intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Biến chứng sớm sau phẫu thuật cắt phần xa dạ dày nối Billroth II

Chia sẻ: ViJenchae ViJenchae | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

38
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cắt phần xa dạ dày là phẫu thuật thường được sử dụng để điều trị ung thư phần thấp dạ dày, sau khi cắt, tái tạo lưu thông tiêu hóa thường được thực hiện theo kiểu Billroth II. Các biến chứng thường gặp của phương pháp này là xì miệng nối, hội chứng tắc quai đi - quai đến, trào ngược dịch ruột vào dạ dày, hội chứng dồn đống.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Biến chứng sớm sau phẫu thuật cắt phần xa dạ dày nối Billroth II

  1. TIÊU HÓA BIẾN CHỨNG SỚM SAU PHẪU THUẬT CẮT PHẦN XA DẠ DÀY NỐI BILLROTH II HOÀNG THÀNH TRUNG1, PHẠM HÙNG CƯỜNG2, PHÓ ĐỨC MẪN3, BÙI CHÍ VIẾT4, NGUYỄN BÁ TRUNG5, ĐẶNG HUY QUỐC THẮNG5, PHẠM ĐỨC NHẬT MINH6, PHAN ĐỨC VĨNH KHÁNH7, ĐÀO ĐỨC MINH7, NGUYỄN THANH HOÀNG7, LÊ THỊ HUỲNH TRANG7, VÕ QUANG HÙNG7, PHẠM HỮU HUẤN7, LÊ XUÂN HUY7, NGUYỄN THỊ THOẠI AN7 TÓM TẮT Cắt phần xa dạ dày là phẫu thuật thường được sử dụng để điều trị ung thư phần thấp dạ dày, sau khi cắt, tái tạo lưu thông tiêu hóa thường được thực hiện theo kiểu Billroth II. Các biến chứng thường gặp của phương pháp này là xì miệng nối, hội chứng tắc quai đi - quai đến, trào ngược dịch ruột vào dạ dày, hội chứng dồn đống… Trong báo cáo này chúng tôi nêu lên 4 trường hợp cắt dạ dày nối Billroth II bị biến chứng và được xử trí thành công. Qua đó nhằm rút tỉa một số kinh nghiệm bổ ích. ABSTRACT Early postoperative complication of distal gastrectomy with billroth II reconstruction Distal gastrectomy is a most commonly used operation for managing of neoplasme which situated at pyloro antral region. Following the gastric resection, the retablishment of the GI tract continuity according to Billroth II is frequently carried out. The most frequent complications of this procedure include anastomotic leakage, afferent-efferent loop obstruction, intestino gastric regurgitation and dumping syndrome. In this report, 4 cases of complications following gastrectomy with Billroth II anastomosis were reviewed. Through the success in their management, we want to draw useful experiences. MỞ ĐẦU Trong bài viết này thông qua một số ca lâm sàng, đó là các bệnh nhân ung thư dạ dày được mổ Phẫu thuật cắt phần xa dạ dày kèm nạo hạch là cắt phần xa dạ dày, tái lập lưu thông tiêu hóa theo phẫu thuật căn bản để điều trị ung thư hang vị. Các kiểu Billroth II và có biến chứng sớm sau mổ, chúng phương pháp tái lập lại lưu thông tiêu hóa sau cắt tôi sẽ đưa ra một số nhận định về chẩn đoán và phụ thuộc vào phẫu thuật viên và bao gồm các kiểu cách xử trí hòng nêu lên một số kinh nghiệm ban Billroth I, Billroth II và Roux-en-Y. Các biến chứng đầu, ngoài ra cũng xem lại một số tài liệu y văn về sớm sau cắt dạ dày khá phong phú và đa dạng. vấn đề này. Việc xử trí khi có biến chứng xảy ra cần sự tỉnh táo, linh động và cần dựa vào từng tình huống lâm sàng cụ thể. 1 ThS. BSCKII. Khoa Ngoại 2 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 2 PGS.TS. Trưởng Khoa Ngoại 2 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM - Trưởng Bộ môn Phẫu thuật thực hành ĐHYD TP.HCM 3 BSCKII. Khoa Ngoại 2 - Nguyên Phó Giám Đốc - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM- 4 PGS.TS.BS. Khoa Ngoại 2 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 5 BSCKII. Phó Trưởng Khoa Ngoại 2 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 6 BSCKII. Phó Trưởng Phòng Chỉ đạo tuyến KHCN & ĐT, BSĐT Khoa Ngoại 2 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 7 BSĐT Khoa Ngoại 2 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 229
  2. TIÊU HÓA BỆNH ÁN MINH HỌA Bệnh án minh họa 1 BN: Trần Thị Loan: nữ 43 tuổi SHS: 1918/16 Chẩn đoán trước mổ: ung thư hang vị T3N0. Phẫu thuật (26/05/2016): cắt phần xa dạ dày, nạo hạch D1(+). Diễn biến phẫu thuật không ghi nhận bất thường. GPB: bướu dạng loét, d#3cm, xâm lấn cơ, carcinoma tuyến, grad 3, di căn 1/15 hạch, diện cắt an toàn. Sau mổ có gas vào hậu phẫu 3. Đến hậu phẫu 7 Bệnh nhân nôn ói nhiều và được đặt Hình 1. XQ dạ dày cản quang (sau mổ) sonde NG. X quang dạ dày ghi nhận có thuốc xuống ruột non tốt (hình 1) và CT bụng kiểm tra không gợi ý tắc nghẽn (hình 2). Hình 2. CT bụng sau mổ Bệnh nhân được tiếp tục theo dõi và điều trị nội Hậu phẫu sớm không ghi nhận bất thường và khoa bảo tồn, lượng dịch qua thông mũi dạ dày giảm được cho ngoại trú ngày hậu phẫu thứ 7. dần và được rút vào ngày hậu phẫu thứ 11 và sau Bệnh nhân nhập viện cấp cứu ngày hậu phẫu đó chuyển hóa trị. 10 trong bệnh cảnh tiền sốc, viêm phúc mạc toàn Bệnh án minh họa 2 thể, mổ cấp cứu ghi nhận viêm phúc mạc toàn thể do vỡ quai ruột kín, lỗ thủng tại quai hỗng tràng đến, Bệnh nhân: Lê Thị Mai, sinh 1962, SHS: cách góc Treitz khoảng 5cm. Quai kín bị tắc do quai 22167/16, nhập viện: 23/09/2016. đến bị gập xoắn khi kéo lên phía trước đại tràng Chẩn đoán: Ung thư hang vị T3N0; điều trị phẫu ngang để làm miệng nối theo kiểu Billroth II. Do bờ thuật cắt phần xa dạ dày kèm cắt lách (do vô tình lỗ thủng thâm tím, thiếu máu, nham nhở nên được làm rách vỏ bao lách) ngày 8/10/2016. cắt lọc lại cho tới chỗ có máu chảy và được nối vào quai đi tại vị trí khoảng 40cm bên dưới miệng nối vị Bướu mặt trước hang vị 3*5cm xâm nhiễm tràng theo kiểu nối bên - bên bằng chỉ Monosyl hết lớp cơ, hạch nhỏ dưới 1cm. Mô học xác nhận 0000, mở hỗng tràng nuôi ăn tại quai hỗng tràng bên bướu tế bào nhẫn, xâm nhiễm hết lớp cơ, hạch dưới miệng nối, rửa sạch xoang bụng và dẫn lưu không bị di căn. 230 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  3. TIÊU HÓA đầy đủ. Hậu phẫu sau đó thuận lợi và bệnh nhân Bệnh nhân được mổ lại vào ngày hậu phẫu thứ được rút hết ống và chuyển khoa nội sau 3 tuần. 16 (12/06/2016) vì tình trạng liệt dạ dày không cải thiện, bụng có cảm giác đau nhiều hơn, thỉnh thoảng Bệnh án minh họa 3 bệnh nhân có sốt dao động # 38,5 độ C. Các xét BN:Trần Quốc Thuyên, nam, sinh 1942, 74 tuổi, nghiệm sinh hóa ghi nhận một tình trạng viêm nhẹ SHS: 8806/16. BC 9,2; HC 4,15, HGB 11,3; CRP 91,6. Nhập viện: 04/05/2016. Khi mổ lại kiểm tra kỹ miệng nối không thấy chỗ xì, phá ổ tụ dịch nhiễm trùng, rửa bụng, dẫn lưu, làm Chẩn đoán: Ung thư hang vị T3N0 và Điều trị miệng nối tắt giữa quai đi – quai đến, đẩy sâu thông Phẫu thuật (26/05/2016): cắt phần xa dạ dày, nạo mũi dạ dày xuống sâu trong hỗng tràng qua chỗ nối hạch D1(+). Nối dạ dày - hỗng tràng theo kiểu ϕ . Braun để nuôi ăn. Sau mổ: thở máy hai ngày tại hồi Diễn biến phẫu thuật không ghi nhận bất thường. sức, dẫn lưu tiếp tục ra dịch xanh rêu, loãng. Sinh GPB: Bướu dạng loét, d#2cm, xâm lấn cơ, hóa: BC 12,89; HC 3,71, HGB 9,9; PLT 484; CRP carcinoma tuyến, grad 2, di căn 1/11 hạch, diện cắt 202,21. Bệnh nhân được cai máy và chuyển Khoa an toàn. Ngoại 2 ngày 14/6. Sau mổ: Dịch truyền, kháng sinh Unasyn. Ngày Hậu phẫu lần 2 ghi nhận tình trạng nhiễm trùng hậu phẫu thứ 4 ghi nhận bệnh nhân bắt đầu sốt, dịch kéo dài, dịch dẫn lưu ra ít dần, chụp CT kiểm tra ghi dẫn lưu ban đầu màu chocolate sau đó chuyển sang nhận tình trạng tụ dịch (hình 4). màu vàng đục, diễn tiến tiếp theo ghi nhận tình trạng liệt dạ dày và được đặt thông mũi dạ dày ngày hậu phẫu 9, sau đó dịch dẫn lưu có dạng dịch tiêu hóa xanh rêu, với lượng dịch qua thông mũi dạ dày khoảng 800ml và dịch qua dẫn lưu khoảng 80ml. CT bụng: tràn dịch màng phổi hai bên, tụ dịch khu trú d# 4*5*3cm. Khối tụ dịch nằm giữa thùy trái gan và diện cắt dạ dày, đa nang gan - thận (hình 3). Hình 4. Hình CT Scan ngày 21/6 (Hp 9 lần 2) Dẫn lưu được rút ngắn bớt, ghi nhận ra được nhiều dịch trở lại nhưng sau đó xuất hiện tình trạng Hình 3. CT Scan hậu phẫu 9 - 10 viêm phổi và được đổi kháng sinh, bệnh nhân hồi TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 231
  4. TIÊU HÓA phục hoàn toàn và được chuyển hóa trị ngày lần đầu ngày 11/11/2016 với một ống dẫn lưu duy 5/7/2016. nhất vùng hạ sườn phải. Sau 10 ngày quay lại khoa Ngoại 2, ghi nhận toàn trạng bệnh nhân ổn định, Bệnh án minh họa 4 chưa tăng cân, dẫn lưu còn ra hàng ngày khoảng 30 Bệnh nhân: Võ Văn Đảo, sinh năm 1953, SHS: ml dịch xanh nhạt, lượng dịch tăng lên khi uống thử 17154/16. nước. Bệnh nhân được tiếp tục nuôi ăn qua thông hỗng tràng và rút ngắn, cố định lại ống dẫn lưu và Ngày nhập viện: 01/08/2016. cho về ngoại trú lần 2 ngày 25/11/2016. Tái khám LDNV: Đau thượng vị. lần sau cách 3 tuần, bệnh nhân ăn uống được bằng đường miệng và được rút toàn bộ các ống dẫn lưu Bệnh sử: và ống mở hỗng tràng và xuất viện. Bệnh nhân nhập viện được chẩn đoán ung thư BÀN LUẬN dạ dày T3N1M0 và được phẫu thuật cắt phần xa dạ dày, nối Finsterer, nạo hạch D2 ngày 19 tháng 8 Cắt dạ dày là một phẫu thuật nặng, làm thay đổi năm 2016. GPB sau mổ: Carcinoom tuyến Grad 2 nghiêm trọng chức năng của đường tiêu hóa trên. xâm nhiễm đến lớp cơ, diện cắt bình thường, hạch Theo một số báo cáo thì tái tạo tiêu hóa theo kiểu di căn 1/22 hạch thử GPB. Billroth II gây xáo trộn chức năng nhiều hơn kiểu Billroth I và kiểu Roux – en Y. Bài viết này xin đề cập Sau mổ, hậu phẫu 5 xuất hiện đau bụng nhiều, đến một số rối loạn và biến chứng sau phẫu thuật hội chứng nhiễm trùng, chảy dịch xanh rêu qua ống cắt phần xa dạ dày và tái tạo lưu thông tiêu hóa theo dẫn lưu, siêu âm bụng có tụ dịch vùng hố chậu phải. kiểu Billroth II. Bệnh nhân được chẩn đoán viêm phúc mạc và được chỉ định mổ lại ngày 25/8/2016 (hậu phẫu 5). Mổ lại Nôn mửa và trào ngược ghi nhận ổ bụng nhiều hơi, dịch và giả mạc, dịch tập Nôn mửa sau nối vị tràng và cắt phần xa dạ dày trung nhiều nhất vùng hạ sườn trái, có mùi hôi. Mỏm nối Billroth II khá thường gặp trên lâm sàng, điều cụt tá tràng không ghi nhận bất thường, không ghi cần thiết khi tiếp cận bệnh nhân là cần phân biệt nhận xì miệng nối vị tràng. Bệnh nhân được rửa triệu chứng này do rối loạn chức năng thoáng qua bụng, dẫn lưu dưới gan, cạnh miệng nối, vùng chậu hay do một nguyên nhân thực thể bởi vì điều này sẽ hai bên. Sau mổ dẫn lưu vùng dưới sườn hai bên ra quyết định hướng xử trí khác nhau. Các trường hợp dịch đục (trái#400cc, phải#200cc), vàng nhạt. Bệnh nôn mửa do nguyên nhân chức năng có thể quy kết nhân được sử dụng Sandostatin 0,1mg, ngày 3 ống cho tình trạng niêm mạc dạ dày bị kích thích bởi dịch (31/8 - 15/9), nuôi ăn hoàn toàn bằng đường tĩnh mật qua quai đến đi vào phần mỏm cụt dạ dày hoặc mạch, tình trạng bệnh nhân không cải thiện nhiều. liệt dạ dày tạm thời. Trong trường hợp này bệnh XQ dạ dày cản quang ghi nhận có rò chất cản quang nhân thường chỉ nôn ra dịch tiêu hóa không kèm ở vùng dưới hoành bên trái. Bệnh nhân được mổ thức ăn và thời điểm nôn thường không trùng với mở hỗng tràng nuôi ăn ngày 13/09/016. bữa ăn. Ngoài ra, trên lâm sàng không ghi nhận các Quá trình hậu phẫu tiếp theo tiếp tục chảy nhiều triệu chứng và rối loạn khác, đa số bệnh nhân vẫn dịch tiêu hóa vàng xanh qua dẫn lưu, nuôi ăn qua có trung tiện và đại tiện bình thường. Phương tiện ống mở hỗng tràng và tĩnh mạch, bệnh nhân thỉnh hình ảnh học hữu ích trong giai đoạn hậu phẫu là thoảng vẫn còn sốt khi có tình trạng tắc dẫn lưu, tình chụp X quang dạ dày –ruột cản quang (sau khi đã trạng nhiễm trùng cải thiện sau khi được di động ống loại trừ không có xì rò miệng nối), trên phim chụp thì dẫn lưu sau khi đánh giá trên phim CT bụng. Tình trễ có thể thấy thuốc cản quang thông xuống ruột trạng toàn thân không cải thiện, đau bụng lan tỏa bình thường. Ngoài ra có thể chụp thêm CT bụng nhiều hơn, dẫn lưu và thông mũi dạ dày tiếp tục ra chậu để loại trừ các nguyên nhân khác. Xử trí trong nhiều dịch xanh - vàng, hôi. Tình trạng nhiễm trùng trường hợp này là điều trị bảo tồn với thông mũi dạ toàn thân tăng thêm. Bệnh nhân được quyết định mổ dày giải áp nếu nôn nhiều, dùng các thuốc băng lại ngày 5/10/2016. niêm mạc dạ dày và tăng nhu động đường tiêu hóa trên như Erythromycin, … Khi mổ lại ghi nhận có ổ áp xe dưới hoành trái, miệng nối bị bung rộng, rách phức tạp phần quai đi Đối với các nguyên nhân nôn mửa do tắc nghẽn hỗng tràng. Tiến hành khâu phục hồi lại miệng nối vị thực thể thì cần can thiệp lại sớm để giải quyết tràng, bơm thử lại miệng nối thấy không còn xì làm tắc nghẽn. miệng nối Braun giữa quai đến và quai đi, phá các ổ Viêm phần còn lại của dạ dày và viêm thực áp xe, dẫn lưu lại ổ bụng. Hậu phẫu sau đó tiếp tục quản trào ngược sau cắt phần xa dạ dày được còn rò dịch tiêu hóa xanh rêu qua các dẫn lưu ổ ghi nhận giảm nhiều sau tái tạo tiêu hóa theo kiểu bụng ở vùng bụng trên, bệnh nhân được nuôi dưỡng Roux-en Y so với kiểu Billroth I hoặc Billroth II[1]. qua thông mở hỗng tràng và được cho về ngoại trú 232 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  5. TIÊU HÓA Tắc ruột quai kín (tắc quai đến) kháng tiết có thể làm chỗ xì tự lành được hay không? Điều nguy hiểm khi xì miệng nối trong Một biến chứng khác sau nối vị tràng hoặc nối trường hợp nối Billroth II là nguy cơ lỗ xì sẽ ngày Billroth II là tắc quai kín. Nguyên nhân là do gập quai càng bị mở rộng ra do dịch tụy đi qua miệng nối gây đến ở ngay phía dưới góc Treitz làm dịch trong tá phá rộng lỗ xì. Có lẽ chính vì nguyên nhân này mà lỗ tràng không thoát đi được. Điều nguy hiểm trong tình xì sẽ khó mà tự lành được nếu không chuyển lưu huống này là bệnh nhân có thể không có đầy đủ các dòng dịch mật tụy bằng cách làm miệng nối Braun. triệu chứng của tắc ruột và làm cho thầy thuốc bị Trong cả hai trường hợp minh họa chúng tôi đều ghi đánh lừa. Đau thường không nổi bật và bệnh nhân nhận dù thời gian can thiệp khác nhau nhưng vấn đề có thể bỏ qua, đau khu trú vùng thượng vị, có thể lan chỉ được giải quyết sau khi chuyển lưu được dòng ra sau lưng, lúc đầu đau có thể kiểu quặn nhưng sau dịch tiêu hóa này. đó trở thành đau tức liên tục và triệu chứng này sẽ nổi bật khi quai ruột kín bị thủng. Bệnh nhân có thể Theo tổng kết của Pedrazzani C[3] trên 310 có nôn, điểm đặc biệt trong tình huống này là nôn ra bệnh nhân sau cắt dạ dày nối Billroth II, ghi nhận tỷ thức ăn hoặc dịch nhày nhớt, trong, không bao giờ lệ xì miệng nối ở 6 trường hợp (1,9%) trong số đó 4 dịch nôn có màu vàng-xanh của dịch mật. Bệnh ca tử vong trong giai đoạn hậu phẫu. Theo tác giả nhân có thể vẫn có trung tiện hoặc thậm chí đại tiện. này xì miệng nối là biến chứng nặng, nguy hiểm Khám bụng có thể phát hiện có khối chướng khu trú tính mạng, cần nhận biết sớm và xử lý ngoại khoa vùng trên rốn, ấn đau tức. X quang bụng không sửa tích cực. soạn có thể phát hiện mực nước hơi hoặc một quai Tóm lại, sau phẫu thuật cắt phần xa dạ dày và ruột giãn to vùng thượng vị, hình ảnh học giúp chẩn tái lập miệng nối theo kiểu Billroth II, nếu nghi ngờ xì đoán rõ ràng nhất là CT bụng chậu. Xử trí trong tình miệng nối, có lẽ thái độ xử trí hợp lý là can thiệp lại huống này cần mổ cấp cứu, nếu quai kín còn sớm, vá lỗ xì hoặc làm lại miệng nối, chuyển lưu nguyên vẹn thì nên tiến hành nối tắt quai đến với dòng dịch mật-tụy bằng cách làm miệng nối Braun quai đi. Trong trường hợp quai ruột tắc đã bị thủng giữa quai đến và quai đi, mở đoạn hỗng tràng bên thì cần cố gắng tìm lỗ thủng, cắt lọc bờ lỗ thủng và dưới miệng nối để nuôi ăn và dẫn lưu đầy đủ. nối lỗ thủng của quai đến với quai đi. Nếu nhận định tình trạng bệnh nhân nặng, hậu phẫu có thể kéo dài Khi so sánh tỷ lệ biến chứng giữa kiểu tái tạo thì có thể mở đoạn hỗng tràng bên dưới miệng nối Billroth I và Billroth II sau cắt phần xa dạ dày do ung để nuôi ăn. Nếu không mở hỗng tràng thì có thể thư, Birendra K Sah và cộng sự[2] ghi nhận tỷ lệ biến kéo sâu thông mũi dạ dày xuống quai đi để nuôi ăn chứng chung của nhóm được nối theo kiểu Billroth II sau mổ. gần gấp đôi nhóm được nối theo kiểu Billroth I (p=0.000). Tương tự, tỷ lệ biến chứng được điều Trường hợp lâm sàng được chúng tôi báo cáo chỉnh theo nguy cơ cũng cao hơn trong nhóm được khi nhập viện đã rơi vào tình trạng tiền sốc vì viêm nối theo kiểu Billroth II. Tỷ lệ xì miệng nối và tử suất phúc mạc, khi mổ và thực hiện miệng nối chúng tôi cũng cao hơn ở nhóm được nối theo kiểu Billroth II, cũng không dám chắc miệng nối có thể lành do tình mặc dù sự khác biệt này không đạt ý nghĩa thống kê. trạng lỗ thủng quá xấu. Tuy nhiên kết quả phẫu thuật vượt xa ngoài mong đợi và chúng tôi đã cứu được Theo một phân tích gộp[1] dựa trên 15 nghiên bệnh nhân mà không gặp nhiều khó khăn trong giai cứu so sánh giữa kiểu nối Billroth I so với Billroth II đoạn hậu phẫu. và Roux-en-Y, các tác giả cũng đưa ra một số kết quả đáng chú ý. Xì miệng nối vị tràng Khi so sánh kiểu nối Billroth I và II thì kiểu nối Xì miệng nối sau mổ cắt phần xa dạ dày là một Billroth I giảm biến chứng chung so với Billroth II. biến chứng ít gặp nhưng tương đối nặng, việc xử trí Hơn thế nữa, phân tích gộp liên quan đến xì miệng lại không phải luôn luôn dễ dàng. Trong đa số nối khám phá thấy Billroth I có tần suất rò miệng nối trường hợp, lỗ xì ban đầu có kích thước rất nhỏ, thấp hơn (OR 0,32, 95% CI: 0,12-0,83; p=0,02, ngay cả mổ lại và bơm thử cũng có thể không phát phet=0,85). Tuy nhiên, trong phân tích gộp tử suất, hiện lỗ xì. Trong hai trường hợp nêu trên, trong lúc không có sự khác biệt về tử suất giữa hai phương mổ đều có bơm thử miệng nối bằng nước đều không pháp (OR 0,4, 95% CI: 0,11-1,47; p=0,17, phet=0,22). phát hiện chỗ xì, điều đáng tiếc trong hai trường hợp Phân tích gộp bốn yếu tố triệu chứng trào ngược, này là bệnh nhân không được bơm thử bằng khí để hội chứng dồn đống, viêm thực quản do trào ngược, tìm lỗ xì. CT bụng chậu có vai trò quan trọng nhất và viêm dạ dày cho thấy kết quả tương tự giữa trong chẩn đoán và quyết định điều trị. Nếu bệnh hai nhóm. nhân không có triệu chứng nặng như trong trường hợp đầu, liệu việc di động dẫn lưu để đạt mục đích Khi so sánh giữa kiểu nối Billroth II với Roux- dẫn lưu tối đa, kèm với việc hút dạ dày, dùng thuốc en-Y, phân tích gộp cho thấy kiểu nối Roux-en-Y TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 233
  6. TIÊU HÓA không có biến chứng sau mổ nhiều hơn so với thiết đối với phẫu thuật viên là cần nhận biết các Billroth II (OR 1,03, 95% CI:0,28-3,8; p=0,97, biến chứng này sớm và đưa ra biện pháp xử lý thích phet=0,97). Phân tích gộp trên 4 yếu tố (triệu chứng hợp nhằm tránh dẫn đến những kết cục đáng tiếc. trào ngược, hội chứng dồn đống, viêm thực quản TÀI LIỆU THAM KHẢO trào ngược và viêm dạ dày) cho thấy rằng kiểu tái tạo Roux-en-Y giảm xuất độ của triệu chứng trào 1. Zong L, Chen P (2011), "Billroth I vs. Billroth II ngược so với kiểu nối Billroth II. vs. Roux-en-Y following distal gastrectomy: a meta-analysis based on 15 studies". Khuynh hướng chung hiện nay tại các quốc gia Hepatogastroenterology, 58(109), 1413-1424. Châu Á có tỷ lệ ung thư dạ dày cao như Nhật Bản, Hàn Quốc là sau khi cắt phần xa dạ dày, lưu thông 2. Birendra K sah, Ming-Min Chen, Min Yan, tiêu hóa thường được tái lập theo kiểu Billroth I hoặc Zheng-Gang Zhu (2009), "Gastric cancer Roux-en-Y. Báo cáo này không đủ sức mạnh để nói surgery: Billroth I or Billroth II for distal lên ưu thế của phương pháp tái lập lưu thông tiêu gastrectomy?". BMC Cancer, 9(428), 1-8. hóa nào nhưng rõ ràng về mặt cơ chế thì nếu tái lập theo kiểu Roux-en-Y, sau phẫu thuật nếu có biến 3. Pedrazzani, C., Marrelli, D., Rampone, B., et al (2007), "Postoperative Complications and chứng miệng nối thì dòng dịch mật-tụy đi qua miệng Functional Results After Subtotal gastrectomy nối sẽ giảm đáng kể và có lẽ sẽ làm giảm độ nặng with Billroth II Reconstruction for Primary gastric của biến chứng này. cancer". Digestive Diseases and Sciences 52 KẾT LUẬN (8), 1757-1763. Biến chứng sau mổ cắt dạ dày không phải là hiếm gặp và có thể tồn tại dưới nhiều dạng, điều cần 234 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2