intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bệnh côn trùng ở Việt Nam - Tuyến trùng ký sinh gây bệnh: Phần 2

Chia sẻ: Hoa La Hoa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:242

197
lượt xem
68
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phần 2 Tài liệu Tuyến trùng ký sinh gây bệnh côn trùng ở Việt Nam tiếp tục giới thiệu đến bạn đọc nội dung từ chương V đến chương VIII, cụ thể về các nội dung sau: Hiệu lực phòng trừ sâu hại của một số chủng EPN, công nghệ nhân nuôi sản xuất tuyến trùng EPN, phân loại tuyến trùng EPN, phương pháp nghiên cứu tuyến trùng EPN. Mời bạn đọc tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bệnh côn trùng ở Việt Nam - Tuyến trùng ký sinh gây bệnh: Phần 2

  1. Chương V HIỆU LỰC PHÒNG TRỪ SÂU HẠI CỦA MỘT SỐ CHỦNG EPN I. CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC GÂY CHẾT SÂU HẠI CỦA CÁC CHỦNG EPN Mặc dù hầu hết các chủng / lo ài tuyến trùng EPN có thể ký sinh gây bệnh cho nhiều lo ài sâu hại khác nhau thuộc một số bộ côn trùng chính như Lepidoptera, Coleoptera, Diptera, Orthoptera, v.v. nhưng khả năng ký sinh gây chết vật chủ của các chủng tuyến trùng trên từng đối tượng sâu hại lại rất khác nhau. Do vậy, để có cơ sở phòng trừ thành công đối với mỗi loại sâu hại cần phải đưa ra các quyết định là: i) sử dụng loại tuyến tr ùng nào để cho kết quả ph òng trừ cao nhất; ii) nồng độ v à liều xử lý (phun rải) bao nhiêu là tối ưu; iii) thời điểm nào của sâu hại xuất hiện trên đồng ruộng cần xử lý; v à iv) cách thức phun rải tuyến trùng trên đồng ruộng (trong trường hợp phòng trừ các loại sâu hại các phần cây trồng tr ên mặt đất, trong thân cây th ì cần phối chế với những chất thích hợp để giữ ẩm và tăng khả năng bám dính c ủa tuyến trùng. Để có được các quyết định nh ư trên cần thiết phải tiến h ành thử nghiệm, đánh giá khả năng ký sinh gây chết vật chủ sâu hại của từng chủng tuyến tr ùng đối với mỗi loại sâu hại. Các chỉ tiêu cần đánh giá bao gồm: i) chỉ số LC 50 (lethal concentration) - tức là nồng độ tuyến trùng mà ở đây được hiểu là số lượng tuyến trùng cảm nhiễm gây chết 50% sâu hại thử nghiệm (trong trường hợp thử nghiệm tuyến tr ùng EPN chỉ tiêu LC50 này cũng đồng nghĩa với chỉ ti êu LD 50 (lethal dose) hay liều lượng gây chết 50%). Một chủng tuyến tr ùng có LC 50 càng thấp chứng tỏ có độc lực của tổ h ợp tuyến trùng vi khuẩn càng
  2. 110 Nguyễn Ngọc Châu mạnh, đồng thời cũng chứng tỏ l à loại sâu hại mẫn cảm với tuyến trùng. ii) chỉ số LT 50 (lethal time) là th ời gian gây chết 50% sâu hại thử nghiệm. Thời gian n ày càng ngắn cũng có nghĩa hoạt tính gây chết của chủng EPN c àng mạnh và cũng chứng tỏ là loại sâu hại mẫn cảm với tuyến tr ùng. iii) một chỉ tiêu nữa cũng cho phép đánh giá về hoạt tính của một chủng tuyến trùng đối với một đối t ượng sâu hại l à khả năng sinh sản (reproduction capacity) c ủa tuyến trùng trong cơ th ể côn trùng. Sản lượng tuyến trùng cảm nhiễm được sinh ra trong xác chết của sâu hại càng lớn chứng tỏ đối t ượng sâu hại thử nghiệm l à vật chủ thích hợp đối với chủng tuyến tr ùng ký sinh. Tuy nhiên, trong thực tế chỉ cần xác định LC 50 cũng đủ cơ sở để kết luận về độc lực của một chủng EPN. Để xác định LC 50 cần phải thiết kế thí nghiệm vớ i ít nhất 10 công thức thí nghiệ m với các nồng độ khác nhau từ thấp đến cao v à một công thức đối chứng. Đối với đa số sâu hại nồng độ ph ơi nhiễm thường từ 10 - 100 IJs/sâu h ại. Mỗi công thức thí nghiệm th ường sử dụng 5 sâu hại cùng lứa tuổi; mỗi sâu đ ược đặt riêng rẽ trong 1 đĩa petri (35 x 15 mm) tr ên giấy lọc ẩm. Mỗi đĩa sâu thí nghiệm cho một l ượng chính xác IJs cần thiết. Thí nghiệm được theo dõi trong 5 ngày ở điều kiện ph òng thí nghiệm. Sau 5 ngày tất cả các sâu chết đ ược chuyển sang bẫy n ước (White trap) và ủ tiếp 5-7 ngày để thu lại tuyến tr ùng (Cabanillas & Raulston, 1994). Đ ể xử lý thống k ê các thí nghi ệm như vậy ít nhất phải được lập lại 3-5 lần, tùy thuộc khả năng cung cấp s âu thí nghiệm. Các sâu thử nghiệm chỉ đ ược xác nhận bị chết do tuyến trùng khi có đủ các yếu tố sau: (i) có đặc tr ưng chết do tổ hợp tuyến trùng-vi khuẩn như có mầu đặc trưng, không có mùi th ối do vi sinh vật khác phân giải gây n ên; (ii) sự có mặt của tuyến trùng trong sâu và s ố lượng tuyến trùng tăng do IJs đ ã được sản sinh trong sâu h ại; (iii) thử nghiệm gây nhiễm trở lại đánh giá sự tăng hiệu lực diệt sâu hại của tuyến tr ùng qua mỗi lần gây nhiễm trên cùng một loài sâu hại. Số liệu thí nghiệm đ ược xử lý thống kê theo chương trình SPSS 11.0. và ANOVA đ ể đánh giá sự sai khác có ý nghĩa hoặc không (với P < 0,05). Để xác định giá trị LC 50 thì các số liệu sâu chết ở các công thức nồng độ đ ược xử lý theo quy tr ình SAS
  3. Chương V. Hiệu lực phòng trừ sâu hại của một số chủng EPN 111 PROBIT. Đánh giá n ồng độ phơi nhiễm tối ưu cho sinh sản của tuyến trùng trong vật chủ sâu hại theo quy trình SAS. Hi ệu lực của tuyến trùng khi phun th ử nghiệm ngoài đồng ruộng được xác định theo Henderson – Tilton. Một chủng tuyến trùng EPN hội nhập được tất cả các chỉ tiêu đánh giá đư ợc coi là tác nhân tiềm năng lý tưởng cho PTSH. Tuy nhiên, trong th ực tế không nhất thiết phải đáp ứng được tất cả các tiêu chí của tác nhân PTSH lý t ưởng. Khả năng ký sinh gây chết vật chủ là tiêu chí quan tr ọng nhất khi quyết định sử dụng một chủng tuyến tr ùng trong phòng trừ một loài sâu hại. Trong phần n ày, khả năng ký sinh gây chết vật chủ của 4 chủng tuyến trùng bản địa đã được đánh giá trên một số sâu hại chính ở Việt Nam. II. HIỆU LỰC GÂY CHẾT CỦA MỘT SỐ CHỦNG EPN TRONG ĐIỀU KIỆN PHÒNG THÍ NGHIỆM 1. Hiệu lực gây chết sâu hại của chủng S-TK10 Khả năng ký sinh gây chết của chủng tuyến tr ùng S-TK10 đã được thử nghiệm với 5 lo ài sâu hại quan trọng và rất phổ biến ở Việt Nam là sâu khoang (Spodoptera litura Fabricius), sâu tơ (Plutela xylostella Linnaeus), sâu xanh b ướm trắng (Pieris rapae Linnaeus), sâu cuốn lá đậu tương (Omiodes indicata Fabricius) và bọ hung đen (Alissonotum impressicolle Arrow). Thí nghiệm trên sâu khoang đư ợc tiến hành với 10 công thức nồng độ phơi nhiễm và lặp lại 4 lần với tổng số 225 sâu. Theo dõi số sâu chết 5 ngày phơi nhiễm cho thấy: ở công thứ c nồng độ 10 IJs chỉ có 15% sâu khoang chết. Tỷ lệ chết n ày tăng dần lên đến 35 và 45% ở nồng độ phơi nhiễm là 20 và 30 IJs. Ở các công thức nồng độ phơi nhiễm cao hơn từ 40 đến 70 IJs th ì tỷ lệ sâu khoang chết là khoảng 60-65%. Ở nồng độ phơi nhiễm cao nhất 100 IJs thì tỷ lệ sâu khoang chết đạt cao nhất l à 85% (Bảng 16). Với LC 50 = 35 IJs cho thấy độc tố của chủng S-TK10 đối với sâu khoang là khá mạnh.
  4. 112 Nguyễn Ngọc Châu Bảng 16. Hiệu lực gây chết sâu khoang của chủng S -TK10 (Nhiệt độ: 21,3-26,1ºC, độ ẩm: 80-86%) Số lượng IJs Số sâu TN Số sâu chết Tỷ lệ chết (%) 10 20 3 15,0 20 20 7 35,0 30 20 9 45,0 40 20 12 60,0 50 20 13 65,0 60 20 12 60,0 70 20 13 65,0 80 20 15 75,0 90 20 15 75,0 100 20 17 85,0 LD50 = 35 Log (Số lượng IJs) 1.0 1.3 1.5 1.6 1.7 1.8 1.8 1.9 2.0 2.0 100 1.2 Normonv (Tỷ lệ chết) y = 0.1839x - 0.7998 0.8 80 R2 = 0.8716 0.4 Tỷ lệ chết 60 0.0 40 -0.4 20 -0.8 0 -1.2 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 Số lượng IJs Tỷ lệ chết Normonv (Tỷ lệ chết) Linear (Normonv (Tỷ lệ chết)) Hình 26. Tương quan giữa nồng độ nhiễm IJs với tỷ lệ sâu chết của chủng S-TK10 trên sâu khoang
  5. Chương V. Hiệu lực phòng trừ sâu hại của một số chủng EPN 113 Với R2 = 0,87 chứng tỏ giữa nồng độ phơi nhiễm và tỷ lệ chết trong thí nghiệm có mối tương quan khá chặt chẽ (Hình 26). Đánh giá khả năng ký sinh gây chết s âu tơ của tuyến trùng S- TK10 được thực hiện ở 6 công thức khác nhau từ 5 đến 30 IJs. Mỗi công thức thí nghiệm 5 sâu t ơ, được lặp lại 4 lần với tổng số 120 sâu. Bảng 17. Hiệu lực gây chết sâu tơ của chủng S-TK10 (Nhiệt độ: 23,7-26,5ºC, độ ẩm: 79-85%) Số lượng IJs Số sâu TN Số sâu chết Tỷ lệ chết (%) 5 20 6 30,0 10 20 7 35,0 15 20 10 50,0 20 20 12 60,0 25 20 15 75,0 30 20 16 80,0 LD50 = 12 Khác với thí nghiệm đối với sâu khoang, các công thức nồng độ thí nghiệm trên sâu tơ được thiết kế với cấp độ nồng độ phơi nhiễm nhỏ hơn. Bởi vì thực tế trước khi thí nghiệm xác định LC 50 đối với mỗi loại sâu hại, thường tiến hành các test cùng một nồng độ cho một số loại sâu hại nhằm xác định s ơ bộ độc tố của mỗi chủng tuyến trùng đối với mỗi loài côn trùng. Trên cơ sở test này có thể thiết kế các công thức nồng độ thích hợp cho mỗi loại sâu hại. Kết quả thí nghiệm cho thấy sâu t ơ rất mẫn cảm với chủng S - TK10. Ngay ở công thức nồng độ ph ơi nhiễm ban đầu là 5 IJs của S-TK10 đã có 30% sâu tơ chết sau 5 ngày thí nghiệm và nồng độ phơi nhiễm cao nhất là 30 IJs thì tỷ lệ sâu tơ chết đạt 80%. Giá trị LC50 trong thí nghiệm này là 12 IJs cho thấy sâu tơ rất mẫn cảm với
  6. 114 Nguyễn Ngọc Châu chủng S-TK10 và cũng có nghĩa là chủng tuyến trùng này có độc tố cao đối với sâu tơ. Log (Số lượng IJs) 0.7 1.0 1.2 1.3 1.4 1.5 100 1.2 Norminv (Tỷ lệ chết) y = 0.2932x - 0.883 80 0.8 R2 = 0.9849 Tỷ lệ chết 60 0.4 40 0.0 20 -0.4 0 -0.8 5 10 15 20 25 30 Số lượng IJs Tỷ lệ chết Norminv (Tỷ lệ chết) Linear (Norminv (Tỷ lệ chết)) Hình 27. Tương quan giữa nồng độ nhiễm IJs với tỷ lệ sâu chết của chủng S-TK10 trên sâu tơ Thí nghiệm với sâu xanh b ướm trắng được tiến hành ở 8 công thức thí nghiệm, với nồng độ ph ơi nhiễm từ 5 đến 40 IJs. Thí nghiệm được lặp lại 4 lần v à tổng số 160 sâu xanh b ướm trắng thí nghiệm. Kết quả thí nghiệm cho thấy S -TK10 có khả năng ký sinh gây ch ết sâu xanh bướm trắng rất cao. Chỉ với những nồng độ phơi nhiễm ban đầu rất thấp l à 5 và 10 IJs thì t ỷ lệ sâu chết đã đạt 25 và 35%. Ở công thức nồng độ ph ơi nhiễm 35 và 40 IJs thì tỷ lệ chết của sâu xanh b ướm trắng đã đạt tới 90 và 100% (Bảng 18). Giá trị LC 50 = 13 IJs cho th ấy chủng S- TK10 có độc tố cao đối với sâu xanh b ướm trắng. Giá trị R 2 = 0,98 cho thấy mối tương quan chặt chẽ giữa nồng độ gây nhiễm và tỷ lệ chết của sâu xan h bướm trắng.
  7. Chương V. Hiệu lực phòng trừ sâu hại của một số chủng EPN 115 Bảng 18. Hiệu lực gây chết sâu xanh b ướm trắng của chủng S-TK10 (Nhiệt độ: 21,1-25,4ºC, độ ẩm: 77-90%) Số lượng IJs Số sâu TN Số sâu chết Tỷ lệ chết (%) 5 20 5 25,0 10 20 7 35,0 15 20 8 40,0 20 20 12 60,0 25 20 13 65,0 30 20 17 85,0 35 20 18 90,0 40 20 20 100 LD50 = 13 Log (Số lượng IJs) 0.7 1.0 1.2 1.3 1.4 1.5 1.5 1.6 100 3.2 Norminv (Tỷ lệ chết) y = 0.3969x - 1.2899 2.4 80 R2 = 0.9401 Tỷ lệ chết 1.6 60 0.8 40 0.0 20 -0.8 0 -1.6 5 10 15 20 25 30 35 40 Số lượng IJs Tỷ lệ chết Norminv (Tỷ lệ chết) Linear (Norminv (Tỷ lệ chết)) Hình 28. Tương quan giữa nồng độ nhiễm IJs với tỷ lệ sâu chết của chủng S-TK10 trên sâu xanh bư ớm trắng Trên đối tượng sâu cuốn lá đậu tương, thí nghiệm được bố trí với 9 công thức từ 10 đến 100 IJs của S -TK10 trên một sâu. Mỗi công thức thí nghiệm được nhắc lại 4 lần. Tổng cộng có 180 sâu cuốn lá đậu tương được sử dụng cho thí nghiệm.
  8. 116 Nguyễn Ngọc Châu Bảng 19. Hiệu lực gây chết sâu cuốn lá đậu t ương của chủng S-TK10 (Nhiệt độ: 22,4-27,4ºC, độ ẩm: 74-89%) Số lượng IJs Số sâu TN Số sâu chết Tỷ lệ chết (%) 10 20 4 20,0 20 20 5 25,0 30 20 9 45,0 40 20 13 65,0 50 20 16 80,0 60 20 15 75,0 70 20 16 80,0 80 20 18 90,0 100 20 19 95,0 LD50 = 28 Kết quả thí nghiệm cho thấy tỷ lệ chết sâu cuốn lá đậu t ương tăng nhanh ở nồng độ phơi nhiễm 30 và 40 IJs và tỷ lệ sâu chết cao nhất là 95% ở nồng độ gây nhiễm 100 IJs (Bảng 19). Log (Số lượng IJs) 1.0 1.3 1.5 1.6 1.7 1.8 1.8 1.9 2.0 100 2.4 y = 0.3006x - 1.0556 Norminv (Tỷ lệ chết) 80 1.6 R2 = 0.944 Tỷ lệ chết 60 0.8 40 0.0 20 -0.8 0 -1.6 10 20 30 40 50 60 70 80 100 Số lượng IJs Tỷ lệ chết Norminv (Tỷ lệ chết) Linear (Norminv (Tỷ lệ chết)) Hình 29. Tương quan giữa nồng độ nhiễm IJs với tỷ lệ sâu chết của chủng S-TK10 trên sâu cuốn lá đậu tương
  9. Chương V. Hiệu lực phòng trừ sâu hại của một số chủng EPN 117 Giá trị LC50 = 28 IJs chỉ cho thấy chủng S-TK10 cũng có độc tố khá cao đối với sâu cuốn lá đậu t ương. Thí nghiệm trên bọ hung đen trưởng thành được bố trí 10 công thức nồng độ cao từ 100 đến 5000 IJs v à mỗi công thức thí nghiệm sử dụng 10 bọ hung đen, nhắc lại 5 lần. Tổng cộng có 500 bọ hung đen được sử dụng cho thí nghiệm này. Sau 5 ngày phơi nhiễm, tỷ lệ bọ hung chết là 10% ở công thức nồng độ 100 IJs. Tỷ lệ chết tăng lên mức 30% trở lên ở các công thức nồng độ phơi nhiễm 400, 600, 800 IJs. Sau đó tỷ lệ chết tăng chậm v à đến số lượng 2000 IJs thì mới gây chết được 58%. Ở công thức nồng độ cao nhất là 5000 IJs thì tỷ lệ bọ hung chết đạt 80% (Bảng 20). Giá trị LC50 = 1492 IJs là cao hơn hàng trăm l ần so với LC 50 của các loại sâu hại khác. Điều n ày cho thấy để phòng trừ có hiệu quả bọ hung đen cần phải xử lý S-TK10 ở liều cao hơn nhiều so với liều xử lý nhiều loại sâu hại khác. Bảng 20. Hiệu lực gây chết bọ hung đen của chủng S-TK10 (Nhiệt độ: 25,2-28,3ºC, độ ẩm: 71-87%) Số lượng IJs Số sâu TN Số sâu chết Tỷ lệ chết (%) 100 50 5 10,0 200 50 10 20,0 400 50 15 30,0 600 50 17 34,0 800 50 15 30,0 1000 50 20 40,0 1200 50 20 40,0 1600 50 22 44,0 2000 50 29 58,0 5000 50 40 80,0 LD50 = 1492 Tuy nhiên, kết quả trên đây cũng phù hợp với kết quả thử nghiệm gây chết bọ hung của các tác giả khác (Wang & Li,1987 ; Li et al., 1983). Mặc dù bọ hung là đối tượng khá mẫn cảm với hầu hết các chủng EPN, nhưng do đối tượng này to khỏe và sinh khối lớn nên để tiêu diệt được bọ hung cần phải sử dụng liều EPN cao.
  10. 118 Nguyễn Ngọc Châu Log (Số lượng IJs) 2.0 2.3 2.6 2.8 2.9 3.0 3.1 3.2 3.3 3.7 100 1.2 y = 0.1759x - 1.2875 Norminv (Tỷ lệ chết) 0.8 80 R2 = 0.8662 0.4 Tỷ lệ chết 60 0.0 40 -0.4 -0.8 20 -1.2 0 -1.6 1000 1200 1600 2000 5000 100 200 400 600 800 Số lượng IJs Tỷ lệ chết Norminv (Tỷ lệ chết) Linear (Norminv (Tỷ lệ chết)) Hình 30. Tương quan giữa nồng độ nhiễm IJs với tỷ lệ sâu chết của chủng S-TK10 trên bọ hung đen Như vậy, cả 5 loại sâu hại được thử nghiệm với chủng S -TK10 đều mẫn cảm với chủng S -TK10 và đều có giá trị LC 50 thấp (ngoại trừ trên đối tượng bọ hung đen). Trên cơ sở kết quả thử nghiệm này có thể khẳng định rằng chủng S-TK10 hoàn toàn có thể đáp ứng yêu cầu của một tác nhân PTSH đối với các lo ài sâu hại này. 2. Hiệu lực phòng trừ sâu hại của S-TX1 Chủng tuyến trùng S-TX1 cũng được thử nghiệm trên 3 loài sâu hại là sâu xanh (Helicoverpa armigera Hübner), sâu tơ (Plutella xylostella Linnaeus) và bọ hung đen (Alissonotum impressicolle Arrow) để đánh giá khả năng ký sinh gây chết đối với 3 lo ài sâu hại này. Đối với sâu xanh, thí nghiệm đ ược thiết kế với 10 công thức nồng độ, từ 1 đến 100 IJs. Mỗi công thức 5 sâu xanh , lặp lại 4 lần và có tất cả 225 sâu xanh được sử dụng cho thí nghiệm. Kết quả thí nghiệm cho thấy: ở công thức nồng độ ph ơi nhiễm 1 IJs đã không có sâu chết sau 5 ngày theo dõi. Tỷ lệ sâu chết chỉ được ghi nhận là 10% ở công thức nồng độ phơi nhiễm 5 IJs và tỷ lệ này tăng lến đến
  11. Chương V. Hiệu lực phòng trừ sâu hại của một số chủng EPN 119 15% rồi 30% ở các công thức số l ượng 10 và 20 IJs. Đến các công thức nồng độ phơi nhiễm 80 và 100 IJs thì tỷ lệ chết đạt 100%. Bảng 21. Hiệu lực gây chết sâu xanh của chủng S -TX1 (Nhiệt độ: 25,7-30,3ºC, độ ẩm: 70-83%) Số lượng IJs Số sâu TN Số sâu chết Tỷ lệ chết (%) 1 20 0 0 5 20 2 10,0 10 20 3 15,0 20 20 6 30,0 30 20 11 55,0 40 20 15 75,0 50 20 14 70,0 60 20 18 90,0 80 20 20 100 100 20 20 100 LD50 = 18 Giá trị LC50 của chủng S-TX1 là 18 IJs cho thấy khá mẫn cảm đối với chủng tuyến trùng này, mặc dù đây là đối tượng sâu hại có khả năng kháng mạnh với nhiều loại thuốc hóa học. Log (Số lượng IJs) 0.0 0.7 1.0 1.3 1.5 1.6 1.7 1.8 1.9 2.0 120 4.0 y = 0.6152x - 3.0983 3.0 Norminv (Tỷ lệ chết) 100 R2 = 0.9402 2.0 80 Tỷ lệ chết 1.0 60 0.0 40 -1.0 -2.0 20 -3.0 0 -4.0 1 5 10 20 30 40 50 60 80 100 Số lượng IJs Tỷ lệ chết Norminv (Tỷ lệ chết) Linear (Norminv (Tỷ lệ chết)) Hình 31. Tương quan giữa nồng độ nhiễm IJs với tỷ lệ sâu chết của chủng S-TX1 trên sâu xanh
  12. 120 Nguyễn Ngọc Châu Thí nghiệm xác định hiệu lực gây chết của chủng S -TX1 trên sâu tơ được tiến hành với 10 công thức nồng độ từ 5 đến 50 IJs v à được lặp lại 4 lần với tổng số 225 sâu đ ược sử dụng. Bảng 22. Hiệu lực gây chết sâu tơ của chủng S-TX1 (Nhiệt độ: 25,4-27,7ºC, độ ẩm: 81-86%) Số lượng IJs Số sâu TN Số sâu chết Tỷ lệ chết (%) 5 20 6 30,0 10 20 10 50,0 15 20 12 60,0 20 20 13 65,0 25 20 15 75,0 30 20 16 80,0 35 20 15 75,0 40 20 18 90,0 45 20 19 95,0 50 20 20 100 LD50 = 11 Log (Số lượng IJs) 0.7 1.0 1.2 1.3 1.4 1.5 1.5 1.6 1.7 1.7 100 2.8 2.4 Norminv (Tỷ lệ chết) y = 0.2627x - 0.6891 80 2.0 R2 = 0.9252 1.6 Tỷ lệ chết 60 1.2 40 0.8 0.4 20 0.0 -0.4 0 -0.8 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 Số lượng IJs Tỷ lệ chết Norminv (Tỷ lệ chết) Linear (Norminv (Tỷ lệ chết)) Hình 32. Tương quan giữa nồng độ nhiễm IJs với tỷ lệ sâu chết của chủng S-TX1 trên sâu tơ
  13. Chương V. Hiệu lực phòng trừ sâu hại của một số chủng EPN 121 Kết quả thử nghiệm cho thấy: chỉ với 5 IJs đ ã có khả năng gây chết 30% sâu tơ ở công thức nồng độ phơi nhiễm ban đầu và tỷ lệ chết đạt 50% ở nồng độ phơi nhiễm 10 IJs. Tỷ lệ chết sâu t ơ đạt 95% và 100% ở nồng độ phơi nhiễm 45 và 50 IJs (Bảng 22). Giá trị LD50 của S-TK10 là 12 IJs cho thấy sâu tơ là đối tượng rất mẫn cảm với chủng S-TX1, mặc dù đây cũng là đối tượng kháng mạnh với nhiều loại thuốc hóa học. Hiệu lực gây chết bọ hung đen tr ưởng thành của chủng S-TX1 được thử nghiệm với 10 công thức nồng độ, từ 100 đến 5000 IJs. Mỗi công thức 10 bọ hung, lặp lại 5 lần tổng số là 550 bọ hung đen cho thử nghiệm. Kết quả thử nghiệm cho thấy: bọ hung bắt đầu chết với tỷ lệ 10% ở công thức nồng độ ph ơi nhiễm ban đầu là 100 IJs và tỷ lệ này tăng lên ở các công thức nồng độ phơi nhiễm cao hơn, đạt tỷ lệ cực đại là 82% ở công thức nồng độ phơi nhiễm cao nhất 5000 IJs (Bảng 23). Bảng 23. Hiệu lực gây chết bọ hung đen của chủng S -TX1 (Nhiệt độ: 26,1-28,9ºC, độ ẩm: 74-87%) Số lượng IJs Số sâu TN Số sâu chết Tỷ lệ chết (%) 100 50 5 10,0 200 50 8 16,0 400 50 12 24,0 600 50 17 34,0 800 50 18 36,0 1000 50 20 40,0 1200 50 22 44,0 1600 50 26 52,0 2000 50 32 64,0 5000 50 41 82,0 LD50 = 1286 Giá trị LC50 = 1286 IJs là thấp hơn so với kết quả thử nghiệm với chủng S-TK10 (LC 50 = 1492 IJs). Như vậy, kết quả này cho thấy: mặc dù cả hai chủng S-TX1 và S-TK10 đều có khả năng diệt bọ hung đen, nhưng sử dụng chủng S-TX1 để diệt hung đen trưởng thành sẽ cho hiệu quả cao hơn.
  14. 122 Nguyễn Ngọc Châu Log (Số lượng IJs) 2.0 2.3 2.6 2.8 2.9 3.0 3.1 3.2 3.3 3.7 100 1.2 y = 0.2055x - 1.4138 0.8 Norminv (Tỷ lệ chết) 80 R2 = 0.9467 0.4 Tỷ lệ chết 60 0.0 40 -0.4 -0.8 20 -1.2 0 -1.6 1000 1200 1600 2000 5000 100 200 400 600 800 Số lượng IJs Tỷ lệ chết Norminv (Tỷ lệ chết) Linear (Norminv (Tỷ lệ chết)) Hình 33. Tương quan giữa nồng độ nhiễm IJs với tỷ lệ sâu chết của chủng S-TX1 trên bọ hung đen 3. Hiệu lực gây chết sâu hại của H -MP11 Hiệu lực gây chết sâu hại của chủng tuyến tr ùng H-MP11 được đánh giá trên 4 đối tượng sâu hại quan trọng ở Việt Nam l à: sâu xanh (Helicoverpa armigera Hübner), sâu keo da láng (Spodoptera exigua Hübner), sâu tơ (Plutella xylostella Linnaeus) và bọ hung đen (Alissonotum impressicolle Arrow). Thử nghiệm với chủng H-MP11 được tiến hành với 10 công thức từ 1 đến 100 IJs, mỗi công thức 5 sâu, TN đ ược lặp lại 4 lần tổng cộng là 225 sâu thí nghiệm. Kết quả thử nghiệm cho thấy: ở công thức nồng độ phơi nhiễm 1 IJs sâu xanh không bị chết. Đến công thức 5 IJs mới có 15% sâu xanh chết. Phải đến 50 IJs th ì tỷ lệ sâu chết mới đạt trên 50%. Tỷ lệ chết cao nhất trong thí nghiệm n ày là 75% ở công thức nồng độ phơi nhiễm 100 IJs (Bảng 24). Giá trị LC 50 của H-MP11 đối với sâu xanh trong thí nghiệm này là 45 IJs cao hơn khá nhi ều so với LD 50 của S-TX1 đối với sâu xanh (là 18 IJs). Đi ều này chứng tỏ khả năng ký sinh gây chết sâu xanh của H-MP11 kém hơn S -TX1. Nói cách khác sâu xanh mẫn cảm với tuyến tr ùng S-TX1 hơn là H-MP11. Như vậy, để xử lý sâu xanh sử dụng chủng S-TX1 sẽ cho hiệu quả cao h ơn. Tuy
  15. Chương V. Hiệu lực phòng trừ sâu hại của một số chủng EPN 123 nhiên cũng cần thấy rằng các chủng Heterorhabditis thường có khả năng sinh sản trong môi tr ường in vivo cao hơn nhiều so với các chủng Steinernema. Bảng 24. Hiệu lực gây chết sâu xanh của chủng H -MP11 (Nhiệt độ: 24,3-27,9ºC, độ ẩm: 80-90%) Số lượng IJs Số sâu TN Số sâu chết Tỷ lệ chết (%) 1 20 0 0 5 20 3 15,0 10 20 5 25,0 20 20 6 30,0 30 20 8 40,0 40 20 7 35,0 50 20 11 55,0 60 20 11 55,0 80 20 11 55,0 100 20 15 75,0 LD50 = 45 Log(Số lượng IJs) 0.0 0.7 1.0 1.3 1.5 1.6 1.7 1.8 1.9 2.0 80 2 70 y = 0.2899x - 2.0858 1 60 R2 = 0.7182 50 0 40 -1 Norminv(T 30 ệch -2 T ế ỷl t 20 -3 ệch 10 t) ế ỷl 0 -4 1 5 10 20 30 40 50 60 80 100 Số lượng IJs Tỷ lệ chết Norminv (Tỷ lệ chết) Linear (Norminv (Tỷ lệ chết)) Hình 34. Tương quan giữa nồng độ nhiễm IJs với tỷ lệ sâu chết của chủng H-MP11 trên sâu xanh
  16. 124 Nguyễn Ngọc Châu Thử nghiệm xác định hiệu lực gây chết của chủng H -MP11 đối với sâu keo da láng với 10 công thức nồng độ phơi nhiễm từ 10 đến 100 IJs. Mỗi công thức 4 sâu và 4 lần lặp lại với tổng số 176 sâu. Kết quả thử nghiệm cho thấy sâu keo da láng rất mẫn cảm với chủng H - MP11 (Bảng 25). Ngay ở các công thức đầu ti ên đã có 56,3-62,5% sâu bị chết và tỷ lệ sâu chết đạt 93,8-100% ở các công thức gây nhiễm 80-100 IJs. Bảng 25. Hiệu lực gây chết sâu keo da láng của chủng H -MP11 (Nhiệt độ: 27,7-28,3ºC, độ ẩm: 77-81%) Số lượng IJs Số sâu TN Số sâu chết Tỷ lệ chết (%) 10 16 10 62,5 20 16 9 56,3 30 16 13 81,3 40 16 12 75,0 50 16 13 81,3 60 16 13 81,3 70 16 14 87.5 80 16 16 100 90 16 15 93,8 100 16 16 100 LD50 = 12 Log (Số lượng IJs) 1.0 1.3 1.5 1.6 1.7 1.8 1.8 1.9 2.0 2.0 100 2.8 Norminv (Tỷ lệ chết) 2.4 80 2.0 Tỷ lệ chết 60 1.6 40 1.2 y = 0.2202x - 0.0961 0.8 20 R2 = 0.7979 0.4 0 0.0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 Số lượng IJs Tỷ lệ chết Norminv (Tỷ lệ chết) Linear (Norminv (Tỷ lệ chết)) Hình 35. Tương quan giữa nồng độ nhiễm IJs với tỷ lệ sâu chết của chủng H-MP11 trên sâu keo da láng
  17. Chương V. Hiệu lực phòng trừ sâu hại của một số chủng EPN 125 Thử nghiệm với sâu tơ đã được triển khai với 10 công thức nồng độ phơi nhiễm từ 5 đến 50 IJs. Mỗi công thức 5 sâu, nhắc lại 4 lần với tổng số là 225 sâu. Thí nghiệm cho thấy ở nồng độ phơi nhiễm 5 IJs có 30% sâu tơ chết. Ở các công thức 15, 20, 25 IJs tỷ lệ sâu t ơ chết là 50%. Ở công thức cao nhất 50 IJs th ì tỷ lệ sâu tơ chết đạt cao nhất là 95% (Bảng 26). Bảng 26. Hiệu lực gây chết sâu t ơ của chủng H-MP11 (Nhiệt độ: 23,6-27,7ºC, độ ẩm: 71-86%) Số lượng IJs Số sâu TN Số sâu chết Tỷ lệ chết (%) 5 20 6 30,0 10 20 8 40,0 15 20 10 50,0 20 20 10 50,0 25 20 10 50,0 30 20 13 65,0 35 20 14 70,0 40 20 14 70,0 45 20 14 70,0 50 20 19 95,0 LD50 = 15 Log (Số lượng IJs) 0.7 1 1.18 1.3 1.4 1.481.54 1.6 1.65 1.7 100 2.0 Norminv (Tỷ lệ chết) y = 0.1791x - 0.7024 1.6 80 R2 = 0.8217 1.2 Tỷ lệ chết 60 0.8 40 0.4 0.0 20 -0.4 0 -0.8 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 Số lượng IJs Tỷ lệ chết Norminv (Tỷ lệ chết) Linear (Norminv (Tỷ lệ chết)) Hình 36. Tương quan giữa nồng độ nhiễm IJs với tỷ lệ sâu chết của chủng H-MP11 trên sâu tơ
  18. 126 Nguyễn Ngọc Châu Giá trị LD50 đối với sâu tơ là 15 IJs này cao hơn so v ới giá trị LD50 của các chủng tuyến trùng S-TK10 là 12 và S-TX1 là 11 IJs. Như vậy là khả năng ký sinh gây chết sâu t ơ của H-MP11 kém hơn S-TK10 và S-TX1, sâu tơ tỏ ra mẫn cảm với S-TK10 và S-TX1 hơn H-MP11. Thí nghiệm xác định khả năng gây chết của H-MP11 trên bọ hung đen trưởng thành được bố trí với 10 công thức từ 100 đến 5000 IJs, mỗi công thức 10 bọ hung và tổng số 550 bọ hung cho thử nghiệm. Bảng 27. Hiệu lực gây chết bọ hung đen của chủng H -MP11 (Nhiệt độ: 25,7-29,4ºC, độ ẩm: 80-91%) Số lượng IJs Số sâu TN Số sâu chết Tỷ lệ chết (%) 100 50 6 12,0 200 50 9 18,0 400 50 12 24,0 600 50 16 32,0 800 50 20 40,0 1000 50 21 42,0 1200 50 26 52,0 1600 50 28 56,0 2000 50 30 60,0 5000 50 45 90,0 LD50 = 1077 Sau 5 ngày phơi n hiễm tỷ lệ bọ hung đen chết ở các công thức nồng độ phơi nhiễm 100 và 200 IJs khá th ấp, chỉ đạt 12 đến 18%. Tỷ lệ chết tăng l ên ở các công thức tiếp theo. Ở công thức 1200 IJs thì tỷ lệ chết đạt 52%. C òn ở công thức 5000 IJs tỷ lệ chết đạt 90% số l ượng bọ hung thử nghiệm (Bảng 27). Giá trị LD 50 trong thí nghiệm này là 1077 IJs. Giá tr ị này là thấp
  19. Chương V. Hiệu lực phòng trừ sâu hại của một số chủng EPN 127 hơn khi so sánh v ới thí nghiệm trước cùng trên đối tượng bọ hung đen (1492 IJs đ ối với S-TK10 và 1286 IJs đ ối với S-TX1). Điều này cũng có nghĩa là chủng H-MP11 có khả năng diệt bọ hung đen tốt hơn 2 chủng S-TK10 và S-TX1. Nhìn chung đối với cả 4 loại sâu được thử nghiệm là sâu xanh, sâu keo da láng, sâu tơ và b ọ hung đen, đều tỏ ra mẫn cảm với chủng tuyến trùng H-MP11 và như vậy chủng tuyến trùng H-MP11 có thể sử dụng để thử nghiệm phòng trừ các loài sâu hại này. Log (Số lượng IJs) 2.0 2.3 2.6 2.8 2.9 3.0 3.1 3.2 3.3 3.7 100 1.6 y = 0.2193x - 1.4044 1.2 Norminv (Tỷ lệ chết) 80 R2 = 0.9058 0.8 Tỷ lệ chết 60 0.4 0.0 40 -0.4 -0.8 20 -1.2 0 -1.6 1000 1200 1600 2000 5000 100 200 400 600 800 Số lượng IJs Tỷ lệ chết Norminv (Tỷ lệ chết) Linear (Norminv (Tỷ lệ chết)) Đồ thị 37. Tương quan giữa nồng độ nhiễm IJs với tỷ lệ sâu chết của chủng H-MP11 trên bọ hung đen 4. Hiệu lực gây chết sâu hại của H -NT3 Chủng tuyến trùng H-NT3 là một trong 2 chủng của lo ài tuyến trùng Heterorhabditis indica ở Việt Nam được coi là một trong
  20. 128 Nguyễn Ngọc Châu những chủng tuyến trùng bản địa có rất nhiều ưu điểm nổi bật như khả năng di chuyển tốt và khả năng sinh sản cao trong c ơ thể côn trùng vật chủ. Nghiên cứu khả năng gây chết sâu hại của chủng H - NT3 được tiến hành trên 5 đối tượng sâu hại là sâu keo da láng, sâu xám, sâu khoang, sâu tơ và b ọ hung đen. Thử nghiệm đánh giá khả năng gây chết sâu keo da láng của chủng H-NT3 được tiến hành với 9 công thức nồng độ gây nhiễm từ 10 đến 100 IJs. Mỗi công thức gồm 8 sâu, lặp lại 4 lần với tổng số 320 sâu trong thử nghiệm này. Trong thí nghiệm này sâu keo da láng bắt đầu chết ở các công thức nồng độ 10, 20, 30, 40 IJs đều với tỷ lệ khá cao l à 62,5%. Ở công thức 80 và 100 IJs thì tỷ lệ sâu chết 100% (Bảng 28). Gi á trị LD50 = 14 IJs đối với sâu keo da láng cho thấy sự mẫn cảm của sâu này đối với chủng tuyến trùng H-NT3. Giá trị này mặc dù cao hơn một chút so với chủng H-MP11 nhưng đều là chủng có tiềm năng lớn để phòng trừ sâu keo da láng. Bảng 28. Hiệu lực gây chết sâu keo da láng của chủng H -NT3 (Nhiệt độ: 27,9-28,9ºC, độ ẩm: 79-84%) Số lượng IJs Số sâu TN Số sâu chết Tỷ lệ chết (%) 10 32 20 62,5 20 32 20 62,5 30 32 20 62,5 40 32 20 62,5 50 32 22 68,7 60 32 24 75,0 70 32 28 87,5 80 32 32 100 100 32 32 100 LD50 = 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2