BIỂU HIỆN TÍCH TỤ QUÁ MỨC PROTEIN P53<br />
TRONG CARCINÔM TUYẾN ĐẠI TRỰC TRÀNG<br />
Hứa Thị Ngọc Hà*, Nguyễn Thành Nam**<br />
TÓMTẮT<br />
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ biểu hiện tích tụ quá mức protein p53 trong carcinôm tuyến đại trực tràng bằng phương pháp<br />
nhuộm hóa mô miễn dịch (HMMD).<br />
Phương pháp: Mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu gồm 106 trường hợp carcinôm tuyến đại trực tràng được chẩn<br />
đoán và nhuộm HMMD với p53 tại Bộ môn Giải phẫu bệnh Đại học Y dược Tp. HCM từ tháng 10/2008 đến tháng 4/2009.<br />
Kết quả: Có 49 bệnh nhân nam (chiếm 46,2%) và 57 bệnh nhân nữ (chiếm 53,8%). Giới nữ mắc bệnh nhiều hơn giới<br />
nam khoảng 16% (tỷ lệ nam/nữ = 1/1,16). Tuổi mắc bệnh trung bình 58,08, bệnh nhân sau 40 tuổi chiếm 91,5%. Vị trí u: U<br />
ở đại tràng phải có 31 trường hợp (29,5%), u ở đại tràng trái có 74 trường hợp (70,5%). Dạng đại thể: Dạng loét thường gặp<br />
nhất chiếm 47,2%; thứ hai là dạng chồi sùi chiếm 40,6%; các dạng vòng siết, xâm nhiễm và dạng phối hợp ít gặp hơn, với tỷ<br />
lệ lần lượt là 4,7%, 5,7% và 1,9%. Loại mô học: Carcinôm tuyến không chế nhầy chiếm 86,8%, carcinôm tuyến chế nhầy<br />
chiếm 13,2%. Tỷ lệ biểu hiện tích tụ quá mức protein p53 bằng HMMD là 50%. Liên quan không có ý nghĩa thống kê giữa<br />
biểu hiện tích tụ protein p53 trong UTĐTT với giới (p = 0,33), tuổi (p = 0,29), vị trí u (p = 0,56), dạng đại thể (p = 0,26). Liên<br />
quan có ý nghĩa thống kê giữa biểu hiện tích tụ protein p53 với loại mô học (p=0,022).<br />
Kết luận: p53 biểu hiện quá mức ở 50% carcinôm tuyến đại trực tràng và liên có ý nghĩa thống kê với lọai mô học.<br />
Từ khóa: carcinôm tuyến đại trực tràng, protein p53<br />
ABSTRACT<br />
<br />
OVEREXPRESSION OF PROTEIN P53 IN COLORECTAL ADENOCARCINOMA<br />
Hua Thi Ngoc Ha, Nguyen Thanh Nam * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - No 3 – 2010: 143 - 147<br />
Objective: To determine the rate of protein p53 overexpression in colorectal adenocarcinoma by using<br />
immunohistological technique.<br />
Methods: A cross- sectional study included 106 cases of colorectal adenocarcinoma. The specimens were examined by<br />
H&E and stained immunohistochemiscal stain with antibody anti p53 at Pathological department – Medicine and Pharmacy<br />
University at HCMC from October/2008 to April 2009.<br />
Results: In our study, female occurred slighly more than male (female/male : 57/49); mean age was 58.08, the majority<br />
was over 40yo (91.5%). Left colon cancer was predominant (74 cases, 70.5%). On macroscopic examination, ulcerative<br />
adenocarcinoma was the most common finding (47.2%), then, 40.6% exophytic, 4.7% annular, 5.7% infiltrative, and<br />
1.9%mixture. Histological findings included 86.8% non-mucinous , and 13.2% mucinous adenocarcinoma. Protein p53<br />
overexpressed in half of cases. In multiple variate analysis, no correlation was found between the overexpression of protein p53<br />
with age, gender, tumor sites and macroscopic findings. Correlation between overexpression of protein p53 and histological<br />
types was statistic significant (p = 0.022).<br />
Conclusion: Overexpression of protein p53 in colorectal adenocarcinoma occupied 50% and correlated significantly with<br />
* Bộ môn Giải phẫu bệnh - Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh<br />
<br />
* Trung Tâm Pháp Y Tỉnh Kiên Giang<br />
<br />
Địa chỉ liên hệ: PGS. TS. Hứa Thị Ngọc Hà,<br />
<br />
ĐT: 0908152705<br />
<br />
Email:<br />
<br />
histological types.<br />
Keywords: colorectal adenocarcinoma, overexpression protein p53.<br />
ĐẶTVẤNĐỀ<br />
xảy ra trong quá trình hình thành và phát triển<br />
UTĐTT. Ngày nay với những tiến bộ vượt bậc của<br />
Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là một bệnh lý<br />
công nghệ phân tử đã giải đáp khá rõ ràng cơ chế<br />
phức tạp về mặt di truyền học. Có nhiều đột biến gen<br />
sinh ung thư. Feason và Vogelstein đã mô tả chuỗi<br />
<br />
143<br />
<br />
đột biến gen trong UTĐTT bắt đầu với sự đột biến<br />
gen APC ở nhánh dài NST số 5 gây ra biến đổi từ biểu<br />
mô bình thường thành biểu mô tăng sản. Một trong<br />
những tế bào tăng sản sẽ phát triển thành u tuyến nhỏ<br />
có bộ gen được methyl hóa mức thấp. Đột biến kế tiếp<br />
liên quan đến sự tăng hoạt gen sinh ung K-ras ở<br />
nhánh ngắn NST số 12 tạo nên u tuyến trung gian.<br />
Tiếp theo, gen DCC ở nhánh dài NST số 18 bị bất hoạt<br />
dẫn tới sự phát triển u tuyến muộn với nghịch sản.<br />
Đột biến gen cuối cùng được tìm thấy trong UTĐTT<br />
là đột biến gen đè nén u p53 ở nhánh ngắn NST số<br />
17(6).<br />
Gen p53 là gen đè nén u hay bị đột biến nhất<br />
trong ung thư ở người. Gen p53 bình thường hoạt<br />
động bằng cách làm tạm dừng chu kỳ tế bào để tiến<br />
hành việc sửa chữa các sai lệch trong quá trình nhân<br />
đôi DNA, hoặc làm cho tế bào tự chết theo chương<br />
trình. Vì thế gen này được xem là “người bảo vệ” của<br />
bộ gen. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy có<br />
khoảng 75% UTĐTT thể ngẫu nhiên có biểu hiện bất<br />
hoạt gen p53. Sự xác định đột biến gen p53 trong<br />
UTĐTT có ý nghĩa tiên lượng. Bệnh nhân có biểu hiện<br />
đột biến gen p53 có tiên lượng xấu, thời gian sống<br />
thêm ngắn hơn những bệnh nhân không có biểu hiện<br />
đột biến gen p53(6).<br />
Trong nước mới có một công trình nghiên cứu ở<br />
phía Bắc về biểu hiện của các kháng nguyên p53<br />
trong UTĐTT bằng hóa mô miễn dịch (HMMD)(17). Ở<br />
phía Nam cũng có một công trình nghiên cứu biểu<br />
hiện p53 trong ung thư vú bằng HMMD(13) và một<br />
công trình nghiên cứu đột biến gen p53 trên ung thư<br />
miệng bằng phương pháp PCR(14), chưa có công trình<br />
nào nghiên cứu về p53 trên UTĐTT. Vì thế chúng tôi<br />
thực hiện đề tài này với mục tiêu là xác định tỷ lệ biểu<br />
hiện tích tụ quá mức protein p53 trong carcinôm<br />
tuyến đại trực tràng bằng phương pháp nhuộm<br />
HMMD nhằm làm phong phú thêm các nghiên cứu<br />
sâu về ung thư đại – trực tràng.<br />
ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Dối tượng nghiên cứu<br />
106 trường hợp carcinôm tuyến đại trực tràng<br />
được chẩn đoán và điều trị tại Bộ môn Giải phẫu<br />
bệnh Đại học Y dược Tp. HCM từ tháng 10/2008 đến<br />
tháng 4/2009.<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Mô tả cắt ngang.<br />
Các bước tiến hành<br />
<br />
Ghi nhận các đặc điểm lâm sàng từ phiếu trả lời<br />
kết quả giải phẫu bệnh, gồm: Tuổi, giới, vị trí u, hình<br />
ảnh đại thể (dạng loét, chồi sùi, vòng siết, xâm nhiễm<br />
và dạng phối hợp).<br />
Đọc lại tiêu bản dưới kính hiển vi quang học,<br />
khảo sát các đặc điểm giải phẫu bệnh theo các tiêu<br />
chí:<br />
+ Loại mô học: Carcinôm tuyến loại không chế<br />
nhầy, carcinôm tuyến loại chế nhầy (gồm carcinôm<br />
nhầy và carcinôm tế bào nhẫn) theo tiêu chuẩn phân<br />
loại của WHO, 2000.<br />
+ Độ mô học: Gồm biệt hóa rõ, vừa, kém và<br />
không biệt hóa (theo phân độ của WHO, 2000).<br />
Sau đó tiến hành nhuộm HMMD trên các block<br />
paraffin để khảo sát đặc điểm tích tụ quá mức protein<br />
p53.<br />
Kỹ thuật hóa mô miễn dịch được thực hiện<br />
Sửa soạn tiêu bản<br />
- Cắt mỏng mẫu mô 3 - 5µm, đặt vào lam sạch có<br />
tráng silan;<br />
- Ủ tiêu bản ở nhiệt độ 56oC trong 1-2 giờ trước<br />
khi nhuộm;<br />
- Khử nến trong xylen và sau đó cho qua cồn<br />
tuyệt đối.<br />
- Khử peroxidase nội sinh bằng dung dịch H2O2<br />
0,5% trong methanol trong 10 phút;<br />
- Rửa tiêu bản dưới vòi nước đang chảy, sau đó<br />
ngâm vào dung dịch TBS (Tris buffer solution).<br />
Kháng thể được sử dụng<br />
Bộc lộ kháng nguyên trong lò vi sóng, sử dụng<br />
kháng thể kháng p53, clone DO-7 của nhà sản xuất<br />
DakoCytomation, với độ pha loãng 1/25.<br />
Kỹ thuật phức hợp Avidin-biotin với kháng thể đơn<br />
dòng<br />
- Cho tiêu bản vào TBS, sau đó rửa sạch lượng<br />
TBS dư;<br />
- Ủ với kháng thể đơn dòng đã pha loãng trong<br />
30-40 phút, rồi rửa tiêu bản bằng TBS;<br />
- Ủ với kháng thể thứ hai có gắn biotin trong 30<br />
phút, rửa tiêu bản bằng TBS;<br />
- Ủ với phức hợp Avidin-biotin 20 phút, rửa tiêu<br />
bản bằng TBS;<br />
- Ủ với dung dịch DAB trong 5-10 phút;<br />
- Rửa tiêu bản dưới vòi nước đang chảy, nhuộm<br />
màu tương phản với hematoxylin, khử nước và dán<br />
lamen bằng canada balsam.<br />
<br />
144<br />
<br />
Đánh giá sự biểu hiện tích tụ quá mức protein p53<br />
<br />
Biểu đồ 1. Sự biểu hiện tích tụ quá mức protein p53.<br />
<br />
Dựa vào tỉ lệ % nhân tế bào bắt màu :<br />
<br />
Tỷ lệ p53 dương tính là 50%. Trong đó dương<br />
tính 3(+) chiếm tỷ lệ cao nhất với 26 trường hợp<br />
(chiếm 24,5%), kế đó là 2(+) với 14 trường hợp (chiếm<br />
13,2%), sau cùng là 1(+) với 13 trường hợp (chiếm<br />
12,3%).<br />
<br />
(18)<br />
<br />
Âm tính: < 5% bắt màu;<br />
Dương tính: > 5% bắt màu<br />
1(+):<br />
<br />
bắt màu yếu.<br />
<br />
2(+):<br />
<br />
bắt màu trung bình<br />
<br />
3(+):<br />
<br />
> bắt màu mạnh<br />
<br />
Xử lý số liệu<br />
Số liệu trong các bảng thu thập được tổng hợp,<br />
phân tích và xử lý bằng phần mềm SPSS 17.0 với<br />
phép kiểm chi bình phương.<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
Tất cả các trường hợp ung thư đại trực tràng<br />
được chẩn đoán giải phẫu bệnh là carcinôm tuyến.<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Các trường hợp thiếu thông tin trên phiếu trả lời<br />
kết quả giải phẫu bệnh hoặc thất lạc block.<br />
KẾTQUẢNGHIÊNCỨU<br />
Trong 106 trường hợp được khảo sát, có 49 nam<br />
và 57 nữ, tỷ lệ nam/nữ = 1:1,16. Độ tuổi thường gặp từ<br />
40 đến 79 tuổi. Thấp nhất là 20 tuổi, cao nhất là 80<br />
tuổi, trung bình 58,08 (± 13,6). Bệnh nhân có độ tuổi<br />
sau 40 chiếm 91,5%.<br />
U ở đại tràng phải (gồm manh tràng, đại tràng<br />
lên, đại tràng góc gan và đại tràng ngang) có 31<br />
trường hợp, chiếm 29,5%. U ở đại tràng trái (gồm đại<br />
tràng góc lách, đại tràng xuống, đại tràng sigma và<br />
trực tràng) có 74 trường hợp, chiếm 70,5%. Có 1<br />
trường hợp không xác định vị trí u.<br />
Về đại thể, dạng loét thường gặp nhất chiếm<br />
47,2%, kế đến là dạng chồi sùi chiếm 40,6%. Các dạng<br />
vòng siết, xâm nhiễm và dạng phối hợp ít gặp hơn,<br />
với tỷ lệ lần lượt là 4,7%, 5,7% và 1,9%.<br />
Loại mô học là carcinôm tuyến không chế nhầy<br />
có 92 trường hợp, chiếm 86,8%. Loại chế nhầy (gồm<br />
carcinôm nhầy và carcinôm tế bào nhẫn) có 14 trường<br />
hợp, chiếm 13,2%.<br />
Biểu hiện tích tụ quá mức protein p53<br />
3(+)<br />
<br />
24.5%<br />
<br />
2(+)<br />
<br />
13.2%<br />
12.3%<br />
<br />
1(+)<br />
Âm tính<br />
<br />
50%<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
0<br />
<br />
20<br />
<br />
40<br />
<br />
60<br />
<br />
Liên quan giữa biểu hiện p53 với giới, tuổi, vị trí u,<br />
hình ảnh đại thể và loại mô học<br />
Đặc ñiểm<br />
p53 (+)<br />
p53 (-)<br />
P<br />
Nam<br />
22<br />
27<br />
(44,89%) (55,11%)<br />
Giới<br />
0,33<br />
Nữ<br />
31<br />
26<br />
(54,38%) (45,62%)<br />
40<br />
47 (48,5%) 50 (51,5%)<br />
Đại tràng<br />
14<br />
17<br />
phải<br />
(45,16%) (54,84%)<br />
Vị trí<br />
0,56<br />
Đại tràng trái<br />
38<br />
36<br />
(51,35%) (48,65%)<br />
Loét<br />
28 (56%) 22 (44%)<br />
Chồi sùi<br />
21 (49%) 22 (51%)<br />
Dạng ñại<br />
Vòng siết<br />
2 (40%)<br />
3 (60%) 0,26<br />
thể<br />
Xâm nhiễm 2 (33,3%) 4 (66,7%)<br />
Phối hợp<br />
0 (0%)<br />
2 (100%)<br />
Không chế 50 (54,3%) 42 (45,7%)<br />
Loại mô<br />
nhầy<br />
0,022<br />
học<br />
Chế nhầy 3 (21,4%) 11 (78,6%)<br />
Bảng trên cho thấy biểu hiện tích tụ protein p53<br />
không khác biệt theo giới, tuổi, vị trí u và dạng đại<br />
thể. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa biểu hiện<br />
tích tụ protein p53 và loại mô học. Carcinôm tuyến<br />
chế nhầy có tỷ lệ p53 dương tính rất thấp (21,4%) so<br />
với nhóm carcinôm tuyến không chế nhầy.<br />
BÀNLUẬN<br />
Nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ p53 dương tính là<br />
50%. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước<br />
đây, tỷ lệ p53 dương tính bằng phương pháp nhuộm<br />
HMMD trong khoảng từ 30 đến 76%(4,5,8,12,13,15,17) .<br />
Theo kết quả của nghiên cứu này, bệnh nhân nữ<br />
có tỷ lệ p53 dương tính cao hơn bệnh nhân nam<br />
(54,38% so với 44,89%). Tuy nhiên sự khác biệt này<br />
không có ý nghĩa thống kê (p = 0,33). Kết quả này phù<br />
hợp với các nghiên cứu trước(3,9,11,18).<br />
Nghiên cứu này cũng cho thấy, nhóm bệnh nhân<br />
dưới hay bằng 40 tuổi có tỷ lệ p53(+) cao hơn nhóm<br />
bệnh nhân trên 40 tuổi (66,7% so với 48,5%), tuy nhiên<br />
sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p = 0,29).<br />
Kết quả này cũng tương tự với nhiều báo cáo khác<br />
<br />
145<br />
<br />
rằng không có liên quan giữa biểu hiện p53 với<br />
tuổi(3,11,18).<br />
So sánh sự biểu hiện tích tụ protein p53 với vị trí<br />
u, nghiên cứu này cho thấy p53 dương tính ở đại<br />
tràng trái nhiều hơn đại tràng phải (51,35% so với<br />
45,16%) nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa<br />
thống kê (p = 0,56). Một số nghiên cứu trước đây cũng<br />
cho rằng không có liên quan có ý nghĩa thống kê giữa<br />
biểu hiện p53 và vị trí u(9,11). Nhưng một số tác giả<br />
khác báo cáo rằng ung thư ở đại tràng trái biểu hiện<br />
tích tụ protein p53 nhiều hơn đại tràng phải(4,16). Như<br />
vậy biểu hiện tích tụ protein p53 ở ung thư đại tràng<br />
trái có khuynh hướng cao hơn đại tràng phải, gợi ý<br />
ung thư đại tràng trái liên quan đến con đường đột<br />
biến gen p53 và củng cố quan điểm cho rằng có sự<br />
khác biệt về lâm sàng và giải phẫu bệnh giữa đại<br />
tràng trái và đại tràng phải.<br />
Theo nghiên cứu của chúng tôi, nhóm có hình<br />
ảnh đại thể dạng loét cho tỷ lệ p53 dương tính cao<br />
nhất, kế đó là nhóm dạng chồi sùi và thấp nhất là<br />
nhóm khác, với tỷ lệ lần lượt là 56%, 49% và 31%. Sự<br />
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p = 0,26).<br />
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Trịnh Tuấn<br />
Dũng(17), p53(+) ở u dạng loét nhiều hơn dạng chồi sùi<br />
(73,07% so với 40,91%, p < 0,05).<br />
Nghiên cứu này cũng cho thấy, nhóm carcinôm<br />
tuyến chế nhầy cho tỷ lệ p53 dương tính rất thấp<br />
(21,4%) so với nhóm carcinôm tuyến không chế nhầy<br />
(54,3%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).<br />
Tác giả Georgescu(5) nghiên cứu 41 trường hợp<br />
UTĐTT thấy rằng tỷ lệ p53 dương tính bằng HMMD<br />
là 58,53%. Trong đó nhóm carcinôm tuyến không chế<br />
nhầy có 65,71% p53(+), còn nhóm carcinôm tuyến chế<br />
nhầy chỉ có 16,66% p53(+), sự khác biệt có ý nghĩa<br />
thống kê, p < 0,05. Theo báo cáo của Ince(8), đột biến<br />
gen p53, phát hiện bằng giải trình tự gen, trong nhóm<br />
carcinôm tuyến chế nhầy ít thấy hơn nhóm carcinôm<br />
tuyến không chế nhầy, p < 0,02. Diéz(2) nghiên cứu 174<br />
trường hợp UTĐTT thấy tỷ lệ p53(+) bằng HMMD là<br />
47%, liên quan có ý nghĩa thống kê giữa biểu hiện tích<br />
tụ protein p53 và loại mô học.<br />
<br />
định tích tụ quá mức protein p53 không đo lường<br />
chính xác chức năng của gen p53(9). Sự phù hợp giữa<br />
xác định tích tụ quá mức protein p53 bằng HMMD và<br />
phân tích gen từ 60-85%(5,7,10). Kết quả nhuộm HMMD<br />
p53 âm tính không phải luôn luôn chứng tỏ là không<br />
có đột biến gen p53. Các đột biến tạo ra các protein bị<br />
mất đoạn, cắt cụt hoặc không tạo ra protein thì không<br />
thể phát hiện bằng HMMD mà chỉ có thể biết được<br />
bằng các phương pháp phân tử(15). Theo Crapez(1), độ<br />
tương hợp giữa p53 (+) và có đột biến gen p53 là<br />
71,8%, nhuộm p53 bằng HMMD có độ nhạy 75% và<br />
giá trị tiên đoán dương cho đột biến gen p53 là 63%.<br />
KẾTLUẬN<br />
Qua nghiên cứu 106 trường hợp carcinôm tuyến<br />
đại trực tràng, chúng tôi nhận thấy tỷ lệ biểu hiện tích<br />
tụ quá mức protein p53 bằng HMMD là 50%. Liên<br />
quan không có ý nghĩa thống kê giữa biểu hiện tích tụ<br />
protein p53 trong UTĐTT với giới, tuổi, vị trí u, hình<br />
ảnh đại thể. Liên quan có ý nghĩa thống kê giữa biểu<br />
hiện tích tụ protein p53 với loại mô học.<br />
TÀILIỆUTHAMKHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
Ngược lại, một số nghiên cứu khác cho thấy<br />
không có liên quan ý nghĩa giữa tích tụ protein p53 và<br />
loại mô học(3,11).<br />
Đột biến gen p53 tạo ra protein có thời gian bán<br />
hủy dài cho phép phát hiện bằng HMMD(10). Tuy<br />
nhiên HMMD cho thấy có tới 30-35% kết quả trái<br />
ngược với các phương pháp phân tích gen. Vì thế xác<br />
<br />
6.<br />
<br />
Crapez EL, Bibeau F, The1zenas S, et al (2005),<br />
“p53 status and response to radiotherapy in<br />
rectal cancer: a prospective multilevel analysis”,<br />
British Journal of Cancer, 92, 2114-2121.<br />
Diéz M, Pollán M, Mguerza JM, et al (2000),<br />
Time-dependency of the prognostic effect of<br />
carcinoembryonic antigen and p53 protein in<br />
colorectal adenocarcinoma”, Cancer, 88, 35-41.<br />
Galizia G, Lieto E, Ferraraccio F, et al (2004),<br />
“Determination of molecular marker expression<br />
can predict clinical outcome in colon<br />
carcinomas”, Clinical Cancer Research, 10, 34903499.<br />
Garrity MM, Burgart LJ, et al (2004), “Prognostic<br />
value of proliferation, apoptosis, defective DNA<br />
mismatch repair, and p53 overexpression in<br />
patients with resected Dukes’ B2 or C colon<br />
cancer: A North central cancer treatment group<br />
study”, J Clin Oncol, 22(9), 1572-1582.<br />
Georgescu CV, Săftoiu A, Georgescu CC, et al<br />
(2007), “Correlations of proliferation markers,<br />
p53 expression and histological findings in<br />
colorectal carcinoma”, J. Gastrointestin Liver Dis,<br />
16(2), 133-139.<br />
Gordon PH (2007), “Malignant neoplasms of the<br />
colon”, Neoplasms of the colon, rectum and anus,<br />
Informa Healthcare USA Inc, 51-206.<br />
<br />
146<br />
<br />
7.<br />
<br />
8.<br />
<br />
9.<br />
<br />
10.<br />
<br />
11.<br />
<br />
12.<br />
<br />
13.<br />
<br />
Graziano F, Cascinu S (2003), “Prognostic<br />
molecular markers for planning adjuvant<br />
chemotherapy trials in Dukes’ B colorectal cancer<br />
patients: how much evidence is enough?”,<br />
Annals of Oncology, 14, 1026-1038.<br />
Ince WL, Jubb AM, Holden SN, et al (2005),<br />
“Association of k-ras, b-raf, and p53 status with<br />
the treatment effect of Bevacizumab”, Journal of<br />
the National Cancer Institute, 97(13), 981-989.<br />
Kahlenberg MS, Stoler DL, Bigas MA, et al<br />
(2000), “p53 tumor suppressor gene mutations<br />
predict decreased survival of patients with<br />
sporadic colorectal carcinoma”, Cancer, 88, 18141819.<br />
McLeod HL, Murray GI (1999), “Tumour<br />
markers of prognosis in colorectal cancer”,<br />
British Journal of Cancer, 79(2), 191-203.<br />
Morrin M, Kelly M, et al (1994) “Mutations of Kiras and p53 genes in colorectal cancer and their<br />
prognostic significance”, Gut, 35, 1627-1631.<br />
Nasif WA, El-Emshaty HM, Tabll A, et al (2004),<br />
“Immunoreactivity evaluation of mutant p53<br />
gene product with DNA ploidy pattern in<br />
colorectal carcinoma”, Hepatogastroenterology, 51<br />
(58), 1001-1006.<br />
Nguyễn Sào Trung, Đoàn Thị Phương Thảo, Lê<br />
Quốc Sử (2004), “Nghiên cứu sự biểu hiện của<br />
<br />
14.<br />
<br />
15.<br />
<br />
16.<br />
<br />
17.<br />
<br />
18.<br />
<br />
gen đè nén u p53 trong ung thư vú bằng kỹ<br />
thuật hóa mô miễn dịch”, Y học Tp. Hồ Chí Minh,<br />
tập 8 (1), tr.1-7.<br />
Nguyễn Thị Hồng, Phạm Hùng Vân, Sakamoto<br />
K (2002), “Đột biến gen p53 trong ung thư<br />
miệng: phát hiện qua kỹ thuật PCR-SSCP”, Y học<br />
Tp. Hồ Chí Minh, chuyên đề ung bướu, tập 6, phụ<br />
bản số 4, tr.52-57.<br />
Rambau PF, Odida M, Wabinga H (2008), “p53<br />
expression in colorectal carcinoma in relation to<br />
histopathological features in Ugandan patients”,<br />
African Health Sciences, 8(4), 234-238.<br />
Sinicrope FA, Hart J, Michelassi F, Lee JJ (1995),<br />
“Prognostic value of bcl-2 oncoprotein<br />
expression in stage II colon carcinoma”, Clinical<br />
Cancer Research, 1, 1103-1110.<br />
Trịnh Tuấn Dũng (2007), “Nghiên cứu sự biểu<br />
hiện của các kháng nguyên p53, Ki-67 và Her2/Neu trong ung thư đại trực tràng bằng hóa mô<br />
miễn dịch”, Y học Tp. Hồ Chí Minh, chuyên đề<br />
Giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học. Tập 11, phụ<br />
bản số 3, tr.89-94.<br />
Zhao D, Ding X, Peng J, Zheng Y, and Zhang S<br />
(2005): Prognostic significance of bcl-2 and p53<br />
expression in colorectal carcinoma. J Zhejiang<br />
Univ Sci B. December; 6(12): 1163–1169.<br />
<br />
147<br />
<br />