11,Tr.<br />
Số133-142<br />
2, 2017<br />
Tạp chí Khoa học - Trường ĐH Quy Nhơn, ISSN: 1859-0357, Tập 11, Số 2,Tập<br />
2017,<br />
BIỂU HIỆN MỨC ĐỘ KỸ NĂNG HOẠT ĐỘNG NHÓM TRONG HỌC TẬP<br />
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN<br />
NGUYỄN THỊ NHƯ HỒNG*, TRẦN THỊ BA<br />
Khoa Tâm lý - Giáo dục & CTXH, Trường Đại học Quy Nhơn<br />
TÓM TẮT<br />
Kỹ năng hoạt động nhóm trong học tập của sinh viên trường Đại học Quy Nhơn được đánh giá dựa<br />
trên 05 kỹ năng thành phần: kỹ năng lắng nghe, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng thảo luận, kỹ năng giải quyết<br />
vấn đề và kỹ năng hợp tác chia sẻ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, kỹ năng hoạt động nhóm trong học tập của<br />
sinh viên trường Đại học Quy Nhơn chỉ đạt mức TB theo thang đánh giá đã xác lập. Trong đó, sinh viên<br />
thực hiện tốt nhất ở KN hợp tác, chia sẻ và kém nhất ở kỹ năng thảo luận. Việc nâng cao KN HĐN trong<br />
học tập cho SV cần có biện pháp tác động cả từ phía sinh viên, giảng viên và nhà trường để mang lại hiệu<br />
quả cao nhất.<br />
Từ khóa: Kỹ năng hoạt động nhóm, sinh viên<br />
ABSTRACT<br />
Demonstration of Group Activity Skills of Quy Nhon University Students<br />
The group-study activity skill of students of Quy Nhon university is assessed based on five component<br />
skills: listening skill, presentation skill, discussion skill, problem solving skill and sharing cooperation<br />
skill. According to the research result, the group-study activity skill of students of Quy Nhon university<br />
only gains the average level based on the established rating scale. Of these skills, students perform best<br />
in collaboration skill, sharing skill and worst in discussion skill. Improving group activity skills in the<br />
learning for students needs to take measures to impact from the students, lecturers and the university to<br />
bring the highest efficiency.<br />
Key words: The group activity skill, students<br />
<br />
1.<br />
<br />
Đặt vấn đề<br />
<br />
Ngày nay, mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội luôn vận động, biến đổi không ngừng với<br />
một tốc độ lớn. Ðể tồn tại và phát triển buộc con người phải có những kỹ năng (KN) cần thiết để<br />
thích ứng với những biến động này. Các công trình nghiên cứu trước đó cho thấy, KN có vai trò<br />
rất quan trọng trong việc giúp tăng năng suất lao động, tạo ra tính hiệu quả trong công việc, giúp<br />
giảm stress, góp phần tích cực vào quá trình phát triển nhân cách của con người nói chung và sinh<br />
viên (SV) nói riêng.<br />
Hiện nay các trường Đại học, Cao đẳng đã chuyển đổi phương thức đào tạo theo niên chế<br />
sang phương thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Đặc điểm của đào tạo theo hệ thống tín chỉ là<br />
*Email: nguyennhuhong88@gmail.com<br />
Ngày nhận bài: 26/7/2016; Ngày nhận đăng: 17/8/2016<br />
<br />
133<br />
<br />
Nguyễn Thị Như Hồng, Trần Thị Ba<br />
giảm số giờ lý thuyết và tăng số giờ thảo luận, thí nghiệm, thực hành. Để đảm bảo yêu cầu này, SV<br />
cần đổi mới phương pháp học tập theo hướng tự học, tự nghiên cứu. Hoạt động nhóm (HĐN) là<br />
một trong những cách học tạo ra sự tương tác giữa các thành viên giúp tất cả các thành viên trong<br />
nhóm hợp tác, trao đổi và giúp đỡ lẫn nhau, đồng thời phát huy tối đa sự tự giác, tích cực và chủ<br />
động của người học. Học tập theo nhóm tạo cơ hội cho SV chủ động tham gia, chia sẻ kiến thức<br />
và cùng nhau đưa ra quyết định, điều đó khiến họ cảm thấy mình là chủ, là người điều khiển quá<br />
trình học, đây là động lực tích cực giúp SV hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập của mình.<br />
Trên thực tế tại trường Đại học Quy Nhơn (ĐHQN), HĐN trong học tập vẫn diễn ra thường<br />
xuyên. Tuy nhiên, KN HĐN của SVvẫn còn nhiều hạn chế và chưa được quan tâm một cách đúng<br />
mức. Điều này dẫn đến SV chậm thích ứng với phương thức học tập mới, từ đó làm giảm hiệu<br />
quả của hoạt động học tập.<br />
Xuất phát từ những lý do đó, việc tìm hiểu “Kỹ năng hoạt động nhóm trong học tập của<br />
sinh viên trường Đại học Quy Nhơn” là cần thiết và khả thi.<br />
2.<br />
<br />
Nội dung nghiên cứu<br />
<br />
Nghiên cứu được thực hiện trên 240 SV năm 1, 2 và 3 thuộc các khoa trường ĐHQN.<br />
Phương pháp chính để đánh giá mức độ KN HĐN trong học tập của SV là phương pháp<br />
điều tra bằng bảng hỏi (ngoài ra, chúng tôi còn dùng các phương pháp bổ trợ như: phỏng vấn,<br />
quan sát,…). Thang đo đánh giá KN HĐN của SV gồm 75 item (thuộc câu 9 của bảng hỏi) được<br />
chia làm 5 KN thành phần:<br />
- KN lắng nghe: từ item 9.1 đến 9.15<br />
- KN thuyết trình: từ item 9.16 đến 9.30<br />
- KN thảo luận: từ item 9.31 đến 9.45<br />
- KN giải quyết vấn đề: từ item 9.46 đến 9.60<br />
- KN hợp tác, chia sẻ: từ item 9.60 đến 9.75<br />
Cách cho điểm: Mỗi câu có 05 mức độ lựa chọn: không bao giờ (1 điểm), hiếm khi<br />
(2 điểm), thỉnh thoảng (3 điểm), thường xuyên (4 điểm), rất thường xuyên (5 điểm).<br />
Đối với các câu mang ý nghĩa tiêu cực: 9.8, 9.10, 9.13, 9.24, 9.26, 9.29, 9.30, 9.32, 9.36,<br />
9.40, 9.41, 9.42, 9.45, 9.49, 9.52, 9.53, 9.55, 9.58, 9.60, 9.63, 9.65, 9.67, 9.69, 9.70, 9.71, 9.74,<br />
9.75 thì cách cho điểm sẽ ngược lại để phù hợp với thang đo.<br />
Cách tính điểm các KN thành phần và KN HĐN:<br />
KN thành phần = Tổng điểm của 15 item/15<br />
KN HĐN = Tổng điểm của 5 KN thành phần/5<br />
Cách quy điểm các mức độ cho thang đo<br />
<br />
134<br />
<br />
Tập 11, Số 2, 2017<br />
<br />
TT<br />
<br />
Mức độ<br />
<br />
Thang điểm<br />
<br />
Biểu hiện<br />
<br />
1<br />
<br />
Rất thấp<br />
<br />
1 < ĐTB ≤ 1,8<br />
<br />
Hoàn toàn không thực hiện các thao tác, hành động cần có khi tham<br />
gia HĐN.<br />
<br />
2<br />
<br />
Thấp<br />
<br />
1,8 < ĐTB ≤ 2,6<br />
<br />
Thực hiện đầy đủ và chính xác một phần nhỏ các thao tác, hành<br />
động khi tham gia HĐN.<br />
<br />
3<br />
<br />
Trung<br />
bình<br />
<br />
2,6 < ĐTB ≤ 3,4<br />
<br />
Thực hiện tương đối đầy đủ và chính xác các thao tác, hành động<br />
khi tham gia HĐN, còn nhiều thiếu sót.<br />
<br />
4<br />
<br />
Cao<br />
<br />
3,4 < ĐTB ≤ 4,2<br />
<br />
Thực hiện đầy đủ, chính xác và ổn định phần lớn các thao tác, hành<br />
động khi tham gia HĐN, có thiếu sót nhưng không đáng kể.<br />
<br />
5<br />
<br />
Rất cao<br />
<br />
4,2 < ĐTB ≤ 5<br />
<br />
Thực hiện đầy đủ, chính xác, thành thạo một cách ổn định và<br />
thường xuyên các thao tác, hành động khi HĐN, hầu như không<br />
có thiếu sót.<br />
<br />
3.<br />
<br />
Kết quả nghiên cứu<br />
<br />
3.1. Thực trạng biểu hiện mức độ KN HĐN trong học tập của SV trường ĐHQN<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy, ĐTB tìm được là 3,23 tương ứng với mức TB theo thang đánh<br />
giá Likert 5 mức độ đã được xây dựng. Như vậy, nhìn chung KN HĐN trong học tập của SV đạt<br />
ở mức TB, được biểu hiện cụ thể ở 5 KN thành phần (xem bảng 1).<br />
Bảng 1. Mức độ KN HĐN trong học tập của SV trường ĐHQN<br />
TT<br />
<br />
Kỹ năng HĐN<br />
<br />
ĐTB<br />
<br />
Xếp hạng<br />
<br />
1<br />
<br />
Lắng nghe<br />
<br />
3,23<br />
<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
Thuyết trình<br />
<br />
3,18<br />
<br />
4<br />
<br />
3<br />
<br />
Thảo luận<br />
<br />
3,14<br />
<br />
5<br />
<br />
4<br />
<br />
Giải quyết vấn đề<br />
<br />
3,23<br />
<br />
2<br />
<br />
5<br />
<br />
Hợp tác, chia sẻ<br />
<br />
3,36<br />
<br />
1<br />
<br />
ĐTB = 3,23<br />
<br />
Trong các KN thành phần thuộc KN HĐN, KN có ĐTB thấp nhất là KN thảo luận, KN có<br />
ĐTB cao nhất là KN hợp tác, chia sẻ. Điều này cho thấy, SVSP thích ứng tốt hơn ở khâu hợp tác<br />
chia sẻ trong HĐN, ngược lại khi thử sức trong các nhiệm vụ học tập đòi hỏi nhiều KN tổ chức<br />
nhóm, phân công công việc cho từng thành viên thì SV bắt đầu lúng túng.<br />
Thống kê trên tỉ lệ phần trăm (%) cho thấy, đa số SV trường Đại học Quy Nhơn có KN<br />
HĐN trong học tập ở mức TB (chiếm 62,7%), mức cao (chiếm 23,5%). Đây là một con số đáng<br />
mừng, do đó cần có những biện pháp để duy trì và tiếp tục phát huy số lượng SV có KN HĐN<br />
trong học tập cao này (xem biểu đồ 1).<br />
<br />
135<br />
<br />
Nguyễn Thị Như Hồng, Trần Thị Ba<br />
<br />
Biểu đồ 1. KN HĐN trong học tập của SV trường ĐHQN<br />
Tuy nhiên có đến 13,8% SV có KN HĐN trong học tập ở mức thấp và rất thấp. Điều này<br />
cho thấy bên cạnh những SVSP thích ứng tốt vẫn có nhiều SV có KN HĐN trong học tập còn hạn<br />
chế. Đặc biệt và đáng chú ý là không có SV nào có mức độ thích ứng “rất cao”. Đây là vấn đề<br />
đáng lưu tâm, cho thấy KN HĐN trong học tập của SV vẫn chưa được quan tâm rèn luyện một<br />
cách đúng mức.<br />
3.2. Biểu hiện mức độ KN HĐN trong học tập của SV trường ĐHQN thể hiện ở từng KN<br />
thành phần<br />
3.2.1. Kỹ năng lắng nghe<br />
Mức độ biểu hiện về KN lắng nghe của SV có ĐTB là 3,23 ứng với mức TB theo thang<br />
đánh giá đã xác lập. Như vậy, SV đã có khuynh hướng thể hiện sự lắng nghe của mình đối với<br />
các thành viên trong nhóm học tập, tuy nhiên mới chỉ dừng lại ở mức tương đối đầy đủ và chính<br />
xác (xem bảng 2)<br />
Bảng 2. Mức độ biểu hiện KN lắng nghe của SV trường ĐHQN<br />
TT<br />
<br />
BIỂU HIỆN CỦA KN LẮNG NGHE<br />
<br />
ĐTB<br />
<br />
XH<br />
<br />
1<br />
<br />
Tôi ngừng nói.<br />
<br />
3,17<br />
<br />
10<br />
<br />
2<br />
<br />
Im lặng tập trung chú ý trong khoảng thời gian người nói trình bày.<br />
<br />
3,43<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
Tôi thể hiện sự chú ý bằng cách “gật đầu”, hoặc nói “à”, “ừ”, “vâng, tôi hiểu”,<br />
“bạn cứ tiếp tục nói”.<br />
<br />
3,34<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
Tôi tập trung chú ý ngay cả khi tôi bất đồng quan điểm.<br />
<br />
3,16<br />
<br />
11<br />
<br />
5<br />
<br />
Tôi chú ý tới ngôn ngữ không lời (cảm xúc, cử chỉ, điệu bộ) của người nói.<br />
<br />
3,23<br />
<br />
9<br />
<br />
6<br />
<br />
Tôi chú ý lắng nghe giọng nói của họ.<br />
<br />
3,16<br />
<br />
11<br />
<br />
7<br />
<br />
Không ngắt lời người nói nếu họ nói quá dài hoặc nhàm chán.<br />
<br />
3,07<br />
<br />
13<br />
<br />
8<br />
<br />
Tôi làm việc riêng (đọc báo, nghe điện thoại, nói chuyện…)*.<br />
<br />
3,52<br />
<br />
1<br />
<br />
9<br />
<br />
Tôi chỉ đặt câu hỏi khi cần thiết<br />
<br />
2,95<br />
<br />
14<br />
<br />
136<br />
<br />
Tập 11, Số 2, 2017<br />
<br />
10<br />
<br />
Tôi không giữ được bình tĩnh khi nghe những điều mà tôi cho là không đúng*<br />
<br />
3,30<br />
<br />
7<br />
<br />
11<br />
<br />
Tôi ghi lại những thông tin cơ bản.<br />
<br />
2,83<br />
<br />
15<br />
<br />
12<br />
<br />
Tôi nhớ những thông tin cơ bản, cần thiết.<br />
<br />
3,32<br />
<br />
5<br />
<br />
13<br />
<br />
Tôi không muốn suy nghĩ về những điều đã nghe*.<br />
<br />
3,33<br />
<br />
4<br />
<br />
14<br />
<br />
Tư thế ngồi hướng về người nói một cách Tự nhiên, thoải mái.<br />
<br />
3,28<br />
<br />
8<br />
<br />
15<br />
<br />
Tôi duy trì giao tiếp bằng mắt với người nói.<br />
<br />
3,32<br />
<br />
5<br />
<br />
ĐTB = 3,23<br />
<br />
Ghi chú: (*) là những câu điểm được mã hóa ngược lại cho phù hợp với thang đo<br />
Phân tích ĐTB ở từng nội dung cho thấy, các ĐTB cao nhất lần lượt là 3,52; 3,43 và 3,34<br />
ứng với các biểu hiện “Tôi làm việc riêng (đọc báo, nghe điện thoại, nói chuyện…)*”; “Im lặng<br />
tập trung chú ý trong khoảng thời gian người nói trình bày”; “Tôi thể hiện sự chú ý bằng cách<br />
“gật đầu”, hoặc nói “à”, “ừ”, “vâng, tôi hiểu”, “bạn cứ tiếp tục nói”. Cho thấy phần lớn SV<br />
thực hiện khá tốt các biểu hiện trên. Qua phương pháp quan sát chúng tôi cũng nhận thấy rằng,<br />
khi các thành viên trong nhóm trình bày, sinh viên dường như không làm việc riêng, họ giữ trật<br />
tự, tập trung chú ý vào người trình bày và thường xuyên gật đầu khích lệ người nói.<br />
Các biểu hiện có ĐTB thấp nhất là “Tôi ghi lại những thông tin cơ bản”; “Tôi chỉ đặt câu<br />
hỏi khi cần thiết”(ĐTB lần lượt là 2,83; 2,95). Điều này cho thấy, khi lắng nghe, SV chưa có thói<br />
quen cần ghi lại những thông tin cơ bản, đây là biểu hiện khá quan trọng khi lắng nghe người<br />
khác. Bên cạnh đó, SV cũng thiếu chủ động đặt câu hỏi cho người trình bày và thỉnh thoảng ngắt<br />
lời người nói. Biết lắng nghe đã khó, nhưng tỏ thái độ tôn trọng người nói bằng cách không ngắt<br />
lời họ thì càng khó hơn, đòi hỏi sinh viên phải kiên nhẫn và thường xuyên luyện tập.<br />
3.2.2. Kỹ năng thuyết trình<br />
Kết quả mức độ biểu hiện về KN thuyết trình của SV có ĐTB tìm được là 3,18 tương ứng<br />
với mức TB theo thang đo đã được xây dựng. Cho thấy, SV có khuynh hướng biết trình bày, thuyết<br />
trình trước nhóm và người khác trong học tập, tuy nhiên mới chỉ dừng lại ở mức tương đối đầy<br />
đủ và chính xác (xem bảng 3)<br />
Bảng 3. Mức độ biểu hiện KN thuyết trình của SV trường ĐHQN<br />
TT<br />
<br />
BIỂU HIỆN CỦA KN THUYẾT TRÌNH<br />
<br />
ĐTB<br />
<br />
XH<br />
<br />
1<br />
<br />
Tôi xác định mục đích, nội dung<br />
<br />
2,99<br />
<br />
14<br />
<br />
2<br />
<br />
Tôi thu thập thông tin, tài liệu có liên quan<br />
<br />
3,07<br />
<br />
12<br />
<br />
3<br />
<br />
Tôi sử dụng ngôn từ đơn giản, dễ hiểu<br />
<br />
3,28<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
Tôi lập dàn ý tóm tắt<br />
<br />
3,16<br />
<br />
10<br />
<br />
5<br />
<br />
Tôi phát âm rõ ràng, chính xác<br />
<br />
3,36<br />
<br />
1<br />
<br />
6<br />
<br />
Tôi sử dụng trang phục phù hợp với hoàn cảnh<br />
<br />
3,26<br />
<br />
4<br />
<br />
7<br />
<br />
Tôi luyện tập trước khi thuyết trình<br />
<br />
3,26<br />
<br />
4<br />
<br />
8<br />
<br />
Tôi chuẩn bị các câu hỏi có liên quan<br />
<br />
3,11<br />
<br />
11<br />
<br />
9<br />
<br />
Tôi nói với giọng đều đều, tẻ nhạt*<br />
<br />
3,21<br />
<br />
8<br />
<br />
137<br />
<br />