intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bình luận về việc xây dựng luật thuế tài sản thay cho luật thuế sử dụng đất nông nghiệp và luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Chia sẻ: ViAnkanra2711 ViAnkanra2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

41
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc ban hành Luật Thuế tài sản thay thế cho Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp và Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp hiện hành là phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội ở Việt Nam. Đồng thời, các quy định trong sắc thuế mới này cũng phù hợp với thông lệ quốc tế, thể hiện được những ưu điểm về quản lý và góp phần ổn định trật tự xã hội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bình luận về việc xây dựng luật thuế tài sản thay cho luật thuế sử dụng đất nông nghiệp và luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

  1. BAÂN VÏÌ DÛÅ AÁN LUÊÅT BÌNH LUẬN VỀ VIỆC XÂY DỰNG LUẬT THUẾ TÀI SẢN THAY CHO LUẬT THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ LUẬT THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP Danh Phạm Mỹ Duyên* * GV. Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh Thông tin bài viết: Tóm tắt: Từ khóa: ưu điểm, Thuế Tài sản, Thuế Việc ban hành Luật Thuế tài sản thay thế cho Luật Thuế sử dụng sử dụng đất nông nghiệp, Thuế sử đất nông nghiệp và Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp hiện dụng đất phi nông nghiệp hành là phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội ở Việt Nam. Đồng Lịch sử bài viết: thời, các quy định trong sắc thuế mới này cũng phù hợp với thông lệ quốc tế, thể hiện được những ưu điểm về quản lý và góp phần Nhận bài : 14/06/2018 ổn định trật tự xã hội. Biên tập : 09/08/2018 Duyệt bài : 16/08/2018 Article Infomation: Abstract Keywords: advantages; Law on The issuance of Law on Property Tax as substitution of the Law on Property Tax; Law on Agricultural Agricultural Land Use Tax and Law on Law on Non-Agricultural Land Use Tax; Law on Law on Non- Land Use Tax is appropriate in line with the current socio-economic Agricultural Land Use Tax. conditions of Vietnam. The provisions on new taxes are in line with Article History: the common international practices, presenting the advantages of taxation management and contributing to the stabilization of the Received : 14 Jun 2018 social performance. Edited : 09 Aug. 2018 Approved : 16 Aug. 2018 1. Quy định về đối tượng chịu thuế của của người nộp thuế. Đối tượng chịu thuế bao Thuế Tài sản là đất phi nông nghiệp gồm các loại hàng hóa, dịch vụ, tài sản, thu Đối tượng chịu thuế của một sắc thuế nhập hoặc những lợi ích vật chất khác1. Như là khái niệm được dùng để phản ánh phạm vi vậy có thể thấy, trong hệ thống thuế của một điều tiết và các đối tượng bị sắc thuế đó tác quốc gia, thuế tài sản tồn tại bên cạnh thuế động đến làm phát sinh nghĩa vụ nộp thuế thu nhập và thuế tiêu dùng mới có thể bao 1 Trường ĐH Luật TP. Hồ Chí Minh, Giáo trình Luật Thuế, Nxb. Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam, tr. 49. 32 Số 19(371) T10/2018
  2. BAÂN VÏÌ DÛÅ AÁN LUÊÅT quát hết các khả năng nộp thuế trong nền kế thừa trên cơ sở quy định về đối tượng kinh tế2. Đồng thời, việc điều tiết thuế đối chịu thuế của Luật Thuế  SDĐPNN và đảm với tài sản cũng huy động được nguồn thu bảo phù hợp với quy định về phân loại đất cho ngân sách nhà nước (NSNN); đảm bảo của Luật Đất đai năm 2013. Theo đánh công bằng xã hội và thực hiện việc quản lý, giá của Bộ Tài chính, các quy định về đối kiểm soát, điều tiết đối với tài sản, đối với tượng chịu thuế và đối tượng không chịu các hành vi sở hữu, sử dụng tài sản, khuyến thuế SDĐPNN hiện hành được Dự thảo kế khích sử dụng tài sản hợp lý, có hiệu quả3. thừa sẽ tạo được các thuận lợi nhất định cho Dự thảo Luật Thuế tài sản4 quy định người nộp thuế và cơ quan thu thuế trong đối tượng chịu thuế tài sản bao gồm: (i) Đất quá trình thực hiện vì cơ sở dữ liệu về việc phi nông nghiệp; (ii) Nhà ở hoặc bao gồm thu thuế đối với các loại đất này đã có. Việc nhà ở; nhà và công trình thương mại, dịch thu thuế SDĐPNN trong thời gian qua có ý vụ; (iii) Có thể điều tiết thêm đối với tàu nghĩa đặc biệt trong việc thiết lập cơ sở dữ bay, du thuyền, ô tô có giá trị từ 1,5 tỷ đồng liệu về đất, tạo hành lang pháp lý để quản trở lên5. Đồng thời, Dự thảo cũng quy định lý đất đai. Như vậy, bằng việc quy định đối đất nông nghiệp; đất phi nông nghiệp không tượng chịu thuế tài sản bao gồm cả đất phi sử dụng vào mục đích kinh doanh hoặc để nông nghiệp và liệt kê đất nông nghiệp vào ở là đối tượng không chịu thuế của sắc thuế diện không chịu thuế thì việc ban hành Luật này. Theo đó, thuế tài sản sẽ là sắc thuế mới Thuế tài sản có một số ưu điểm như sau: thay thế thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (i) Xét về mặt kỹ thuật lập pháp: Trong (SDĐPNN) điều tiết đối với đất phi nông điều kiện tồn tại hai văn bản Luật thuế khác nghiệp là đất ở gồm đất ở tại nông thôn và nhau cùng điều tiết vào giá trị quyền sử dụng đất ở tại đô thị; Đất sản xuất, kinh doanh phi đất gồm Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp nông nghiệp gồm: đất khu công nghiệp, cụm (SDĐNN) và Luật Thuế SDĐPNN, trong đó công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, thuế sử dụng đất nông nghiệp hầu như đã dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; được miễn hết6 (theo quy định tại Nghị quyết đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất 55/2010/QH12 và Nghị quyết 28/2016/QH13 sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; của Quốc hội) thì việc ban hành Luật Thuế tài Đất phi nông nghiệp thuộc đối tượng không sản theo hướng kế thừa các quy định của Luật chịu thuế nhưng sử dụng vào mục đích kinh Thuế SDĐPNN và liệt kê đất nông nghiệp doanh hoặc để ở. thuộc diện không chịu thuế sẽ đảm bảo được Các quy định về đối tượng chịu thuế sự thống nhất, rõ ràng, hạn chế các quy định đối với đất phi nông nghiệp tại Dự thảo được mang tính hình thức. 2 Nguyễn Đình Chiến, Thuế tài sản và khoảng trống cơ sở cần phải lấp đầy, Tạp chí Tài chính Kỳ 1 - tháng 8/2017 (662), tr. 14. 3 Nguyễn Đình Chiến, tlđd (2), tr. 14. 4 Tờ trình về đề nghị xây dựng Luật Thuế tài sản của Bộ Tài chính được đăng tải trên website của Bộ Tài chính, http://www.mof.gov.vn/webcenter/portal/btc/r/cd/dtvb/ctdtvb?id=13262&_afrLoop=37817301569107312# !%40%40%3F_afrLoop%3D37817301569107312%26centerWidth%3D0%2525%26id%3D13262%26left- Width%3D100%2525%26rightWidth%3D0%2525%26showFooter%3Dfalse%26showHeader%3Dfalse%26_adf. ctrl-state%3D1262noxyws_4, truy cập ngày 27/5/2018 (Tờ trình của Bộ Tài chính). 5 Điều 2 Dự thảo Luật Thuế Tài sản ban hành kem theo Tờ trình của Bộ Tài chính. 6 Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24/10/2010 của Quốc hội về việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp; Nghị quyết số 28/2016/QH13 sửa đổi Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 11/11/2016 của Quốc hội về việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp. Số 19(371) T10/2018 33
  3. BAÂN VÏÌ DÛÅ AÁN LUÊÅT (ii) Xét về nội hàm quy định: Thứ nhất, quy định về giá tính thuế tài Việc  quy định đất nông nghiệp thuộc đối sản đối với đất phi nông nghiệp tượng không chịu thuế tài sản thay vì miễn Luật Thuế SDĐPNN và Dự thảo Luật thuế  SDĐNN như trước đây vẫn thể hiện Thuế tài sản đều có cách thức xác định giá tính được chủ trương, quan điểm của Đảng và thuế đối với đất phi nông nghiệp như nhau, cụ Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thể: Giá tính thuế đất phi nông nghiệp được thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế xác định bằng diện tích đất tính thuế nhân nông nghiệp nông thôn theo hướng hiện đại với giá của 1m2 đất7. Tuy nhiên, quy định về hóa, giảm bớt khó khăn cho người nông dân, các yếu tố cấu thành giá tính thuế lại có điểm khuyến khích đầu tư, thúc đẩy kinh tế nông khác biệt đáng kể giữa Luật Thuế SDĐPNN nghiệp phát triển bền vững; và phù hợp với với Dự thảo Luật Thuế tài sản: bối cảnh hội nhập quốc tế.  Đồng thời, đất (i) Quy định về cách thức xác định nông nghiệp khi thuộc diện không chịu thuế diện tích tính thuế: sẽ đảm bảo thống nhất giữa lý luận/pháp luật Theo quy định tại Điều 6 Luật Thuế và thực tiễn bởi thực tiễn từ lâu thông qua SDĐPNN, diện tích đất tính thuế là diện tích hình thức miễn thuế, Việt Nam đã không thu đất thực tế sử dụng. Đối với đất ở nhà nhiều thuế này nữa. tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư bao gồm cả 2. Các quy định về căn cứ tính thuế tài trường hợp vừa để ở, vừa để kinh doanh thì sản đối với đất phi nông nghiệp diện tích đất tính thuế được xác định bằng Căn cứ tính thuế là cách thức xác định hệ số phân bổ nhân với diện tích nhà của số thuế phải nộp vào NSNN. Căn cứ tính từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng. thuế có ý nghĩa quan trọng nhằm xác định Theo cách xác định hiện nay, “hệ số phân chính xác số tiền thuế phải nộp. Nếu căn cứ bổ được xác định bằng diện tích đất xây tính thuế được quy định một cách phù hợp dựng nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung với các điều kiện về kinh tế, xã hội, phù hợp cư chia cho tổng diện tích nhà của các tổ với khả năng đóng góp của người nộp thuế chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng”8. Theo sẽ góp phần đảm bảo công bằng và dung hòa quan điểm của Bộ Tài chính, với quy định lợi ích của các bên trong quan hệ thuế. Do hệ số xác định diện tích đất để tính thuế đối đất nông nghiệp thuộc diện không chịu thuế với nhà chung cư như quy định của Luật nên toàn bộ quy định về căn cứ tính thuế của thuế SDĐPNN (tổng hệ số bằng 1) thì nhà Luật Thuế SDĐNN sẽ được bãi bỏ. Theo đó, chung cư thấp tầng, nhà ở tái định cư, nhà căn cứ tính thuế tài sản đối với đất phi nông ở của người có thu nhập thấp, trung bình sẽ nghiệp về cơ bản là kế thừa toàn bộ quy định phải nộp thuế cao hơn nhà ở cao tầng, như tại Luật Thuế SDĐPNN hiện hành. vậy là chưa đảm bảo công bằng và chưa phù Trên cơ sở đó, chúng tôi sẽ so sánh hợp với thực tế. và đánh giá các quy định của Dự thảo Luật Hơn nữa, trên thực tế, các nhà chung Thuế tài sản với các quy định của Luật thuế cư thấp tầng đều là các nhà chung cư cũ, nhà SDĐPNN hiện hành dựa trên hai yếu tố ở xã hội, nhà ở tái định cư (chủ yếu phục vụ của căn cứ tính thuế gồm: giá tính thuế và cho người có thu nhập thấp và trung bình thuế suất. trong xã hội), còn các chung cư cao tầng 7 Khoản 1, Điều 6, Luật Thuế SDĐPNN và khoản 1, Điều 7 Dự thảo Luật Thuế tài sản. 8 Khoản 2, Điều 6 Luật Thuế SDĐPNN 2010. 34 Số 19(371) T10/2018
  4. BAÂN VÏÌ DÛÅ AÁN LUÊÅT đều là các chung cư cao cấp, được hưởng lợi số cao hơn so với diện tích đất để ở9. Theo nhiều từ việc sử dụng kết cấu hạ tầng giao quan điểm của Bộ Tài chính (thể hiện trong thông, phúc lợi xã hội, đặc biệt là những Tờ trình ban hành Dự thảo Luật Thuế Tài căn hộ shophouse ở tầng 1 hoặc thông tầng sản), quy định về cách xác định diện tích thường giá bán rất cao. Do đó, để đảm bảo đất tính thuế của nhà chung cư căn cứ vào công bằng, đúng bản chất của thuế tài sản là hệ số theo mục đích sử dụng như quy định điều tiết cao đối với những người có tài sản của Dự thảo khắc phục được các hạn chế của giá trị lớn và người được hưởng lợi nhiều Luật Thuế SDĐPNN hiện hành. Việc căn cứ từ việc sử dụng kết cấu hạ tầng giao thông, vào mục đích sử dụng của người nộp thuế phúc lợi xã hội phải có nghĩa vụ cao hơn thì để xác định hệ số xác định diện tích đất tính Dự thảo xác định hệ số xác định diện tích thuế sẽ đảm bảo công bằng và đúng bản chất đất tính thuế đối với đất xây dựng nhà chung của thuế tài sản, đảm bảo điều tiết cao đối cư có sự phân biệt giữa diện tích để ở và với những người có tài sản giá trị lớn, buộc diện tích để kinh doanh. người được hưởng lợi nhiều từ việc sử dụng Theo quy định của Dự thảo Luật Thuế kết cấu hạ tầng giao thông, phúc lợi xã hội tài sản, diện tích đất tính thuế là diện tích đất phải có nghĩa vụ cao hơn. ghi trên Giấy Chứng nhận quyền sử dụng Tuy nhiên, quy định này cũng vấp đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền phải các ý kiến trái chiều từ các nhà nghiên với đất hoặc trên Quyết định giao đất, Quyết cứu. Có quan điểm cho rằng, việc quy định định cho thuê đất hoặc Hợp đồng giao đất, hệ số khác nhau để xác định diện tích đất Hợp đồng cho thuê đất. Trường hợp chưa có chịu thuế cho các mục đích sử dụng khác Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền nhau chưa hợp lý, mang tính áp đặt10. Và sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất, Quyết việc áp dụng hệ số khác nhau để tính diện định giao đất, Quyết định cho thuê đất, Hợp tích đất chịu thuế đối với mục đích sử dụng khác nhau sẽ làm cho việc xác định thuế sẽ đồng giao đất, Hợp đồng cho thuê đất thì trở nên rối rắm, phức tạp hơn. Vì vậy, cần diện tích đất tính thuế là diện tích thực tế sử quy định chung một hệ số xác định diện tích dụng. đất chịu thuế đối với nhà chung cư, toà nhà Đối với  đất xây dựng nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp trong đó có (gồm nhà chung cư được xây dựng với mục mục đích ở (không phân biệt giữa diện tích đích để ở và nhà chung cư được xây dựng đất ở với diện tích kinh doanh và số tầng của có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh toà nhà). Chúng tôi cũng cho rằng, căn cứ doanh) thì diện tích đất tính thuế được xác vào hệ số để xác định diện tích đất là khiên định bằng diện tích nhà của từng tổ chức, cưỡng, không phản ánh đúng bản chất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng  nhân với hệ sự vật hiện tượng. Việc buộc người có tài số xác định diện tích đất tính thuế theo quy sản giá trị lớn, được hưởng lợi nhiều từ việc định của Chính phủ. Hệ số xác định diện sử dụng kết cấu hạ tầng giao thông, phúc tích đất tính thuế được xác định căn cứ vào lợi xã hội phải có nghĩa vụ cao hơn là cần mục đích sử dụng của người nộp thuế theo thiết nhưng không vì thế mà tạo ra sự áp đặt hướng diện tích đất để kinh doanh sẽ có hệ quá mức. Trong trường hợp này, chúng ta 9 Xem thêm bảng mô tả hệ số xác định diện tích đất tính thuế tại Mục 1.2 Tờ trình của Bộ Tài chính. 10 Xem thêm: Nguyễn Thị Kiều Oanh (2018), Xác định căn cứ tính thuế tài sản đối với đất chịu thuế, Kỷ yếu Hội thảo Cơ sở xây dựng Luật Thuế Tài sản của Trường ĐH Luật TP. Hồ Chí Minh, tr. 146. Số 19(371) T10/2018 35
  5. BAÂN VÏÌ DÛÅ AÁN LUÊÅT chỉ nên áp dụng mức thuế suất khác nhau Chúng tôi cho rằng, việc ban hành đối với diện tích để ở và diện tích để kinh Luật Thuế tài sản thay cho Thuế SDĐNN doanh mà không cần sử dụng hệ số xác định và Thuế SDĐPNN có các ưu điểm là diện tích đất. phương pháp xác định hệ số xác định diện (ii) Giá 1m2 đất tính thuế tích  đất  tính thuế có tính đến mục đích sử dụng đất. Cách thức xác định này đảm bảo Tờ trình của Bộ Tài chính đề xuất giá công bằng và phù hợp với thực tế hơn so với 1m2 đất tính thuế theo theo hai phương án: quy định cào bằng của Luật Thuế SDĐPNN Một là, giá 1m2 đất tính thuế được xác định trước đây. theo giá 1m2 đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh công bố tại thời Thứ hai, các quy định về thuế suất điểm tính thuế; hai là, giá 1m2 đất tính thuế thuế tài sản đối với đất phi nông nghiệp được xác định theo giá 1m2 đất thực tế trên Thuế suất là cơ sở quan trọng mà Nhà thị trường (giá thị trường) tại thời điểm tính nước sử dụng để thực hiện điều tiết vĩ mô thuế. Tuy nhiên, sau khi đánh giá ưu nhược nền kinh tế. Do đó, thuế suất được ban hành điểm của từng phương án thì phương án xác không thể là sự áp đặt chủ quan, đưa ra một định theo giá 1m2  đất tại Bảng giá đất do con số ước lượng mà cần phải dựa trên cơ sở UBND cấp tỉnh công bố là phương án được kinh tế - xã hội, nguồn thu của NSNN, mức đề xuất vào Dự thảo. độ tác động đến mức sống dân cư,… phải Hiện nay, giá 1m2 đất tính thuế theo đảm bảo dung hòa giữa lợi ích của Nhà nước quy định của Luật Thuế SDĐPNN hiện và người thực tế phải trả tiền thuế. Hay nói hành được xác định theo giá 1m2  đất tại cách khác là phải đảm bảo kết hợp hài hòa Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh công bố tại giữa nhu cầu thu NSNN và lợi ích của người thời điểm tính thuế. Phương pháp này được chịu thuế. cho là đơn giản, khả thi, thuận lợi cho người Hiện nay, thuế suất Thuế SDĐPNN đối nộp thuế trong việc kê khai thuế; thuận lợi với đất ở áp dụng theo biểu thuế luỹ tiến cho cơ quan thuế trong việc xác định giá từng phần, cụ thể: đối với đất ở, đất sản tính thuế do giá của 1m2 đất được lấy theo xuất, kinh doanh phi nông nghiệp là 0,03%, giá 1m2 đất tại Bảng giá đất do UBND cấp trong trường hợp vượt từ trên 1 lần đến 3 tỉnh công bố  nên đã có sẵn; đảm bảo tính lần và trên 3 lần hạn mức sử dụng đất thì lần kế thừa các quy định của pháp luật về thuế lượt bị áp dụng các mức thuế suất là 0,07% SDĐPNN hiện hành và phù hợp với quy và 0,15%; đất sử dụng không đúng mục định của Luật Đất đai năm 2013 về quy định đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy định giá tính thuế sử dụng đất đối với đất. Tuy là 0,15%; đất lấn, chiếm là 0,2%11. nhiên, nhược điểm khi xác định giá đất theo Trước đây, Pháp lệnh về Thuế nhà đất phương pháp này là không theo kịp sự biến gọi thuế suất là mức thuế, theo đó mức thuế động của giá cả thị trường. Nhìn chung, việc sử dụng đất có sự khác biệt tùy thuộc vào vị xác định giá của 1m2 đất tại Dự thảo không trí đất12: (i) Đối với đất thuộc thành phố, thị có sự khác biệt với quy định của Luật Thuế xã, thị trấn, mức thuế đất được quy định cho SDĐPNN hiện hành. từng loại đô thị, mức thuế đất bằng 3 đến 11 Điều 7 Luật Thuế SDĐPNN 2010. 12 Điều 7 Pháp lệnh về Thuế nhà, đất và khoản 1 Điều 6 Nghị định số 339-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng về thi hành Pháp lệnh về Thuế nhà, đất. 36 Số 19(371) T10/2018
  6. BAÂN VÏÌ DÛÅ AÁN LUÊÅT 25 lần mức thuế nông nghiệp cao nhất trong dụng vào mục đích kinh doanh áp dụng mức vùng; (ii) Đối với đất thuộc vùng nông thôn, thuế suất 0,3%. mức thuế đất từ bằng đến gấp 2 lần mức thuế (iii) Đối với đất sử dụng không đúng nông nghiệp cùng hạng đất trong vùng. mục đích; đất và nhà thuộc đối tượng chịu Hiện nay, tình hình kinh tế - xã hội của thuế không đưa vào sử dụng áp dụng mức Việt Nam đã có những thay đổi đáng kể thì thuế suất 1%. các mức thuế suất 0,07% và 0,15% tương (iv) Đối với đất và nhà thuộc đối tượng ứng với diện tích đất vượt từ trên 1 lần đến chịu thuế lấn, chiếm áp dụng mức thuế suất 3 lần và trên 3 lần hạn mức sử dụng đất ở áp dụng mức thuế suất 2%.  là thấp, chủ sử dụng đất không bị tác động Các mức thuế suất trong những trường nhiều từ thuế, đất không được sử dụng hết hợp cụ thể được Dự thảo đưa ra đều tăng hiệu suất cho sản xuất, kinh doanh, thậm khoảng 6,7 - 10 lần so mức thuế suất hiện chí còn bị bỏ trống, gây lãng phí nguồn tài hành của Luật Thuế SDĐPNN. Chưa bàn nguyên đất đai. Mức thuế suất này chưa đủ đến sự phù hợp của con số cụ thể được lớn để điều tiết mạnh đối với người sở hữu đưa ra, việc điều chỉnh mức thuế suất sẽ có nhiều đất đai, chưa thúc đẩy các tổ chức, cá những tác động nhất định đến NSNN và đời nhân trong xã hội sử dụng đất tiết kiệm, có sống dân cư. hiệu quả. Ở nước trên thế giới, mức thuế suất Theo quy định của Dự thảo Luật Thuế điều tiết đối với đất phi nông nghiệp cũng tài sản, thuế suất đối với đất thuộc đối tượng ở mức khá cao, chẳng hạn như Hàn Quốc chịu thuế SDĐPNN được chia thành nhiều là 0,2% đến 0,5% đối với đất (riêng đất xây loại, gồm13: dựng khu golf và đất xây dựng khu du lịch (i) Đất ở (bao gồm cả trường hợp sử hạng sang là 4%); Đài Loan: từ 0,2% đến dụng để kinh doanh; đất xây dựng nhà chung 5% tùy từng loại đất. Đối với đất không sử cư): áp dụng mức thuế suất là 0,4% trên toàn dụng, các nước quy định mức thuế suất cao bộ giá trị đất. hơn hoặc áp dụng mức thuế suất bổ sung (ii) Đất sản xuất kinh doanh phi nông đối với trường hợp đất không sử dụng, như: nghiệp và đất phi nông nghiệp sử dụng vào Xinh-ga-po áp dụng mức thuế suất từ 10% mục đích kinh doanh có hai phương án điều đến 20% đối với đất không sử dụng; Canada tiết: Một là, đối với đất sản xuất kinh doanh thu thêm 1% trên giá trị tài sản nếu đất không phi nông nghiệp để xây dựng nhà hàng áp sử dụng trên 6 tháng; Úc áp dụng mức thuế dụng mức thuế suất 0,52%; đất sản xuất suất bổ sung 1%; Lào áp dụng mức thuế suất kinh doanh phi nông nghiệp khác, trừ đất sản bổ sung 2%14. Tuy không thể căn cứ vào xuất kinh doanh phi nông nghiệp quy định mức thuế suất được các nước quy định để tại điểm a khoản này và đất phi nông nghiệp áp dụng cho Việt Nam nhưng việc thay đổi thuộc đối tượng không chịu thuế sử dụng mức thuế suất điều tiết đối với đất phi nông vào mục đích kinh doanh áp dụng mức thuế nghiệp của Dự thảo Luật Thuế tài sản cũng suất 0,3%. Hai là, đất sản xuất kinh doanh được xem là phù hợp với thông lệ của các phi nông nghiệp và đất phi nông nghiệp sử nước trên thế giới và có những ưu điểm sau: 13 Điều 8 Dự thảo Luật Thuế Tài sản kèm theo Tờ trình của Bộ Tài chính. 14 http://cafef.vn/cac-nuoc-dang-danh-thue-nha-dat-ra-sao-20180416093211966.chn, truy cập ngày 16/4/2018 Số 19(371) T10/2018 37
  7. BAÂN VÏÌ DÛÅ AÁN LUÊÅT Về mặt kinh tế: Việc tăng mức thuế Về mặt xã hội: Việc điều chỉnh mức suất đối với đất phi nông nghiệp được xem thuế suất cao đối với đất sử dụng không là phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - đúng mục đích; đất và nhà thuộc đối tượng xã hội ở Việt Nam. Đồng thời, việc tăng thuế chịu thuế không đưa vào sử dụng; đất và nhà suất cũng tạo thêm nguồn thu và có tính ổn thuộc đối tượng chịu thuế lấn, chiếm sẽ góp định của NSNN, ít bị ảnh hưởng bởi yếu tố phần hạn chế tình trạng đầu cơ về đất, sử chu kỳ kinh tế như các loại thuế đánh vào dụng đất lãng phí, chiếm dụng đất công, tạo thu nhập và hàng hóa tiêu thụ. Tuy nhiên, sự ổn định trật tự xã hội. mức tăng từ 6,7 đến 10 lần như Dự thảo Luật Như vậy, việc ban hành Luật Thuế tài Thuế tài sản do Bộ Tài chính đưa ra là một sản thay thế cho Luật Thuế SDĐNN và Luật con số quá cao so với các quy định về thuế Thuế SDĐPNN hiện hành là phù hợp với suất thuế SDĐPNN hiện hành. Đây là vấn điều kiện kinh tế - xã hội ở Việt Nam. Đồng đề mà cơ quan soạn thảo phải có các nghiên thời, các quy định trong sắc thuế mới này cứu và đánh giá tác động kỹ lưỡng để đưa ra cũng phù hợp với thông lệ quốc tế, thể hiện một con số phù hợp đảm bảo dung hòa lợi được những ưu điểm về quản lý và góp phần ích của Nhà nước và người chịu thuế. ổn định trật tự xã hội. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Dự thảo Luật Thuế Tài sản ban hành kèm theo Tờ trình của Bộ Tài chính. 2. Luật Thuế SDĐPNN 2010. 3. Luật Thuế SDĐNN 1993. 4. Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24/10/2010 của Quốc hội về việc miễn, giảm thuế SDĐNN. 5. Nghị quyết số 28/2016/QH13 sửa đổi Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 11/11/2016 của Quốc hội về việc miễn, giảm thuế SDĐNN. 6. Pháp lệnh về Thuế nhà, đất 1991. 7. Nghị định số 339-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng về thi hành Pháp lệnh về Thuế nhà, đất. 8. Quyết định số 732/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 17/5/2011 phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020. 9. Tờ trình về đề nghị xây dựng Luật Thuế tài sản của Bộ Tài chính đăng trên website của Bộ Tài chính, http://www.mof.gov.vn/webcenter/portal/btc/r/cd/dtvb/ctdtvb?id=13262&_afrLoop=3781730156910731 2#!%40%40%3F_afrLoop%3D37817301569107312%26centerWidth%3D0%2525%26id%3D13262%2 6leftWidth%3D100%2525%26rightWidth%3D0%2525%26showFooter%3Dfalse%26showHeader%3D- false%26_adf.ctrl-state%3D1262noxyws_4. 10. Trường Đại học Luật TP Hồ Chí Minh, Giáo trình Luật Thuế, Nxb Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam. 11. Nguyễn Thị Kiều Oanh, Xác định căn cứ tính thuế tài sản đối với đất chịu thuế, Kỷ yếu Hội thảo Cơ sở xây dựng Luật Thuế Tài sản của Trường ĐH Luật TP. Hồ Chí Minh, tr. 145 – 150. 12. Nguyễn Đình Chiến, Thuế tài sản và khoảng trống cơ sở cần phải lấp đầy, Tạp chí Tài chính Kỳ 1 – tháng 8/2017 (662), tr 14. 13. Vũ Thị Hương Sắc, Dự báo tăng trưởng GDP bình quân đầu người giai đoạn 2017 – 2020, Tạp chí Tài chính điện tử, http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/du-bao-tang-truong-gdp-binh-quan-tren-dau- nguoi-giai-doan-2017-2020-117233.html, truy cập ngày 31/5/2018. 38 Số 19(371) T10/2018
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2