề cá,...<br />
<br />
Nguồn: Kết quả điều tra 2005<br />
Nghiên cứu ở bảng 1 cho thấy có 57,66% hộ dân có ao vây lưới và 16,23% hộ <br />
khai thác tự nhiên (không có ao vây lưới tiểu nghệ) trên mặt nước khu vực đầm <br />
Sam Chuồn. Do vậy quá trình thực hiện sắp xếp lại nò sáo theo quy hoạch liên quan <br />
đến đời sống của nhóm dân cư này, đặc biệt là nhóm ao vây lưới. Kết quả thảo luận <br />
nhóm và hội thảo cấp xã cho thấy nhận thức của cộng đồng rất ủng hộ chủ trương <br />
của Tỉnh nhưng bên cạnh cũng có nhiều băn khoăn về sinh kế (bảng 3).<br />
Từ các vấn đề được thảo luận nêu trên cho thấy việc thực hiện mở rộng <br />
thủy đạo và sắp xếp lại nò sáo là hết sức cấp thiết để giải quyết những vấn đề liên <br />
quan chung giữa các cộng đồng vùng Sam Chuồn. Quá trình thực hiện sắp xếp được <br />
chính quyền các xã triển khai với một Ban Quy hoạch chuyên trách được tổ chức từ <br />
cấp xã đến Sở, hoạt động có định hướng, kế hoạch và định kỳ giao ban báo cáo kết <br />
quả từ giữa năm 2004 đến nay. Quy trình sắp xếp được các xã thực hiện theo các <br />
bước:<br />
1. Họp dân thông báo chủ trương sắp xếp lại nò sáo (lần 1); 2. Giao thời gian để bà <br />
con thực hiện; 3. Họp dân lần 2; 4. Giao thời gian lần 2; 5. Hoạt động phối hợp vận <br />
động tuyên truyền của các đoàn thể (Phụ nữ, Đoàn thanh niên) và Mặt trận; 6. Vận <br />
động gia đình có văn bản cam kết thực hiện tự giác tháo dỡ nò sáo vây ví trái phép; 7. <br />
Thông báo thời gian (ngày) đoàn làm việc liên ngành kiểm tra và cưỡng chế thực <br />
hiện tháo dỡ nò sáo vây ví trái phép; 8. Thực hiện kiểm tra và cưỡng chế tháo dỡ...<br />
Có thể thấy ở quy trình trên, các xã đang thực hiện chủ trương mở rộng thủy <br />
đạo và sắp xếp lại nò sáo theo mô hình “ Từ trên xuống” với các sức ép khác nhau <br />
và căng thẳng, thiếu sự thương thỏa, lắng nghe nguyện vọng của người dân. Trong <br />
khi việc làm này được người dân khẳng định là đúng và ủng hộ nhưng hiệu quả thì <br />
103<br />
còn đòi hỏi nhiều công sức, thời gian, giấy mực và cả việc giải quyết những đối đầu <br />
không đáng có xảy ra giữa một bộ phận người dân với chính quyền. Bởi lẽ các ao <br />
vây ví liên quan đến vốn và tài chính (chủ yếu là vay ngân hàng và chủ nợ địa <br />
phương), đến nguồn sống của gia đình hàng ngày và cả những hy vọng của họ. Đó là <br />
chưa kể đến những đặc thù của sở hữu mặt nước đầm phá: như “cha truyền con nối <br />
tính thừa kế”, sự buông lỏng quản lý của các cấp trong một thời gian dài (từ 1996 <br />
thời điểm NTTS phát triển bùng nổ ở khu vực này),... Việc sắp xếp lại hệ thống sản <br />
xuất trên mặt nước đầm phá do vậy khó khăn hơn nhiều so với việc “Dồn điền đổi <br />
thửa” trong sản xuất nông nghiệp và đòi hỏi cần xác định được những bước đi thận <br />
trọng, hiệu quả với sự tham gia của người dân những chủ thể chính trong quá trình <br />
sắp xếp này. <br />
Phần nào giúp chính quyền giảm sức ép về quản lý và người dân có cơ hội <br />
nói lên những suy nghĩ, đề xuất của mình trong quá trình thực hiện quy hoạch, bằng <br />
các phương pháp tiếp cận cộng đồng khác nhau chúng tôi thấy rằng nên chăng cần <br />
bổ sung thêm một số bước cần thiết trong quy trình sắp xếp (8 bước) mà các xã đang <br />
thực hiện:<br />
<br />
1. Họp dân thông báo chủ trương sắp xếp lại nò sáo (Xã chủ trì); <br />
2. Họp dân để dân tự bàn, thảo luận xây dựng phương án hợp lý, bước đi cụ <br />
thể, có sự chia sẻ (Trưởng thôn chủ trì); <br />
3. Giao thời gian để bà con thực hiện (Xã chủ trì); <br />
4. Họp dân lần 2 để dân tự thảo luận, thành lập tổ/nhóm tự quản, xây dựng <br />
quy chế cùng chia sẻ mặt nước trong sắp xếp lại nò sáo, quy chế tự quản chống tái <br />
chiếm mặt nước sau khi giải tỏa sắp xếp (Trưởng thôn chủ trì hoặc Cụm trưởng)<br />
5. Thống nhất các tiêu chí xác định giữa chính quyền và cộng đồng (Xã chủ <br />
trì)<br />
6. Giao thời gian lần 2 (Xã chủ trì); <br />
7. Hoạt động phối hợp vận động tuyên truyền của các đoàn thể (Phụ nữ, <br />
Đoàn thanh niên) và Mặt trận (Xã chủ trì); <br />
8. Vận động gia đình có văn bản cam kết thực hiện tự giác tháo dỡ nò sáo vây <br />
ví trái phép và không tái chiếm mặt nước (Hộ gia đình thực hiện);<br />
9. Thông báo thời gian (ngày) đoàn làm việc liên ngành kiểm tra và cưỡng chế <br />
thực hiện tháo dỡ nò sáo vây ví trái phép (Xã chủ trì); <br />
10. Thực hiện kiểm tra và cưỡng chế tháo dỡ (Xã chủ trì)<br />
11. Tổ (nhóm) tự quản tổ chức cộng đồng tự quản lý vùng mặt nước tự nhiên <br />
theo quy chế cộng đồng đã thảo luận ở bước 5 (Cộng đồng chủ trì).<br />
<br />
104<br />
Với quy trình này, chúng tôi đang từng bước thực hiện ở các thôn đã chọn <br />
thuộc vùng Sam Chuồn trong vai trò cầu nối giữa chính quyền và cộng đồng để thực <br />
hiện có hiệu quả chủ trương mà Tỉnh đã đề ra. Theo các bước thực hiện nêu trên cho <br />
thấy cần phải kiên trì vận động, lồng ghép giải thích giáo dục môi trường, bảo vệ tài <br />
nguyên để tăng cường chuyển biến nhận thức cho cộng đồng. Được như vậy quá <br />
trình sắp xếp lại nò sáo mới đạt hiệu quả cao và ổn định, các xáo trộn về tình hình <br />
kinh tế xã hội của địa phương sẽ hạn chế ở mức thấp nhất. Đồng thời kết hợp hài <br />
hòa các phương thức tổ chức thực hiện và quản lý những chủ trương chính sách lớn <br />
về phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh đúng với phương châm “Dân biết Dân bàn <br />
Dân kiểm tra” theo hai chiều “Từ trên xuống” và “Từ dưới lên”.<br />
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy một thực tế khách quan là nhận thức hiện <br />
tại của người dân về ô nhiễm môi trường (nguyên nhân và hậu quả), sự cần thiết <br />
sắp xếp lại nò sáo được cải thiện hơn so với năm 2000 2001. Bởi lẽ, theo bà con, <br />
từ sau trận lụt năm 1999, hoạt động NTTS chỉ hiệu quả trong vụ nuôi năm 2000; các <br />
năm sau đó dịch bệnh xảy ra liên tiếp gây thất thu lớn cho nghề nuôi, đặc biệt là nuôi <br />
tôm. Và nguyên nhân chính như bà con đã nêu ở bảng 3.<br />
2.4. Một số kết quả và ảnh hưởng của hoạt động sắp xếp lại nò sáo ở <br />
vùng Sam Chuồn:<br />
Kết quả nghiên cứu bước đầu được tóm tắt ở bảng 4:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
105<br />
Bảng 4: Hoạt động sắp xếp lại nò sáo và số hộ dân có ảnh hưởng ở vùng Sam Chuồn<br />
<br />
Thủy đạo đã sắp xếp Số <br />
Tỷ lệ ảnh hưởng (%)<br />
(độ rộng m) hộ <br />
Vùng <br />
TĐ TĐ chính dân Ghi chú<br />
nước/Xã<br />
xương Hiện Quy liên 20 30 50 75 100<br />
cá có hoạch quan<br />
Thôn Định cư <br />
với 130/200 ha <br />
Phú An 10 50 60 80 87 87<br />
mặt nước của <br />
xã<br />
Phú Thôn Thủy <br />
10 20 30 40 80 130 54 60 <br />
Xuân diện <br />
Toàn xã với <br />
Phú Mỹ 10 20 40 40 163 48 16 21 45/192 ha mặt <br />
nước của xã<br />
Thuận Liên quan TĐ <br />
An 5 10 20 30 80 46 38 3 5 chính vào Sam <br />
Chuồn<br />
416 140 146 19 5 108<br />
<br />
Nguồn: Kết quả điều tra năm 2005<br />
Từ bảng trên cho thấy việc sắp xếp lại nò sáo đang được các xã vùng Sam <br />
Chuồn thực hiện từng bước, trong đó Phú An và Phú Mỹ có lộ trình gần với quy <br />
hoạch chung của Huyện và Tỉnh. Triển khai chủ trương quy hoạch đã có liên quan <br />
với khoảng 416 hộ dân với các mức ảnh hưởng khác nhau từ 20 30% đến 100%. <br />
Thực tế này càng cho thấy tính chất phức tạp của quá trình thực hiện, các khó khăn <br />
mà chính quyền địa phương gặp phải và tính cấp thiết có sự tham gia của cộng đồng <br />
để đảm bảo tính ổn định, bền vững trong quản lý và bảo vệ nguồn lợi vùng Sam <br />
Chuồn nói riêng cũng như toàn hệ đầm phá nói chung.<br />
3. Kết luận và một số đề xuất:<br />
Từ thực tế nghiên cứu kết hợp với tình hình địa phương và nguyện vọng của <br />
cộng đồng, chúng tôi có một số kết luận và đề xuất sau:<br />
Trong điều kiện thực tế của vùng Sam Chuồn, quá trình quy hoạch cần có <br />
sự tham gia của cộng đồng, tăng cường sự gắn kết và hiểu biết giữa chính quyền <br />
với cộng đồng trong sự nghiệp chung bảo vệ tài nguyên thủy sản và môi trường đầm <br />
phá.<br />
Nghiên cứu quán triệt và triển khai hiệu quả một số hướng chính sách bảo <br />
vệ môi trường trong nuôi trồng và khai thác thủy sản của Bộ Thủy sản [6].<br />
<br />
106<br />
Tăng cường tiếp cận cộng đồng theo quy trình 11 bước đã nêu, nâng cao vai <br />
trò của cộng đồng trong bảo vệ môi trường và nguồn lợi thủy sản bền vững.<br />
Triển khai đồng bộ trên cả 4 xã thị trấn liên quan về thời gian thực hiện, <br />
về quy định chiều rộng đường thủy đạo, đặc biệt vùng Thuận An, tỷ lệ vùng mặt <br />
nước được vây nuôi với từng bước cụ thể, có quan tâm đến sinh kế của người dân.<br />
Sở Thủy sản cần có Quy hoạch chi tiết cụ thể về đối tượng nuôi trên từng <br />
vùng nuôi, vùng bảo vệ, vùng khai thác, vùng NTTS; tăng cường năng lực quản lý <br />
nhà nước về môi trường; hạn chế dịch bệnh thủy sản, đặc biệt là bệnh tôm.<br />
Nghiêm cấm các phương tiện khai thác hủy diệt (xiếc điện, rà điện, mắt <br />
lưới kích thước nhỏ) đang hoạt động trên đầm phá.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO <br />
1. Cục thống kê Thừa Thiên Huế. Niên giám thống kê 2002 Huế (2003)<br />
2. Nguyễn Văn Hợp và cs. Báo cáo kết quả thực hiện Dự án đầm phá Thừa Thiên <br />
Huế Nhóm nghiên cứu Hóa học Môi trường (Tháng VXII/1998) thuộc Dự án <br />
Đầm phá Việt Pháp (1999).<br />
3. Nguyễn Văn Hợp và cs. Nghiên cứu đánh giá chất lượng nước sông Hương và <br />
hệ đầm phá tỉnh Thừa Thiên Huế. Báo cáo chuyên đề khoa học nhóm Hóa học <br />
môi trường thuộc Dự án Việt Pháp, Huế (2003).<br />
4. Đoàn Suy Nghĩ. Một số đặc tính lý và hóa học ở nước đầm phá ven biển tỉnh <br />
Thừa Thiên Huế. TTKH trường ĐHTH Huế, số 7 (1993).<br />
5. Võ Văn Phú và cs. Đánh giá hiện trạng nguồn lợi thủy sản và những đề xuất sử <br />
dụng hợp lý (Thuộc đề tài cấp Bộ trọng điểm năm 2000) (2001)<br />
6. Nguyễn Việt Thắng. Một số hướng chính sách bảo vệ môi trường trong nuôi <br />
trồng và khai thác thủy sản. Tạp chí Thủy sản. Số 12/2004, tr.5 7 (2004).<br />
7. Le Thi Nam Thuan. Environmental Impacts on Animal Health in Aquaculture. In: <br />
Lessons in Resource Management from the Tam Giang Lagoon. Published by <br />
CoRRCIDAIDRC. Thế Giới Publishers, Hà Nội (2002).<br />
8. Lê Thị Nam Thuận. Kết quả bước đầu về mối liên hệ của một số yếu tố sinh <br />
thái môi trường với sự xuất hiện các loài thủy sản vùng Thuận An, hệ đầm phá <br />
Tam Giang, tỉnh Thừa Thiên Huế. Tóm tắt Báo cáo Hội nghị Khoa học toàn quốc <br />
về Nuôi Trồng Thủy Sản lần thứ II Bắc Ninh, 11/2003, tr 123 (2003).<br />
9. Lê Thị Nam Thuận. Về sự thay đổi môi trường và nguồn lợi thủy sản hệ đầm <br />
phá Tam Giang Cầu Hai. Tạp chí Thủy sản. Số 12/2004, tr. 1921 (2004).<br />
10. Ủy ban ND tỉnh Thừa Thiên Huế & Sở Thủy Sản. Báo cáo tổng hợp Quy hoạch <br />
quản lý khai thác thủy sản đầm phá Thừa Thiên Huế. Huế, tháng 12/2003 <br />
(2003)<br />
<br />
107<br />
11. Ủy ban ND huyện Phú Vang. Chỉ thị của UBND Huyện v/v tăng cường chỉ đạo <br />
sắp xếp, giải tỏa nò sáo, quản lý khai thác và nuôi trồng thủy sản trên đầm phá <br />
(2004).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
108<br />
CONSERVATION AND DEVELOPMENT OF AQUATIC RESOURCE <br />
WITH THE PARTICIPATION OF COMMUNITY IN THE PLANNING NET <br />
ENCLOSE REORGNIZATION IN SAM CHUON AREA BELONGING <br />
TO TAM GIANG LAGOON, THUA THIEN HUE PROVINCE<br />
<br />
Le Thi Nam Thuan<br />
College of Sciences, Hue University <br />
<br />
SUMMARY <br />
<br />
Sam Chuon is an important area in Tam Giang Cau Hai lagoon system. This is also a <br />
major area for aquaculture of Phu Vang Distric and have been carried out the activities to <br />
opening the waterway and net enclose reorgnization on the water surface of the lagoon. By <br />
approaching to community PRA methods, this paper shows the necessity of doing the planning <br />
activities and community’s role in the planning process. At the same time, the planning process <br />
with the participation of the local community has 11 steps to carry out. As it is a continuous <br />
process, this article suggests that, for conservation in the period 2005 2010 , there should be a <br />
suitable development for the lagoon’s aquatic resource and environment.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
109<br />
MỘT SỐ HÌNH ẢNH HIỆN TRẠNG VÀ QUY HOẠCH SẮP SẾP LẠI<br />
NÒ SÁO VÙNG SAM CHUỒN<br />
I. Vùng nuôi nò sáo chưa quy hoạch<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Phú Tân Thuận An<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Phú An<br />
II. Vùng nuôi nò sáo quy hoạch<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Phú Tân Thuận An<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
110<br />