intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Biểu hiện mức độ kỹ năng hoạt động nhóm trong học tập của sinh viên Trường Đại học Quy Nhơn

Chia sẻ: Ngọc Ngọc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

73
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kỹ năng hoạt động nhóm trong học tập của sinh viên trường Đại học Quy Nhơn được đánh giá dựa trên 05 kỹ năng thành phần: kỹ năng lắng nghe, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng thảo luận, kỹ năng giải quyết vấn đề và kỹ năng hợp tác chia sẻ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, kỹ năng hoạt động nhóm trong học tập của sinh viên trường Đại học Quy Nhơn chỉ đạt mức TB theo thang đánh giá đã xác lập.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Biểu hiện mức độ kỹ năng hoạt động nhóm trong học tập của sinh viên Trường Đại học Quy Nhơn

11,Tr.<br /> Số133-142<br /> 2, 2017<br /> Tạp chí Khoa học - Trường ĐH Quy Nhơn, ISSN: 1859-0357, Tập 11, Số 2,Tập<br /> 2017,<br /> BIỂU HIỆN MỨC ĐỘ KỸ NĂNG HOẠT ĐỘNG NHÓM TRONG HỌC TẬP<br /> CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN<br /> NGUYỄN THỊ NHƯ HỒNG*, TRẦN THỊ BA<br /> Khoa Tâm lý - Giáo dục & CTXH, Trường Đại học Quy Nhơn<br /> TÓM TẮT<br /> Kỹ năng hoạt động nhóm trong học tập của sinh viên trường Đại học Quy Nhơn được đánh giá dựa<br /> trên 05 kỹ năng thành phần: kỹ năng lắng nghe, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng thảo luận, kỹ năng giải quyết<br /> vấn đề và kỹ năng hợp tác chia sẻ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, kỹ năng hoạt động nhóm trong học tập của<br /> sinh viên trường Đại học Quy Nhơn chỉ đạt mức TB theo thang đánh giá đã xác lập. Trong đó, sinh viên<br /> thực hiện tốt nhất ở KN hợp tác, chia sẻ và kém nhất ở kỹ năng thảo luận. Việc nâng cao KN HĐN trong<br /> học tập cho SV cần có biện pháp tác động cả từ phía sinh viên, giảng viên và nhà trường để mang lại hiệu<br /> quả cao nhất.<br /> Từ khóa: Kỹ năng hoạt động nhóm, sinh viên<br /> ABSTRACT<br /> Demonstration of Group Activity Skills of Quy Nhon University Students<br /> The group-study activity skill of students of Quy Nhon university is assessed based on five component<br /> skills: listening skill, presentation skill, discussion skill, problem solving skill and sharing cooperation<br /> skill. According to the research result, the group-study activity skill of students of Quy Nhon university<br /> only gains the average level based on the established rating scale. Of these skills, students perform best<br /> in collaboration skill, sharing skill and worst in discussion skill. Improving group activity skills in the<br /> learning for students needs to take measures to impact from the students, lecturers and the university to<br /> bring the highest efficiency.<br /> Key words: The group activity skill, students<br /> <br /> 1.<br /> <br /> Đặt vấn đề<br /> <br /> Ngày nay, mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội luôn vận động, biến đổi không ngừng với<br /> một tốc độ lớn. Ðể tồn tại và phát triển buộc con người phải có những kỹ năng (KN) cần thiết để<br /> thích ứng với những biến động này. Các công trình nghiên cứu trước đó cho thấy, KN có vai trò<br /> rất quan trọng trong việc giúp tăng năng suất lao động, tạo ra tính hiệu quả trong công việc, giúp<br /> giảm stress, góp phần tích cực vào quá trình phát triển nhân cách của con người nói chung và sinh<br /> viên (SV) nói riêng.<br /> Hiện nay các trường Đại học, Cao đẳng đã chuyển đổi phương thức đào tạo theo niên chế<br /> sang phương thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Đặc điểm của đào tạo theo hệ thống tín chỉ là<br /> *Email: nguyennhuhong88@gmail.com<br /> Ngày nhận bài: 26/7/2016; Ngày nhận đăng: 17/8/2016<br /> <br /> 133<br /> <br /> Nguyễn Thị Như Hồng, Trần Thị Ba<br /> giảm số giờ lý thuyết và tăng số giờ thảo luận, thí nghiệm, thực hành. Để đảm bảo yêu cầu này, SV<br /> cần đổi mới phương pháp học tập theo hướng tự học, tự nghiên cứu. Hoạt động nhóm (HĐN) là<br /> một trong những cách học tạo ra sự tương tác giữa các thành viên giúp tất cả các thành viên trong<br /> nhóm hợp tác, trao đổi và giúp đỡ lẫn nhau, đồng thời phát huy tối đa sự tự giác, tích cực và chủ<br /> động của người học. Học tập theo nhóm tạo cơ hội cho SV chủ động tham gia, chia sẻ kiến thức<br /> và cùng nhau đưa ra quyết định, điều đó khiến họ cảm thấy mình là chủ, là người điều khiển quá<br /> trình học, đây là động lực tích cực giúp SV hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập của mình.<br /> Trên thực tế tại trường Đại học Quy Nhơn (ĐHQN), HĐN trong học tập vẫn diễn ra thường<br /> xuyên. Tuy nhiên, KN HĐN của SVvẫn còn nhiều hạn chế và chưa được quan tâm một cách đúng<br /> mức. Điều này dẫn đến SV chậm thích ứng với phương thức học tập mới, từ đó làm giảm hiệu<br /> quả của hoạt động học tập.<br /> Xuất phát từ những lý do đó, việc tìm hiểu “Kỹ năng hoạt động nhóm trong học tập của<br /> sinh viên trường Đại học Quy Nhơn” là cần thiết và khả thi.<br /> 2.<br /> <br /> Nội dung nghiên cứu<br /> <br /> Nghiên cứu được thực hiện trên 240 SV năm 1, 2 và 3 thuộc các khoa trường ĐHQN.<br /> Phương pháp chính để đánh giá mức độ KN HĐN trong học tập của SV là phương pháp<br /> điều tra bằng bảng hỏi (ngoài ra, chúng tôi còn dùng các phương pháp bổ trợ như: phỏng vấn,<br /> quan sát,…). Thang đo đánh giá KN HĐN của SV gồm 75 item (thuộc câu 9 của bảng hỏi) được<br /> chia làm 5 KN thành phần:<br /> - KN lắng nghe: từ item 9.1 đến 9.15<br /> - KN thuyết trình: từ item 9.16 đến 9.30<br /> - KN thảo luận: từ item 9.31 đến 9.45<br /> - KN giải quyết vấn đề: từ item 9.46 đến 9.60<br /> - KN hợp tác, chia sẻ: từ item 9.60 đến 9.75<br /> Cách cho điểm: Mỗi câu có 05 mức độ lựa chọn: không bao giờ (1 điểm), hiếm khi<br /> (2 điểm), thỉnh thoảng (3 điểm), thường xuyên (4 điểm), rất thường xuyên (5 điểm).<br /> Đối với các câu mang ý nghĩa tiêu cực: 9.8, 9.10, 9.13, 9.24, 9.26, 9.29, 9.30, 9.32, 9.36,<br /> 9.40, 9.41, 9.42, 9.45, 9.49, 9.52, 9.53, 9.55, 9.58, 9.60, 9.63, 9.65, 9.67, 9.69, 9.70, 9.71, 9.74,<br /> 9.75 thì cách cho điểm sẽ ngược lại để phù hợp với thang đo.<br /> Cách tính điểm các KN thành phần và KN HĐN:<br /> KN thành phần = Tổng điểm của 15 item/15<br /> KN HĐN = Tổng điểm của 5 KN thành phần/5<br /> Cách quy điểm các mức độ cho thang đo<br /> <br /> 134<br /> <br /> Tập 11, Số 2, 2017<br /> <br /> TT<br /> <br /> Mức độ<br /> <br /> Thang điểm<br /> <br /> Biểu hiện<br /> <br /> 1<br /> <br /> Rất thấp<br /> <br /> 1 < ĐTB ≤ 1,8<br /> <br /> Hoàn toàn không thực hiện các thao tác, hành động cần có khi tham<br /> gia HĐN.<br /> <br /> 2<br /> <br /> Thấp<br /> <br /> 1,8 < ĐTB ≤ 2,6<br /> <br /> Thực hiện đầy đủ và chính xác một phần nhỏ các thao tác, hành<br /> động khi tham gia HĐN.<br /> <br /> 3<br /> <br /> Trung<br /> bình<br /> <br /> 2,6 < ĐTB ≤ 3,4<br /> <br /> Thực hiện tương đối đầy đủ và chính xác các thao tác, hành động<br /> khi tham gia HĐN, còn nhiều thiếu sót.<br /> <br /> 4<br /> <br /> Cao<br /> <br /> 3,4 < ĐTB ≤ 4,2<br /> <br /> Thực hiện đầy đủ, chính xác và ổn định phần lớn các thao tác, hành<br /> động khi tham gia HĐN, có thiếu sót nhưng không đáng kể.<br /> <br /> 5<br /> <br /> Rất cao<br /> <br /> 4,2 < ĐTB ≤ 5<br /> <br /> Thực hiện đầy đủ, chính xác, thành thạo một cách ổn định và<br /> thường xuyên các thao tác, hành động khi HĐN, hầu như không<br /> có thiếu sót.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu<br /> <br /> 3.1. Thực trạng biểu hiện mức độ KN HĐN trong học tập của SV trường ĐHQN<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy, ĐTB tìm được là 3,23 tương ứng với mức TB theo thang đánh<br /> giá Likert 5 mức độ đã được xây dựng. Như vậy, nhìn chung KN HĐN trong học tập của SV đạt<br /> ở mức TB, được biểu hiện cụ thể ở 5 KN thành phần (xem bảng 1).<br /> Bảng 1. Mức độ KN HĐN trong học tập của SV trường ĐHQN<br /> TT<br /> <br /> Kỹ năng HĐN<br /> <br /> ĐTB<br /> <br /> Xếp hạng<br /> <br /> 1<br /> <br /> Lắng nghe<br /> <br /> 3,23<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2<br /> <br /> Thuyết trình<br /> <br /> 3,18<br /> <br /> 4<br /> <br /> 3<br /> <br /> Thảo luận<br /> <br /> 3,14<br /> <br /> 5<br /> <br /> 4<br /> <br /> Giải quyết vấn đề<br /> <br /> 3,23<br /> <br /> 2<br /> <br /> 5<br /> <br /> Hợp tác, chia sẻ<br /> <br /> 3,36<br /> <br /> 1<br /> <br /> ĐTB = 3,23<br /> <br /> Trong các KN thành phần thuộc KN HĐN, KN có ĐTB thấp nhất là KN thảo luận, KN có<br /> ĐTB cao nhất là KN hợp tác, chia sẻ. Điều này cho thấy, SVSP thích ứng tốt hơn ở khâu hợp tác<br /> chia sẻ trong HĐN, ngược lại khi thử sức trong các nhiệm vụ học tập đòi hỏi nhiều KN tổ chức<br /> nhóm, phân công công việc cho từng thành viên thì SV bắt đầu lúng túng.<br /> Thống kê trên tỉ lệ phần trăm (%) cho thấy, đa số SV trường Đại học Quy Nhơn có KN<br /> HĐN trong học tập ở mức TB (chiếm 62,7%), mức cao (chiếm 23,5%). Đây là một con số đáng<br /> mừng, do đó cần có những biện pháp để duy trì và tiếp tục phát huy số lượng SV có KN HĐN<br /> trong học tập cao này (xem biểu đồ 1).<br /> <br /> 135<br /> <br /> Nguyễn Thị Như Hồng, Trần Thị Ba<br /> <br /> Biểu đồ 1. KN HĐN trong học tập của SV trường ĐHQN<br /> Tuy nhiên có đến 13,8% SV có KN HĐN trong học tập ở mức thấp và rất thấp. Điều này<br /> cho thấy bên cạnh những SVSP thích ứng tốt vẫn có nhiều SV có KN HĐN trong học tập còn hạn<br /> chế. Đặc biệt và đáng chú ý là không có SV nào có mức độ thích ứng “rất cao”. Đây là vấn đề<br /> đáng lưu tâm, cho thấy KN HĐN trong học tập của SV vẫn chưa được quan tâm rèn luyện một<br /> cách đúng mức.<br /> 3.2. Biểu hiện mức độ KN HĐN trong học tập của SV trường ĐHQN thể hiện ở từng KN<br /> thành phần<br /> 3.2.1. Kỹ năng lắng nghe<br /> Mức độ biểu hiện về KN lắng nghe của SV có ĐTB là 3,23 ứng với mức TB theo thang<br /> đánh giá đã xác lập. Như vậy, SV đã có khuynh hướng thể hiện sự lắng nghe của mình đối với<br /> các thành viên trong nhóm học tập, tuy nhiên mới chỉ dừng lại ở mức tương đối đầy đủ và chính<br /> xác (xem bảng 2)<br /> Bảng 2. Mức độ biểu hiện KN lắng nghe của SV trường ĐHQN<br /> TT<br /> <br /> BIỂU HIỆN CỦA KN LẮNG NGHE<br /> <br /> ĐTB<br /> <br /> XH<br /> <br /> 1<br /> <br /> Tôi ngừng nói.<br /> <br /> 3,17<br /> <br /> 10<br /> <br /> 2<br /> <br /> Im lặng tập trung chú ý trong khoảng thời gian người nói trình bày.<br /> <br /> 3,43<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> Tôi thể hiện sự chú ý bằng cách “gật đầu”, hoặc nói “à”, “ừ”, “vâng, tôi hiểu”,<br /> “bạn cứ tiếp tục nói”.<br /> <br /> 3,34<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> Tôi tập trung chú ý ngay cả khi tôi bất đồng quan điểm.<br /> <br /> 3,16<br /> <br /> 11<br /> <br /> 5<br /> <br /> Tôi chú ý tới ngôn ngữ không lời (cảm xúc, cử chỉ, điệu bộ) của người nói.<br /> <br /> 3,23<br /> <br /> 9<br /> <br /> 6<br /> <br /> Tôi chú ý lắng nghe giọng nói của họ.<br /> <br /> 3,16<br /> <br /> 11<br /> <br /> 7<br /> <br /> Không ngắt lời người nói nếu họ nói quá dài hoặc nhàm chán.<br /> <br /> 3,07<br /> <br /> 13<br /> <br /> 8<br /> <br /> Tôi làm việc riêng (đọc báo, nghe điện thoại, nói chuyện…)*.<br /> <br /> 3,52<br /> <br /> 1<br /> <br /> 9<br /> <br /> Tôi chỉ đặt câu hỏi khi cần thiết<br /> <br /> 2,95<br /> <br /> 14<br /> <br /> 136<br /> <br /> Tập 11, Số 2, 2017<br /> <br /> 10<br /> <br /> Tôi không giữ được bình tĩnh khi nghe những điều mà tôi cho là không đúng*<br /> <br /> 3,30<br /> <br /> 7<br /> <br /> 11<br /> <br /> Tôi ghi lại những thông tin cơ bản.<br /> <br /> 2,83<br /> <br /> 15<br /> <br /> 12<br /> <br /> Tôi nhớ những thông tin cơ bản, cần thiết.<br /> <br /> 3,32<br /> <br /> 5<br /> <br /> 13<br /> <br /> Tôi không muốn suy nghĩ về những điều đã nghe*.<br /> <br /> 3,33<br /> <br /> 4<br /> <br /> 14<br /> <br /> Tư thế ngồi hướng về người nói một cách Tự nhiên, thoải mái.<br /> <br /> 3,28<br /> <br /> 8<br /> <br /> 15<br /> <br /> Tôi duy trì giao tiếp bằng mắt với người nói.<br /> <br /> 3,32<br /> <br /> 5<br /> <br /> ĐTB = 3,23<br /> <br /> Ghi chú: (*) là những câu điểm được mã hóa ngược lại cho phù hợp với thang đo<br /> Phân tích ĐTB ở từng nội dung cho thấy, các ĐTB cao nhất lần lượt là 3,52; 3,43 và 3,34<br /> ứng với các biểu hiện “Tôi làm việc riêng (đọc báo, nghe điện thoại, nói chuyện…)*”; “Im lặng<br /> tập trung chú ý trong khoảng thời gian người nói trình bày”; “Tôi thể hiện sự chú ý bằng cách<br /> “gật đầu”, hoặc nói “à”, “ừ”, “vâng, tôi hiểu”, “bạn cứ tiếp tục nói”. Cho thấy phần lớn SV<br /> thực hiện khá tốt các biểu hiện trên. Qua phương pháp quan sát chúng tôi cũng nhận thấy rằng,<br /> khi các thành viên trong nhóm trình bày, sinh viên dường như không làm việc riêng, họ giữ trật<br /> tự, tập trung chú ý vào người trình bày và thường xuyên gật đầu khích lệ người nói.<br /> Các biểu hiện có ĐTB thấp nhất là “Tôi ghi lại những thông tin cơ bản”; “Tôi chỉ đặt câu<br /> hỏi khi cần thiết”(ĐTB lần lượt là 2,83; 2,95). Điều này cho thấy, khi lắng nghe, SV chưa có thói<br /> quen cần ghi lại những thông tin cơ bản, đây là biểu hiện khá quan trọng khi lắng nghe người<br /> khác. Bên cạnh đó, SV cũng thiếu chủ động đặt câu hỏi cho người trình bày và thỉnh thoảng ngắt<br /> lời người nói. Biết lắng nghe đã khó, nhưng tỏ thái độ tôn trọng người nói bằng cách không ngắt<br /> lời họ thì càng khó hơn, đòi hỏi sinh viên phải kiên nhẫn và thường xuyên luyện tập.<br /> 3.2.2. Kỹ năng thuyết trình<br /> Kết quả mức độ biểu hiện về KN thuyết trình của SV có ĐTB tìm được là 3,18 tương ứng<br /> với mức TB theo thang đo đã được xây dựng. Cho thấy, SV có khuynh hướng biết trình bày, thuyết<br /> trình trước nhóm và người khác trong học tập, tuy nhiên mới chỉ dừng lại ở mức tương đối đầy<br /> đủ và chính xác (xem bảng 3)<br /> Bảng 3. Mức độ biểu hiện KN thuyết trình của SV trường ĐHQN<br /> TT<br /> <br /> BIỂU HIỆN CỦA KN THUYẾT TRÌNH<br /> <br /> ĐTB<br /> <br /> XH<br /> <br /> 1<br /> <br /> Tôi xác định mục đích, nội dung<br /> <br /> 2,99<br /> <br /> 14<br /> <br /> 2<br /> <br /> Tôi thu thập thông tin, tài liệu có liên quan<br /> <br /> 3,07<br /> <br /> 12<br /> <br /> 3<br /> <br /> Tôi sử dụng ngôn từ đơn giản, dễ hiểu<br /> <br /> 3,28<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> Tôi lập dàn ý tóm tắt<br /> <br /> 3,16<br /> <br /> 10<br /> <br /> 5<br /> <br /> Tôi phát âm rõ ràng, chính xác<br /> <br /> 3,36<br /> <br /> 1<br /> <br /> 6<br /> <br /> Tôi sử dụng trang phục phù hợp với hoàn cảnh<br /> <br /> 3,26<br /> <br /> 4<br /> <br /> 7<br /> <br /> Tôi luyện tập trước khi thuyết trình<br /> <br /> 3,26<br /> <br /> 4<br /> <br /> 8<br /> <br /> Tôi chuẩn bị các câu hỏi có liên quan<br /> <br /> 3,11<br /> <br /> 11<br /> <br /> 9<br /> <br /> Tôi nói với giọng đều đều, tẻ nhạt*<br /> <br /> 3,21<br /> <br /> 8<br /> <br /> 137<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2