TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 2 (246) 2019 29<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
BỐI CẢNH QUỐC TẾ CỦA CUỘC CHIẾN ĐẤU<br />
BẢO VỆ BIÊN GIỚI PHÍA BẮC VIỆT NAM NĂM 1979<br />
VŨ DƯƠNG NINH *<br />
<br />
<br />
Bốn mươi năm đã qua kể từ ngày bùng nổ cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới<br />
phía Bắc Việt Nam (1979 - 2019). Độ lùi thời gian cho phép nhìn lại sự kiện lịch<br />
sử để có sự đánh giá khách quan, từ đó rút ra những kinh nghiệm cần thiết. Bài<br />
viết này phân tích vấn đề từ góc độ quan hệ quốc tế trong hai thập niên 70 và 80<br />
thế kỷ XX nhằm tìm hiểu tác động của mối quan hệ giữa các nước lớn đến tình<br />
hình khu vực và đối sách của Việt Nam trong cuộc chiến đấu bảo vệ biên cương<br />
Tổ quốc.<br />
<br />
1. CUỘC XUNG ĐỘT VŨ TRANG hai đảng cộng sản, hai quốc gia lớn<br />
GIỮA QUÂN ĐỘI HAI NƯỚC XÔ - trong khối xã hội chủ nghĩa. Đỉnh<br />
TRUNG NĂM 1969 VÀ BƯỚC ĐỘT điểm của mâu thuẫn Xô - Trung là<br />
PHÁ TRONG MỐI QUAN HỆ TRUNG - cuộc xung đột vũ trang giữa quân đội<br />
MỸ NĂM 1972 hai nƣớc ở vùng đảo Damansky/Trân<br />
Lịch sử thế giới và khu vực trong Bảo kéo dài hơn 6 tháng, từ ngày 2/3<br />
thập niên 70 của thế kỷ XX đƣợc đến 11/9/1969.<br />
phác họa nhƣ một bức tranh đầy biến Không chấp nhận vị trí lãnh đạo của<br />
động, phản ánh cục diện vô cùng Liên Xô trong khối xã hội chủ nghĩa<br />
phức tạp trong quan hệ quốc tế. Trật theo thuyết “thế giới hai cực”, ngƣời<br />
tự hai cực và tình trạng chiến tranh đứng đầu Trung Quốc đƣa ra luận<br />
lạnh vẫn là nét chủ đạo xuyên suốt thuyết về “ba thế giới”. Theo lập luận<br />
thời gian từ sau Thế chiến 2 đến sự của Mao Trạch Đông, các nƣớc<br />
sụp đổ của chế độ Xô viết (1945 - nghèo, đã từng là thuộc địa và nửa<br />
1991). Mâu thuẫn cơ bản chi phối thuộc địa hợp lại thành thế giới thứ ba,<br />
toàn cục vẫn là mâu thuẫn giữa hai trong đó có Trung Quốc và đƣơng<br />
chế độ chính trị đối lập nhau - chủ nhiên Trung Quốc phải là nƣớc lãnh<br />
nghĩa xã hội và chủ nghĩa tƣ bản do đạo thế giới này. Quan điểm đó thể<br />
hai siêu cƣờng đứng đầu là Liên Xô hiện trong đƣờng lối chính trị của Bắc<br />
và Mỹ. Nhƣng từ cuối thập niên 50 Kinh khi coi Liên Xô là kẻ thù và sau<br />
bắt đầu xuất hiện cuộc tranh luận nội đây là sự cân nhắc mối nguy hiểm của<br />
bộ, sau dẫn đến cuộc đối đầu công kẻ thù Xô viết so với Mỹ: “Kẻ địch<br />
khai giữa Liên Xô và Trung Quốc - chính yếu nhất này có trên 2.000km<br />
đƣờng biên giới với Trung Quốc,<br />
*<br />
Đại học Quốc gia Hà Nội. không cách xa Trung Quốc bởi một<br />
30 VŨ DƢƠNG NINH – BỐI CẢNH QUỐC TẾ CỦA CUỘC CHIẾN ĐẤU…<br />
<br />
<br />
Thái Bình Dƣơng rộng lớn nhƣ nƣớc 2.1. Trận chiến trên vùng biển đảo<br />
Mỹ xa xôi kia. Do đó cần phải liên kết (1974 và 1988)<br />
gây dựng đồng minh với kẻ địch Hiệp định Genève 1954 về Đông<br />
không đe dọa trực tiếp tới mình để đối Dƣơng quy định nƣớc Việt Nam tạm<br />
phó với kẻ địch đang là mối đe dọa thời bị chia cắt thành hai miền theo vĩ<br />
trực tiếp của mình”(1) (Tiêu Thị Mỹ, tuyến 17. Vùng biển phía Nam gồm<br />
2016: 350). Cách lập luận đó đã làm các quần đảo Hoàng Sa và Trƣờng<br />
nổi lên hình thái tam giác ba đỉnh Mỹ - Sa thuộc quyền quản lý của Chính<br />
Xô - Trung trong quan hệ quốc tế. phủ Việt Nam Cộng hòa. Lợi dụng<br />
Cuộc gặp gỡ Mao - Nixon ở Bắc Kinh thời gian chuyển giao quyền quản lý<br />
và Thông cáo Thƣợng Hải tháng các quần đảo giữa quân đội Pháp và<br />
2/1972 là bƣớc đột phá trong mối quân đội Sài Gòn, quân Trung Quốc<br />
quan hệ Trung - Mỹ, qua đó Trung đã chiếm đóng trái phép phía đông<br />
Quốc muốn kéo Mỹ để cùng chống Hoàng Sa, trong đó có 2 đảo lớn là<br />
Liên Xô. Mối quan hệ này diễn biến Phú Lâm và Linh Côn: “Năm 1956<br />
phức tạp trong suốt thập niên 70, chi nửa phía đông quần đảo Hoàng Sa bị<br />
phối tình hình thế giới, nhất là ở khu ngƣời Trung Quốc chiếm đóng, có thể<br />
vực Đông Á. nói là lén lút nhân lúc quân đội viễn<br />
Việt Nam bị kẹt trong mối quan hệ tam chinh Pháp rút khỏi khu vực. Hải quân<br />
giác đó. Song giữ vững đƣờng lối đối Nam Việt Nam lúc này còn giữ phần<br />
ngoại độc lập tự chủ, tranh thủ tối đa phía Tây” (Monique Chemilier -<br />
sự đồng tình và viện trợ quốc tế, Việt Gendreau, 1998: 8). Chính quyền Việt<br />
Nam đã kết thúc thành công cuộc hòa Nam Cộng hòa đã nhiều lần ra tuyên<br />
đàm Paris và đƣa cuộc kháng chiến bố khẳng định chủ quyền của Việt<br />
đến thắng lợi cuối cùng. Miền Nam Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa<br />
đƣợc giải phóng, đất nƣớc thống nhất, và Trƣờng Sa.<br />
chuẩn bị bƣớc vào thời kỳ hòa bình,<br />
Tháng 1/1974, Trung Quốc điều<br />
xây dựng. Nhƣng thực tiễn cuộc sống<br />
nhiều chiến hạm đánh chiếm các đảo<br />
đã không diễn ra đúng nhƣ điều mong<br />
thuộc phía tây Hoàng Sa và đổ bộ<br />
ƣớc đó.<br />
quân chiếm đóng các đảo trên. Đây<br />
2. NHỮNG TRẬN CHIẾN MỚI TRÊN thực sự là hành động xâm lƣợc đối<br />
BA VÙNG ĐẤT NƯỚC (1974 - 1989) với vùng biển đảo thuộc chủ quyền<br />
Tiếng súng lại vang lên từ biển khơi, của Việt Nam. Tại thời điểm này<br />
từ những vùng biên cƣơng của Tổ chính quyền Sài Gòn kêu gọi sự trợ<br />
quốc Việt Nam. Chỉ trong vòng 15 giúp của Mỹ nhƣng các chiến hạm<br />
năm (1974 - 1989), đã xảy ra những Hạm đội 7 hoạt động trên Biển Đông<br />
trận chiến mới trên ba vùng đất nƣớc đƣợc lệnh rút xa nơi chiến sự. Rõ<br />
với đối tƣợng mới và nội dung mới. ràng, sự thỏa hiệp Bắc Kinh năm<br />
Có ba sự kiện lớn sau đây: 1972 đã dẫn đến thái độ lảng tránh<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 2 (246) 2019 31<br />
<br />
<br />
của Mỹ năm 1972, có lợi cho phía Đến ngày 31/12/1977 Chính phủ<br />
Trung Quốc. Campuchia Dân chủ ở Phnom Penh<br />
Sau nhiều vụ khiêu khích ngang tuyên bố cắt đứt quan hệ ngoại giao<br />
ngƣợc trên Biển Đông, tháng 3/1988 với Việt Nam. Ngày 18/7/1978 chúng<br />
Trung Quốc dùng một biên đội chiến tấn công suốt dọc biên giới dài 40km<br />
đấu gồm 6 chiếc tấn công vào đoàn thuộc tỉnh Kiên Giang. Tháng<br />
tàu vận tải của Việt Nam ở quần đảo 12/1978 chúng tập trung 19 trong<br />
Trƣờng Sa. Các chiến sĩ hải quân Việt tổng số 25 sƣ đoàn chủ lực ở biên<br />
Nam đã chiến đấu dũng cảm bảo vệ giới đánh vào Tây Ninh, vạch kế<br />
lá cờ Tổ quốc, hy sinh gìn giữ chủ hoạch tiến về TPHCM. Hành động<br />
quyền biển đảo của đất nƣớc. Nhƣng xâm phạm của Khmer Đỏ bị quân dân<br />
cuối cùng, đối phƣơng đã dùng vũ Việt Nam giáng trả đích đáng, đẩy lui<br />
lực chiếm đóng trái phép các đảo đá chúng ra khỏi bờ cõi.<br />
Chữ Thập, Châu Viên, Ga Ven, Tƣ Cùng thời gian đó, tập đoàn Khmer<br />
Nghĩa, Gạc Ma, Su Bi. Khoảng giữa Đỏ thi hành chính sách diệt chủng, tàn<br />
các lần đánh chiếm, nhiều loại tàu sát ngƣời dân Campuchia, giết chết<br />
Trung Quốc thƣờng xuyên quấy phá, gần 2 triệu ngƣời (trong tổng số dân<br />
ngăn cản việc đánh bắt cá của ngƣ cƣ 8 triệu, chiếm 25%). Nhiều ngƣời<br />
dân, gây tình trạng mất an ninh trên Việt sinh sống lâu đời ở Campuchia<br />
vùng biển thuộc chủ quyền của Việt cũng bị đánh đập, giết chóc. Những<br />
Nam. ngƣời cách mạng chân chính<br />
2.2. Trận chiến bảo vệ biên giới Tây Campuchia đã nổi dậy chống chế độ<br />
Nam năm 1975 - 1979 tàn bạo Polpot nhƣng đều bị đàn áp<br />
Ngay sau khi Sài Gòn đƣợc giải dã man. Một số chạy sang Việt Nam<br />
phóng, ngày 1/5/1975 quân Khmer kêu gọi sự giúp đỡ. Ngày 2/12/1978<br />
Đỏ đã đồng loạt xâm phạm nhiều Mặt trận Đoàn kết dân tộc cứu nƣớc<br />
điểm biên giới Việt Nam - Campuchia Campuchia đƣợc thành lập đề ra<br />
từ Hà Tiên đến Tây Ninh, tấn công cƣơng lĩnh 11 điểm với nhiệm vụ<br />
đảo Phú Quốc, chiếm đảo Thổ Chu chính là đoàn kết toàn dân đánh đổ<br />
của Việt Nam. Ngày 30/4/1977, quân tập đoàn Khmer Đỏ, xây dựng đất<br />
Khmer Đỏ tiến đánh 14 xã biên giới nƣớc Campuchia hòa bình, độc lập,<br />
thuộc tỉnh An Giang, mở cuộc chiến dân chủ, trung lập, không liên kết và<br />
tranh xâm lƣợc Việt Nam. Trong các tiến lên chủ nghĩa xã hội.<br />
cuộc họp giữa các nhà lãnh đạo cấp Đáp lời kêu gọi của Mặt trận Dân tộc<br />
cao hai Đảng, Việt Nam nhiều lần cứu nƣớc Campuchia, quân tình<br />
đƣa ra đề nghị chấm dứt xung đột nguyện Việt Nam cùng nhiều đơn vị<br />
nhƣng phía Khmer Đỏ vẫn liên tiếp những ngƣời Campuchia yêu nƣớc<br />
xâm phạm lãnh thổ Việt Nam, đốt mở cuộc phản công quyết liệt, ngày<br />
phá làng mạc, giết chết thƣờng dân. 2/1/1979 giải phóng toàn bộ miền<br />
32 VŨ DƢƠNG NINH – BỐI CẢNH QUỐC TẾ CỦA CUỘC CHIẾN ĐẤU…<br />
<br />
<br />
đông sông Mekong, ngày 7/1 tiến vào Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà<br />
giải phóng Thủ đô Phnom Penh. Bè lũ Tuyên (Hà Giang và Tuyên Quang),<br />
Polpot hoảng loạn bỏ chạy, phần đông Hoàng Liên Sơn (Lào Cai), Lai Châu.<br />
tan rã tại chỗ, một số lẩn quất trong Dù Trung Quốc có biện minh dƣới<br />
rừng hoặc chạy sang lãnh thổ Thái chiêu bài “phản kích tự vệ”, nhƣng về<br />
Lan, bọn cầm đầu cuốn gói về Bắc thực chất đây là hành động xâm lƣợc<br />
Kinh. Tuy vậy, cuộc chiến đấu tiêu diệt Việt Nam - một quốc gia độc lập, có<br />
tàn quân Khmer Đỏ phải kéo dài tới chủ quyền. Quân dân Việt Nam đã<br />
10 năm tiếp sau (1979 - 1989). Nhân đánh trả anh dũng để bảo vệ đất<br />
dân Campuchia đƣợc giải phóng khỏi nƣớc. Mặc dù phía Trung Quốc<br />
chế độ thống trị tàn bạo Khmer Đỏ tuyên bố rút quân ngày 14/3/1979,<br />
nhƣng đất nƣớc bị tàn phá tan tành, nhƣng trên thực tế, cuộc chiến còn<br />
nhà cửa, đƣờng sá, đồng ruộng, kéo dài tới 10 năm sau (1979 -<br />
trƣờng học, bệnh viện bị phá hủy 1989). Đặc biệt ác liệt là mặt trận Vị<br />
hoàn toàn. Nhân dân Việt Nam sát Xuyên (Hà Giang) vào mùa hè năm<br />
cánh cùng nhân dân Campuchia, viện 1984. Chiến tranh biên giới phía<br />
trợ lƣơng thực, thực phẩm và đồ dùng Bắc để lại nhiều hậu quả nặng nề<br />
sinh hoạt, xây dựng lại đất nƣớc “từ về vật chất và tinh thần, khắc sâu<br />
con số không” theo cách gọi của nhà một vết hằn trong lịch sử quan hệ<br />
báo phƣơng Tây. lâu đời giữa hai nƣớc láng giềng,<br />
Việc đánh đuổi tập đoàn Polpot là nhất lại là hai nƣớc xã hội chủ nghĩa!<br />
thắng lợi của nhân dân Campuchia Những trận chiến kể trên xảy ra ở<br />
cùng tình nguyện quân Việt Nam đấu những địa bàn xa nhau, thời gian khác<br />
tranh giành quyền sống của con nhau nhƣng suy cho cùng, vẫn là một<br />
ngƣời, của cả một dân tộc. Nhƣng các kịch bản của một “tác giả” nhằm mục<br />
thế lực bên ngoài bấy lâu nuôi dƣỡng, đích bƣớc ra thế giới với nhiều tham<br />
bợ đỡ cho bè lũ diệt chủng không chịu vọng. Phân tích vấn đề trên bình diện<br />
nổi thất bại đau đớn này, cả về quan hệ quốc tế sẽ làm rõ hơn cội<br />
phƣơng diện quân sự, cả về thể diện nguồn, động cơ và hành động dẫn tới<br />
nƣớc lớn, đã phản ứng bằng cuộc tấn các sự kiện trên.<br />
công biên giới phía Bắc Việt Nam. 3. VÒNG XOÁY CỦA TAM GIÁC MỸ -<br />
2.3. Trận chiến bảo vệ biên giới TRUNG - XÔ VÀ CUỘC CHIẾN<br />
phía Bắc 1979 - 1989 TRANH XÂM LƯỢC BIÊN GIỚI PHÍA<br />
Vừa đúng 40 ngày sau khi bè lũ cầm BẮC VIỆT NAM NĂM 1979 CỦA<br />
đầu Khmer Đỏ bỏ chạy khỏi đất nƣớc QUÂN TRUNG QUỐC<br />
Campuchia, mờ sáng 17/2/1979, 60 Sau tháng 4/1975, Việt Nam vẫn nằm<br />
vạn quân Trung Quốc đồng loạt vƣợt trong vòng xoáy của tam giác Mỹ -<br />
đƣờng biên giới dài tới 1.400km, tấn Trung - Xô nhƣng mối tƣơng quan<br />
công 6 tỉnh phía Bắc Việt Nam gồm giữa các đỉnh tam giác đã có sự thay<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 2 (246) 2019 33<br />
<br />
<br />
đổi sâu sắc, đã bùng nổ cuộc “chiến năm 70 - 80 mà Việt Nam bị cuốn vào<br />
tranh Đông Dƣơng lần thứ Ba” hay vòng xoáy đó.<br />
nhƣ cách gọi của các nhà báo Từ nửa sau thập kỷ 70, tình hình<br />
phƣơng Tây là “cuộc chiến tranh Trung Quốc có nhiều biến chuyển<br />
giữa những ngƣời anh em Đỏ”. Đó là quan trọng. Chủ tịch Mao Trạch Đông<br />
mâu thuẫn giữa ba nƣớc đều do ba qua đời (9/1976), liền sau đó là “nhóm<br />
đảng cộng sản lãnh đạo gồm Trung bốn ngƣời” – những kẻ chủ chốt trong<br />
Quốc, Việt Nam, Campuchia. Ngƣời cách mạng văn hóa bị bắt, đất nƣớc<br />
ta đã khơi sâu những mâu thuẫn này Trung Hoa phải giải quyết những tàn<br />
để thực hiện ý đồ riêng của họ. dƣ của cách mạng văn hóa, đi dần<br />
Nếu trƣớc đây, quan hệ Việt Nam - vào thời kỳ ổn định. Năm 1978, kế<br />
Trung Quốc và Việt Nam - Liên Xô, hoạch cải cách của Đặng Tiểu Bình<br />
tuy có điểm bất đồng, nhƣng đứng “bốn hiện đại hóa” (công nghiệp, nông<br />
trƣớc đối thủ chính là đế quốc Mỹ thì nghiệp, khoa học - công nghệ, quốc<br />
cả hai nƣớc xã hội chủ nghĩa đều là phòng) đã mở ra thời kỳ phát triển<br />
đồng minh của Việt Nam, đồng tình mới của nƣớc Cộng hòa Nhân dân.<br />
ủng hộ Việt Nam chống Mỹ. Nhƣng Trong bối cảnh đó, Trung Quốc tính<br />
những cái bắt tay Mỹ - Trung và Mỹ - đến những vấn đề đối nội và đối ngoại<br />
Xô năm 1972 là dấu hiệu chuyển dịch nhằm mục tiêu ổn định bên trong và<br />
trong quan hệ quốc tế, báo trƣớc giai bành trƣớng bên ngoài.<br />
đoạn kết thúc của thời kỳ Chiến tranh Khu vực Đông Nam Á là cái đích đầu<br />
lạnh mà gần hai chục năm sau, nó trở tiên họ nhắm tới. Sau thất bại ở Việt<br />
thành hiện thực với sự sụp đổ của Nam, Tổ chức Hiệp ƣớc Đông Nam Á<br />
nhà nƣớc Xô Viết năm 1991. Mâu (SEATO) giải thể đánh dấu sự rút lui<br />
thuẫn giữa chủ nghĩa tƣ bản và chủ của Mỹ ra khỏi khu vực. Liên Xô ngoài<br />
nghĩa xã hội vẫn còn đó nhƣng đã cứ điểm Cam Ranh của Việt Nam,<br />
giảm đi ý nghĩa chi phối những biến hầu nhƣ chƣa xâm nhập vào khu vực<br />
động lớn của thế giới. Giới lãnh đạo này, chƣa thể với tay đến Đông Nam<br />
Trung Quốc nhìn nhận giữa hai mâu Á. Xuất hiện một “khoảng trống quyền<br />
thuẫn Trung Quốc với Mỹ và Trung lực” sau khi Mỹ rút, tạo thời cơ để<br />
Quốc với Liên Xô thì mâu thuẫn Trung Trung Quốc mở rộng ảnh hƣởng, Bắc<br />
- Xô là nguy hiểm nhất, có thể dẫn tới Kinh chọn Campuchia làm bàn đạp<br />
cuộc chiến tranh hạt nhân do nƣớc ngăn chặn Việt Nam, dùng Khmer<br />
láng giềng Liên Xô phát động để Đỏ làm “đội quân xung kích” chống<br />
chống Trung Quốc. Cho nên Bắc Kinh phá Việt Nam. Đó là lý do khiến cho<br />
đi tìm sự đồng tình của Washington từ năm 1975 tình hình khu vực Đông<br />
trong cuộc đấu tranh chống Moscow. Dƣơng ngày càng xấu đi, quan hệ<br />
Đó là bản chất của những biến động Việt Nam - Campuchia luôn căng<br />
chính trị trong quan hệ quốc tế những thẳng dẫn tới chiến tranh.<br />
34 VŨ DƢƠNG NINH – BỐI CẢNH QUỐC TẾ CỦA CUỘC CHIẾN ĐẤU…<br />
<br />
<br />
Sau khi cuộc chiến ở Việt Nam kết họ tấn công dƣới chiêu bài “phản kích<br />
thúc, cuộc đàm phán Việt - Mỹ xoay tự vệ”.<br />
quanh vấn đề thiết lập quan hệ ngoại Thực chất sự toan tính của Bắc Kinh<br />
giao giữa hai nƣớc gặp nhiều trở ngại. khi phát động cuộc chiến tranh ở biên<br />
Việt Nam đặt vấn đề Mỹ phải “hàn gắn giới phía Bắc Việt Nam là gì? Nhìn<br />
hậu quả chiến tranh” nhƣ một điều trong phạm vi khu vực, mục đích khẩn<br />
kiện tiên quyết để tiến tới bình thƣờng cấp của Trung Quốc là cứu nguy cho<br />
hóa quan hệ, nhƣng luật pháp Mỹ bè lũ Polpot bị thất bại cay đắng phải<br />
không cho phép Tổng thống đƣợc chi bỏ chạy khỏi Phnom Penh. Song rõ<br />
ngân sách khi không có sự đồng ý của ràng là lực lƣợng Khmer Đỏ không thể<br />
Quốc hội, vả lại “hội chứng Việt Nam” phục hồi trên đất nƣớc mà cả dân tộc<br />
khiến cho tâm lý ngƣời Mỹ khó chấp căm giận vì tội ác diệt chủng, chúng<br />
nhận khoản bồi thƣờng này. Sau phải lẩn quất trong rừng sâu, một<br />
nhiều lần gặp gỡ căng thẳng, đến phần ở biên giới Thái Lan nhƣng cuối<br />
giữa năm 1978, cuộc đàm phán Việt - cùng đi đến tan rã. Tên trùm Khmer<br />
Mỹ tại Paris bế tắc, khả năng bình Đỏ Polpot bị chết trong tình trạng bi<br />
thƣờng hóa quan hệ giữa hai nƣớc đát “không rõ lý do”(?).<br />
ngƣng lại. Trong khi đó, ngoại giao Đáng chú ý là vào tháng 11/1978,<br />
giữa Mỹ và Trung Quốc đã đi đến ngƣời lãnh đạo Trung Quốc Đặng<br />
quyết định thiết lập quan hệ chính Tiểu Bình đã có chuyến công du đến<br />
thức vào ngày 1/1/1979. một số nƣớc Đông Nam Á - Malaysia,<br />
Trung Quốc coi Việt Nam nhƣ một trở Singapore và Thái Lan. Ở những<br />
ngại trên con đƣờng của họ đi xuống nƣớc này, ông ta hù dọa về mối nguy<br />
Đông Nam Á. Cùng với việc tiếp tay hiểm của “Hiệp ƣớc Hữu nghị Việt -<br />
cho hành động xâm lấn của Khmer Đỏ Xô” đối với an ninh khu vực và thế<br />
ở vùng biên giới Tây Nam Việt Nam là giới, tuyên bố ba điều: Trung Quốc<br />
nhiều hoạt động quấy rối bên trong sẵn sàng đặt quan hệ ngoại giao với<br />
Việt Nam, kích động vụ “nạn kiều” kêu các chính phủ đang cầm quyền, cam<br />
gọi ngƣời Hoa về nƣớc, từng bƣớc kết không hỗ trợ lực lƣợng cộng sản<br />
cắt giảm viện trợ để cuối cùng chấm trong các nƣớc đó (bấy lâu do Bắc<br />
dứt hoàn toàn(2) (Bộ Ngoại giao, Kinh nuôi dƣỡng) và báo trƣớc sẽ gây<br />
Nguyễn Đình Bin, 2002: 198). Họ coi chiến để trừng phạt Việt Nam, “dạy<br />
mối quan hệ Việt Nam - Liên Xô nhƣ cho Việt Nam một bài học”. Mang<br />
một sự câu kết giữa hai đối thủ để bao nặng tâm lý lo ngại “làn sóng cộng<br />
vây phía Bắc và phía Nam Trung sản” từ Việt Nam theo thuyết quân cờ<br />
Quốc. Việc Việt Nam gia nhập Hội domino, lại đƣợc hứa hẹn loại bỏ lực<br />
đồng Tƣơng trợ Kinh tế (khối SEV), ký lƣợng công sản bên trong vốn là nỗi<br />
Hiệp ƣớc Hợp tác và hữu nghị với nhức nhối của chính quyền các nƣớc<br />
Liên Xô (tháng 11/1978) là cái cớ để Đông Nam Á nên giới cầm quyền<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 2 (246) 2019 35<br />
<br />
<br />
nhiều nƣớc đã hòa vào dàn đồng ca nó sẽ chẳng có hiệu quả gì, vì cuộc<br />
do Bắc Kinh lĩnh xƣớng, lên án “Việt hành quân này sẽ không kéo dài. Nếu<br />
Nam xâm lƣợc Campuchia”, đòi Việt nhƣ Liên Xô tấn công phía Bắc của<br />
Nam phải rút quân khỏi đất nƣớc này. Trung Quốc thì cũng không quan<br />
Qua đó, Trung Quốc đã lôi kéo một số trọng” (Patrick Tyler, 2008: 468). Thực<br />
nƣớc Đông Nam Á vào cuộc đấu ra Nhà Trắng đã có đủ thông tin tình<br />
tranh nhằm cô lập Việt Nam. báo về các sƣ đoàn quân Trung Quốc<br />
Trong thập niên 70, Trung Quốc đạt đang hành quân tới biên giới Việt<br />
đƣợc ba thành quả quan trọng trong Nam và sắp phát động một cuộc chiến<br />
quan hệ với Mỹ. Đó là Mỹ công nhận tranh chống Việt Nam. Tổng thống Mỹ<br />
chỉ có một nƣớc Trung Hoa, Đài Loan J. Carter khôn khéo không đáp lời<br />
là bộ phận không thể tách rời Trung Đặng nhƣng sau đó, cơ quan tình báo<br />
Quốc; Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa Mỹ đã cung cấp cho phía Trung Quốc<br />
gia nhập Liên Hợp Quốc và giữ ghế tin tức thu lƣợm về lực lƣợng biên<br />
ủy viên thƣờng trực Hội đồng Bảo an phòng Liên Xô ở biên giới Trung Quốc.<br />
thay thế Đài Loan; thiết lập quan hệ Điều đó có nghĩa nhƣ sự khuyến<br />
ngoại giao chính thức giữa hai nƣớc khích Bắc Kinh thực hiện kế hoạch<br />
vào ngày 1/1/1979. Ngay sau đó, từ của họ đánh Việt Nam mà không lo<br />
29/1 đến 5/2/1979, Đặng Tiểu Bình ngại cuộc tấn công từ phía Bắc.<br />
đi Mỹ củng cố mối quan hệ với Hoa Rời nƣớc Mỹ, Đặng qua Nhật cũng<br />
Kỳ nhằm chống Liên Xô, tuyên bố nhằm lôi kéo nƣớc này vào “mặt trận”<br />
trƣớc các nhà báo: “Chúng tôi cho chống Liên Xô và Việt Nam.<br />
rằng nguy cơ chiến tranh đến từ Liên Đúng ngày chiến tranh Trung - Việt<br />
Xô, sự uy hiếp đối với hòa bình, an bùng nổ, Tổng thống Mỹ Carter yêu<br />
ninh và ổn định thế giới đến từ Liên cầu Đại sứ Liên Xô Dobrynin chuyển<br />
Xô… Do vậy, Trung Quốc, Mỹ, Nhật cho L. Brezhnev - Tổng Bí thƣ Đảng<br />
Bản, Châu Âu và các quốc gia khác Cộng sản Liên Xô - sự đảm bảo rằng<br />
trên thế giới cần liên kết lại, các không có một thỏa thuận bí mật nào<br />
quốc gia này liên kết lại để đối phó giữa Trung Quốc với Hoa Kỳ: “Chính<br />
với chủ nghĩa bá quyền Liên Xô” (Tạ phủ Mỹ không đƣợc báo trƣớc một<br />
Ích Hiển, 2002: 264). cách cụ thể việc Trung Quốc chuẩn bị<br />
Đồng thời, họ cho phía Mỹ biết Trung tấn công Việt Nam” và “Mỹ đã yêu cầu<br />
Quốc sẽ tấn công Việt Nam: “Trung Trung Quốc nhanh chóng rút quân ra<br />
Quốc cảm thấy bị buộc phải làm hỏng khỏi Việt Nam” (A. Dobrynin, 2001:<br />
kế hoạch của Liên Xô nhằm thống trị 765-766). Có thể thấy ở đây “trò chơi<br />
Đông Nam Á thông qua sự liên minh hai mặt” của Nhà Trắng: vừa muốn<br />
với Việt Nam. Liên Xô có thể phản thúc đẩy mâu thuẫn Xô - Trung ngày<br />
ứng trƣớc đòn tấn công Việt Nam của càng căng thẳng lại vừa muốn kiềm<br />
Trung Quốc. Nếu Liên Xô gửi viện trợ, chế để ngăn ngừa nguy cơ chiến<br />
36 VŨ DƢƠNG NINH – BỐI CẢNH QUỐC TẾ CỦA CUỘC CHIẾN ĐẤU…<br />
<br />
<br />
tranh lớn. Điều đó sẽ có lợi cho Mỹ ở đồng loạt tấn công 6 tỉnh biên giới<br />
vị thế ngƣời đứng giữa. Nhƣng thực phía Bắc Việt Nam. Về bản chất, đó là<br />
chất, đúng nhƣ Kissinger nhận định: một cuộc chiến tranh xâm lƣợc đối với<br />
“Chiến tranh Việt Nam lần thứ ba báo một quốc gia độc lập, có chủ quyền. H.<br />
hiệu sự hợp tác chặt chẽ nhất giữa Kissinger nhìn nhận về cuộc chiến<br />
Trung Quốc và Mỹ trong thời gian tranh này nhƣ sau: “Quân đội (Trung<br />
Chiến tranh lạnh”(3) (H. Kissinger, Quốc) gặp phải sự cản trở do trang<br />
2015: 378). thiết bị lạc hậu, những vấn đề hậu cần,<br />
Về vấn đề Campuchia, trong khi thiếu thốn nhân lực và những chiến<br />
Chính phủ Mỹ tuyên bố “không ủng hộ thuật rắc rối, các lực lƣợng của Trung<br />
chế độ Polpot” thì họ lại cung cấp sự Quốc chậm chạp tiến quân và phải trả<br />
hỗ trợ vật chất và ngoại giao cho các giá đắt”, “Trung Quốc ném quân vào<br />
lực lƣợng chống Chính phủ Heng những trận chiến phải trả cái giá cực<br />
Somrin và Hun Sen, điều đó đƣơng kỳ đắt, hứng chịu thƣơng vong với<br />
nhiên rất có lợi cho Khmer Đỏ. quy mô hẳn sẽ không thể chấp nhận<br />
Vấn đề Việt Nam đối với Mỹ vẫn là đƣợc ở thế giới phƣơng Tây. Trong<br />
một vết thƣơng chƣa lành, nên Mỹ bắt chiến tranh Trung - Việt, quân Trung<br />
tay cùng Trung Quốc chống Việt Nam. quốc dƣờng nhƣ phải theo đuổi nhiệm<br />
Chính phủ Mỹ ra lệnh cấm vận kinh tế, vụ của mình với rất nhiều thiếu sót,<br />
ngƣng mọi hoạt động thƣơng mại, tài làm tăng đáng kể quy mô những mất<br />
chính, ngân hàng, tiến hành bao vây mát của Trung Quốc” (H. Kissinger,<br />
toàn diện mọi hoạt động của Việt Nam. 2015: 377). Patrick Tyler - nhà báo Mỹ<br />
Các nƣớc khác đều phải tuân theo đã có nhiều năm ở Trung Quốc - nhận<br />
mệnh lệnh từ Nhà Trắng, đóng băng xét: “Cuộc tấn công bằng bộ binh tàn<br />
mọi sự giao dịch với Việt Nam. Trung bạo trải rộng trên địa hình núi non.<br />
Quốc tăng cƣờng phối hợp với Mỹ Lực lƣợng phòng vệ của Việt Nam<br />
trong chiến dịch này nhằm “bóp nghẹt đƣợc trang bị vũ khí tốt, đƣợc củng cố<br />
Việt Nam”, “làm cho Việt Nam chảy tốt và có kỹ năng chiến đấu sau ba<br />
máu”. Việt Nam rơi vào tình trạng bị thập kỷ chiến tranh chống Pháp và<br />
bao vây cô lập nghiêm trọng, chỉ còn Mỹ… Quân đội Trung Quốc đã trở<br />
sự ủng hộ của Liên Xô và một số ít thành một tập hợp của các đơn vị tự<br />
quốc gia khác. Trong đó, Ấn Độ là trị không biết làm thế nào để hiệp<br />
nƣớc giữ thái độ trƣớc sau nhƣ một đồng tác chiến” (Patric Tyler, 2008:<br />
với Việt Nam, mặc dù do hoàn cảnh 473). Nhƣng về kết cục, Kissinger<br />
phức tạp, họ không thể bày tỏ công đánh giá “Trung Quốc đã đạt đƣợc<br />
khai quan điểm của họ. một phần đáng kể trong các mục tiêu<br />
Sau khi đã chuẩn bị về mặt ngoại giao chiến lƣợc của mình tại Đông Nam Á”,<br />
và dƣ luận quốc tế, sáng ngày họ đã “thành công khi phơi bày những<br />
17/2/1979, 60 vạn quân Trung Quốc hạn chế của cam kết phòng thủ Xô<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 2 (246) 2019 37<br />
<br />
<br />
Viết ký với Hà Nội, và quan trọng hơn lại quan hệ Xô - Trung, Bắc Kinh nêu<br />
là tầm với chiến lƣợc toàn diện của lên “bốn trở ngại” là việc quân đội Xô<br />
Xô Viết” (H. Kisinger, 2015: 383). Viết ở Afghanistan, quân đội Việt Nam<br />
4. TÌNH HÌNH THẾ GIỚI VÀ KHU ở Campuchia, sự hiện diện của Liên<br />
VỰC (1979 - 1989) Xô ở Mông Cổ và các đơn vị quân<br />
Liên Xô đóng dọc biên giới phía Bắc<br />
Sau mƣời năm căng thẳng 1979 -<br />
Trung Quốc mà điều cấp thiết nhất là<br />
1989, tình hình thế giới và khu vực có<br />
quân đội Việt Nam phải rút khỏi<br />
nhiều chuyển biến quan trọng, dẫn<br />
Campuchia. Vấn đề này cũng đƣợc<br />
đến sự lắng dịu vào đầu thập niên 90.<br />
thảo luận giữa Liên Xô và Mỹ, qua đó,<br />
Có thể nêu lên một vài sự kiện chính<br />
“Liên Xô hứa sẽ hạn chế giúp đỡ Việt<br />
sau đây trong quan hệ quốc tế với điểm<br />
Nam, Mỹ sẽ thuyết phục Thái Lan<br />
mốc là năm 1989.<br />
trục xuất khỏi lãnh thổ của họ những<br />
Trên phạm vi thế giới, ngày 2/12/1989 căn cứ Khmer Đỏ. Vấn đề còn lại là<br />
trong cuộc gặp không chính thức giữa đấu tranh để Trung Quốc chấm dứt<br />
Tổng Bí thƣ Đảng Cộng sản Liên Xô M. viện trợ cho Khmer Đỏ” (Bogaturov<br />
Gorbachev và Tổng thống Mỹ G. Bush Aleksey Dermofenovich - Averkov Viktor<br />
tại Malta, hai bên ra tuyên bố chấm dứt Viktorovich (2009), 2013: 460-462).<br />
tình trạng Chiến tranh lạnh kéo dài gần Ở Trung Quốc, bên cạnh một số<br />
nửa thế kỷ đối đầu căng thẳng. Tháng thành tựu bƣớc đầu trong công cuộc<br />
11/1990 hai vị đã cùng các nhà lãnh cải cách, một biến cố lớn đã bùng nổ<br />
đạo 20 nƣớc thành viên thuộc khối tại Bắc Kinh từ tháng 4 đến tháng<br />
NATO và khối Warsaw ký hiệp ƣớc 6/1989. Đó là phong trào đòi quyền tự<br />
không xâm phạm lẫn nhau, đƣa ra Hiến do dân chủ, cải cách giáo dục, thậm<br />
chƣơng Paris tuyên bố chấm dứt chiến chí đòi thay đổi lãnh đạo, thay đổi chế<br />
tranh lạnh. Những sự kiện trên đánh độ. Đông đảo thanh niên, sinh viên tụ<br />
dấu một bƣớc chuyển quan trọng, mở tập tại Quảng trƣờng Thiên An Môn,<br />
đƣờng giải quyết tình hình phức tạp ở nhiều trƣờng đại học ở Bắc Kinh,<br />
nhiều nơi trên thế giới. Thƣợng Hải, Thiên Tân, Vũ Hán<br />
Cùng thời gian đó, Liên Xô và Trung hƣởng ứng mạnh mẽ bằng những<br />
Quốc tìm giải pháp để bình thƣờng cuộc mít tinh, biểu tình, lôi cuốn nhiều<br />
hóa quan hệ giữa hai nƣớc. Trong tầng lớp nhân dân tham gia. Để lập lại<br />
diễn văn của M. Gorbachev tại trật tự, ngày 4/6 quân đội đƣợc lệnh<br />
Vladivostok năm 1986, sau đó tại dùng xe tăng tiến vào Quảng trƣờng<br />
Krasnoyarsk năm 1988, Liên Xô chủ Thiên An Môn trấn áp những ngƣời<br />
trƣơng giảm bớt sự hiện diện quân sự chống đối, gây nên vụ tàn sát đẫm<br />
tại các khu vực Châu Á - Thái Bình máu. Các nƣớc phƣơng Tây lập tức<br />
Dƣơng, bình thƣờng hóa quan hệ với lên tiếng phản đối, đồng loạt ban hành<br />
Trung Quốc, Nhật Bản và thiết lập chính sách cấm vận đối với Trung<br />
quan hệ với Hàn Quốc. Về vấn đề lập Quốc(4) (Tạ Ích Hiển, tr. 390). Tình<br />
38 VŨ DƢƠNG NINH – BỐI CẢNH QUỐC TẾ CỦA CUỘC CHIẾN ĐẤU…<br />
<br />
<br />
trạng bị cô lập trên thế giới trở thành quan trọng trƣớc mắt là “bình thƣờng<br />
một nhân tố buộc Bắc Kinh tìm cách hóa quan hệ với Trung Quốc và góp<br />
hòa dịu với các nƣớc, giải quyết các phần giải quyết vấn đề Campuchia”<br />
vấn đề quốc tế trong đó có vấn đề (Bộ Ngoại giao, Nguyễn Đinh Bin,<br />
Campuchia. 2002: 323-325). Đến cuối năm 1988,<br />
Đông Nam Á sau nhiều thập kỷ chiến Việt Nam đã rút khỏi Campuchia toàn<br />
tranh, rất cần một môi trƣờng hòa bộ chuyên gia dân sự về nƣớc và rút<br />
bình, an ninh để ổn định và phát triển. quân lần thứ 7. Ngày 5/1/1989 Tổng Bí<br />
Về phần mình, Việt Nam cần ra khỏi thƣ Đảng Cộng sản Việt Nam Nguyễn<br />
tình trạng bị bao vây để có điều kiện Văn Linh tuyên bố tại Phnom Penh<br />
khôi phục kinh tế và phát triến xã hội. “Việt Nam hoàn toàn nhất trí với<br />
Từ năm 1982, Việt Nam đã tiến hành Campuchia về quyết định rút toàn bộ<br />
rút quân từng đợt khỏi Campuchia, quân tình nguyện Việt Nam còn lại ra<br />
đến năm 1987 tổng cộng là 6 đợt. khỏi Campuchia vào tháng 9/1989, nếu<br />
Tháng 7/1986, Nghị quyết 32 của Bộ có một giải pháp chính trị. Việc rút hết<br />
Chính trị (khóa V) đề ra phƣơng quân Việt Nam khỏi Campuchia phải<br />
hƣớng điều chỉnh chính sách đối đặt song song với việc chấm dứt viện<br />
ngoại nhằm tạo thế ổn định để tập trợ quân sự của nƣớc ngoài cho tất cả<br />
trung xây dựng kinh tế, chủ động các bên Campuchia, chấm dứt sử dụng<br />
chuyển sang thời kỳ cùng tồn tại hòa lãnh thổ nƣớc ngoài làm đất thánh<br />
bình, góp phần xây dựng Đông Nam Á chống lại nhân dân Campuchia. Những<br />
thành khu vực hòa bình, ổn định, hợp điều thỏa thuận này phải đƣợc tiến<br />
tác và phát triển. Giải pháp về hành dƣới sự kiểm soát quốc tế có<br />
Campuchia phải dựa trên nguyên tắc hiệu quả”(5) (Nguyễn Văn Linh, 1989).<br />
hòa bình, tôn trọng độc lập, chủ quyền Sự chuyển biến tình hình thế giới và<br />
của nƣớc bạn, đồng thời bảo đảm giữ đƣờng lối Đổi mới của Việt Nam có<br />
vững thành quả của nhân dân tác động tích cực đối với khu vực. Tại<br />
Campuchia đấu tranh chống chế độ Hội nghị Bàn tròn Châu Á - Thái Bình<br />
diệt chủng. Đại hội Đảng Cộng sản Dƣơng tháng 6/1989 Thủ tƣớng<br />
Việt Nam lần VI (12/1986) đánh dấu Malaysia Mahathir Mohamed tuyên bố:<br />
bƣớc ngoặt quan trọng, mở ra thời kỳ “Một Đông Nam Á chia rẽ không đem<br />
Đổi mới trong đƣờng lối phát triển lại lợi ích cho bất cứ bên nào”. Trƣớc<br />
kinh tế - xã hội, đồng thời mở cánh đó, Thủ tƣớng Thái Lan Chattichai<br />
cửa hội nhập quốc tế. Nghị quyết 13 Choohavan bày tỏ mong muốn “Biến<br />
của Bộ Chính trị (khóa VI) khẳng định: Đông Dƣơng từ chiến trƣờng thành<br />
“Lợi ích cao nhất của Đảng và nhân thị trƣờng”. Tổng thống Philippines<br />
dân ta là phải củng cố và giữ vững Korazon Aquino khẳng định “không<br />
hòa bình để tập trung xây dựng và coi Việt Nam là mối đe dọa đối với<br />
phát triển kinh tế” và chỉ ra nhiệm vụ Philippines” và không chống việc Việt<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 2 (246) 2019 39<br />
<br />
<br />
Nam gia nhập ASEAN. Tháng 11/1990, BIÊN GIỚI ĐẤT LIỀN VÀ BIỂN ĐẢO<br />
Tổng thống Indonesia Suharto là vị VIỆT NAM<br />
nguyên thủ đầu tiên của một nƣớc Một, cuộc chiến tranh trên biên giới<br />
ASEAN sang thăm Việt Nam. Đó là Việt Nam - Trung Quốc đã bộc lộ sự<br />
những tín hiệu thuận lợi cho việc giải chuyển biến về thực chất mối quan hệ<br />
quyết vấn đề Campuchia. Lịch sử hiện giữa các nƣớc lớn và giữa các nƣớc<br />
đại Đông Nam Á cho thấy những cuộc xã hội chủ nghĩa. Đó không chỉ là sự<br />
chiến tranh kéo dài, những vụ xung đối đầu giữa hai siêu cƣờng Liên Xô<br />
đột quân sự nghiêm trọng ở nơi đây và Mỹ mà là mâu thuẫn giữa ba đỉnh<br />
hầu hết đều do tác nhân từ bên ngoài tam giác Mỹ - Trung - Xô, trong đó<br />
Đông Nam Á, chỉ đem lại lợi ích cho Việt Nam bị cuốn vào vòng xoáy với<br />
các nƣớc lớn ngoài khu vực. Quyết tính cách là một liên minh của Liên Xô<br />
định của Việt Nam đƣợc coi là bƣớc và một đối thủ của Trung Quốc. Sự<br />
đột phá tạo điều kiện thúc đẩy việc tìm thực đó đánh dấu chấm hết cho mối<br />
kiếm giải pháp cho Campuchia. liên minh xã hội chủ nghĩa một thời có<br />
Hội nghị quốc tế về Campuchia đƣợc tác động tích cực đối với hai cuộc<br />
tổ chức tại Paris ngày 30/7/1989 dƣới kháng chiến cứu nƣớc của Việt Nam.<br />
sự chủ trì của hai đồng chủ tịch là Không phủ nhận, và từ góc độ sử học<br />
Ngoại trƣởng Pháp và Ngoại trƣởng càng không nên phủ nhận, sự đồng<br />
Indonesia. Các bên đều chấp nhận tình ủng hộ và sự giúp đỡ có hiệu quả<br />
vai trò hòa giải của Liên Hợp Quốc, của hai nƣớc lớn xã hội chủ nghĩa đối<br />
cụ thể là 5 nƣớc thƣờng trực Hội với Việt Nam. Song cho rằng đó là<br />
đồng Bảo an (gọi tắt là P.5 gồm Anh, những hành động “vô tƣ, khẳng khái”<br />
Pháp, Mỹ, Liên Xô và Trung Quốc). thì e rằng không thấy rõ bản chất của<br />
Ngày 23/10/1991, Hiệp định Paris về quan hệ giữa các nƣớc lớn, cũng nhƣ<br />
Campuchia đƣợc ký kết đã chấm dứt giữa nƣớc lớn và nƣớc nhỏ. Vì thế, có<br />
tình trạng căng thẳng, đối đầu ở phần bất ngờ khi xảy ra cuộc chiến<br />
Campuchia. Theo tinh thần của Hiệp tranh ở phía Tây Nam và phía Bắc<br />
định, ngày 23/5/1993, cuộc Tổng tuyển nƣớc ta, những nƣớc đều do đảng<br />
cử đƣợc tiến hành ở Campuchia bầu cộng sản cầm quyền. Với kinh nghiệm<br />
ra Quốc hội của Vƣơng quốc, lịch sử hàng chục năm trận mạc, các nhà<br />
đất nƣớc Campuchia bƣớc sang một lãnh đạo và nhân dân Việt Nam đã<br />
thời kỳ mới đồng thời làm dịu tình nhanh chóng giành thế chủ động, tiêu<br />
hình khu vực, Đông Nam Á đi vào thời diệt chế độ diệt chủng Khmer Đỏ và<br />
kỳ hòa bình, ổn định, hợp tác và phát chống trả hành động xâm lấn từ<br />
triển. phƣơng Bắc, bảo vệ chủ quyền dân<br />
tộc và lãnh thổ quốc gia.<br />
5. ĐÁNH GIÁ VỀ BỐI CẢNH QUỐC<br />
TẾ TRONG THỜI GIAN DIỄN RA Từ quá khứ đến hiện tại, chúng ta vẫn<br />
NHỮNG CUỘC CHIẾN BẢO VỆ gìn giữ những tình cảm tốt đẹp mà<br />
40 VŨ DƢƠNG NINH – BỐI CẢNH QUỐC TẾ CỦA CUỘC CHIẾN ĐẤU…<br />
<br />
<br />
nhân dân thế giới đã dành cho Việt Nhƣng trên đỉnh cao chiến thắng năm<br />
Nam, mãi mãi tỏ lòng biết ơn sự hy 1975, Việt Nam đã có sự đánh giá<br />
sinh của nhiều ngƣời dân, nhiều không đúng về đối thủ, về đồng minh<br />
ngƣời lính các nƣớc xã hội chủ nghĩa và về chính mình. Niềm say sƣa của<br />
đã từng bỏ mình trong cuộc chiến đấu ngƣời thắng trận dẫn tới sự nhìn nhận<br />
trên đất Việt Nam vì nền độc lập của không chính xác về vị thế và thực lực<br />
Việt Nam. Ghi nhớ công ơn đó là của mình trên bàn cờ quốc tế. Về đối<br />
lƣơng tri, là đạo lý của dân tộc ta. thủ, nƣớc Mỹ phải rút khỏi chiến<br />
Nhƣng sau khi hệ thống xã hội chủ tranh Việt Nam nhƣng trên phạm vi<br />
nghĩa tan rã trên phạm vi thế giới thì thế giới, đó vẫn là một siêu cƣờng có<br />
mối liên hệ về ý thức hệ tuy vẫn tồn tại tác động mạnh mẽ đến tình hình<br />
ở đây đó song không còn là chất keo chung. Mặc dù Việt Nam nhận thức<br />
dính bền chặt trong quan hệ giữa các rõ sự cần thiết phải xác lập quan hệ<br />
nƣớc trƣớc đây đã từng là xã hội chủ bình thƣờng với Mỹ nhƣng những đòi<br />
nghĩa. Về cơ bản, mối quan hệ đó hỏi về việc “hàn gắn vết thƣơng chiến<br />
phải dựa vào sự cân nhắc quyền lợi tranh” không phù hợp với luật pháp<br />
quốc gia, sự bảo vệ lợi ích dân tộc và của Mỹ và động chạm đến lòng tự ái<br />
sự gìn giữ hòa bình, hữu nghị trên thế của ngƣời dân Mỹ nên cuối cùng đã<br />
giới. Đây là điều cần nhận thức rõ để để lỡ thời cơ. Về đồng minh, giới lãnh<br />
bảo đảm đƣờng lối đối ngoại độc lập, đạo nƣớc nhà khi đó đã xa rời chính<br />
tự chủ, vì lợi ích quốc gia mà không sách cân bằng của Chủ tịch Hồ Chí<br />
mơ hồ, không bị ràng buộc bởi sợi Minh, nghiêng hẳn về Moscow khiến<br />
dây ý thức hệ, bởi thể chế chính trị. cho giới cầm quyền Bắc Kinh lợi<br />
Hai, sự phân hóa dẫn đến chia rẽ giữa dụng điều đó để tạo cớ gây ra cuộc<br />
hai nƣớc lớn xã hội chủ nghĩa xuất chiến tranh biên giới. Họ tính toán<br />
hiện từ cuối thập niên 50, bộc lộ công nhiều mặt để phát động cuộc chiến<br />
khai sau Đại hội lần thứ XX của Đảng dƣới chiêu bài “phản kích tự vệ”,<br />
Cộng sản Liên Xô. Ban đầu là cuộc song nếu Việt Nam giữ đƣợc thế cân<br />
tranh cãi về lý thuyết, sau dẫn tới sự bằng theo khuôn mẫu mà Chủ tịch<br />
phân liệt nghiêm trọng trong phong Hồ Chí Minh đã thực hiện trong<br />
trào cộng sản và công nhân thế giới. những năm 60 thì bài toán thời cuộc<br />
Điều nguy hại là mâu thuẫn gay gắt đó có thể đƣợc giải theo một phƣơng án<br />
bộc lộ trong lúc Việt Nam phải chiến khác, Việt Nam không bị sa vào thế<br />
đấu với một thế lực mạnh hàng đầu cô lập nghiêm trọng chƣa từng có<br />
thế giới. Nhƣng đƣờng lối đoàn kết trong lịch sử nƣớc nhà. Cho nên, bài<br />
quốc tế của Chủ tịch Hồ Chí Minh trên học về tinh thần cảnh giác và cách<br />
nguyên tắc cân bằng “đoàn kết với ứng xử cân bằng trong quan hệ đối<br />
Liên Xô, đoàn kết với Trung Quốc” đã ngoại theo tƣ tƣởng ngoại giao Hồ<br />
phát huy tác dụng tích cực trong công Chí Minh đã đƣợc minh chứng tính<br />
cuộc kháng chiến chống Mỹ. đúng đắn trong quá khứ, luôn là<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 2 (246) 2019 41<br />
<br />
<br />
nguyên tắc cần tuân thủ trƣớc những khác cần quan tâm đầy đủ công việc<br />
vấn đề quốc tế hôm nay và mai sau. này nhƣ chúng ta đã từng viết về hai<br />
Ba, lịch sử đã qua đi, song câu chuyện cuộc kháng chiến trƣớc. Không khơi<br />
quá khứ vẫn còn đƣợc nhắc lại mãi. gợi hận thù, song nhắc lại quá khứ để<br />
Sự thực lịch sử dù vui hay buồn đều có cách ứng xử đúng đắn hôm nay và<br />
cần đƣợc ghi lại để rút ra những bài phòng ngừa cho ngày mai là điều rất<br />
học cho đời sau. cần thiết và cấp thiết đối với sự<br />
nghiệp bảo vệ độc lập, chủ quyền và<br />
Các sách giáo khoa về lịch sử, về văn<br />
toàn vẹn lãnh thổ nƣớc nhà. <br />
học và nhiều môn khoa học xã hội<br />
<br />
<br />
CHÚ THÍCH<br />
(1)<br />
Ngày 22/2/1974 khi hội kiến với Tổng thống nƣớc Zambia (Châu Phi), Mao Trạch Đông<br />
nói: Tôi coi Mỹ, Liên Xô là thế giới thứ nhất; các nƣớc trung gian nhƣ Nhật Bản, Châu Âu,<br />
Canada là thế giới thứ hai; còn chúng ta là thế giới thứ ba (Tiêu Thị Mỹ, 2016: 350).<br />
(2)<br />
Năm 1978, ngày 12/5 Trung Quốc tuyên bố cắt giảm viện trợ cho Việt Nam 21 hạng mục<br />
công trình, ngày 30/5 cắt thêm 51 hạng mục, đến ngày 3/7, Trung Quốc cắt toàn bộ viện trợ<br />
và rút hết chuyên gia về nƣớc (Bộ Ngoại giao, Nguyễn Đình Bin, 2002: 198).<br />
(3)<br />
Theo thỏa thuận giữa Bắc Kinh và Washington, cuối năm 1979, các máy bay quân sự Mỹ<br />
đã vận chuyển sang Trung Quốc trang thiết bị để xây dựng một căn cứ thu âm thanh Mỹ -<br />
Trung tại vùng viễn tây Trung Quốc. Các trạm giám sát đƣợc đặt trên các triền núi cao thuộc<br />
tỉnh Tân Cƣơng, qua đó có thể theo dõi thông tin liên lạc quân sự của Liên Xô từ Trung Á<br />
đến Viễn Đông, nắm bắt đƣợc tín hiệu radar từ các chuyến bay quân sự, phát hiện mọi thay<br />
đổi của các căn cứ vũ khí hạt nhân cũng nhƣ tín hiệu về các vụ bắn tên lửa đạn đạo của<br />
Liên Xô. Đồng thời CIA mở một trƣờng huấn luyện kỹ thuật để ngƣời Trung Quốc đủ khả<br />
năng sử dụng các thiết bị của căn cứ này. Hành động của Mỹ đã tạo lợi thế cho nền an ninh<br />
Trung Quốc trong sự đối đầu với Liên Xô (Patrick Tyler, 2008: 480-481).<br />
(4)<br />
Ngày 5/6 Chính phủ Mỹ ra lệnh dừng việc bán hàng hóa quân sự cho Trung Quốc, chấm<br />
dứt các cuộc tiếp xúc giữa các quan chức cao cấp Mỹ với Trung Quốc, dừng các khoản cho<br />
vay, Thƣợng viện và Hạ viện Mỹ lần lƣợt thông qua dự luật trừng phạt Trung Quốc, “tình<br />
hình Trung Quốc lúc này nhƣ mây đen che phủ bầu trời” (Tạ Ích Hiển, 2002).<br />
(5)<br />
Diễn văn của Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam Nguyễn Văn Linh tại Lễ kỷ niệm lần<br />
thứ 10 Quốc khánh nước Cộng hòa Nhân dân Campuchia (báo Nhân dân ngày 7/1/1989).<br />
<br />
<br />
TÀI LIỆU TRÍCH DẪN<br />
1. Bộ Ngoại giao. Nguyễn Đinh Bin (chủ biên). 2002. Ngoại giao Việt Nam 1945-2000.<br />
Hà Nội: Nxb. Chính trị Quốc gia.<br />
2. Bogaturov Aleksey Dermofenovich - Averkov Viktor Viktorovich. 2009. Lịch sử quan<br />
hệ quốc tế. 2013. Hà Nội: Nxb. Chính trị Quốc gia (bản tiếng Nga do Trƣờng Đại học<br />
Quan hệ Quốc tế Moscow xuất bản năm 2009).<br />
3. Chemilier, Monique - Gendreau. 1998. Chủ quyền trên hai quần đảo Hoàng Sa và<br />
Trường Sa (bản dịch tiếng Việt). Hà Nội: Nxb. Chính trị Quốc gia.<br />
42 VŨ DƢƠNG NINH – BỐI CẢNH QUỐC TẾ CỦA CUỘC CHIẾN ĐẤU…<br />
<br />
<br />
4. Dobrynin, A. 2001. Đặc biệt tin cậy. Vị Đại sứ ở Washington qua sáu đời Tổng thống<br />
Mỹ. Hà Nội: Nxb. Chính trị Quốc gia.<br />
5. Kissinger, H. 2015. Bàn về Trung Quốc. Hà Nội: Nxb. Công an Nhân dân.<br />
6. Nguyễn Văn Linh. 1989. Diễn văn của Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam Nguyễn<br />
Văn Linh tại Lễ kỷ niệm lần thứ 10 Quốc khánh nước Cộng hòa Nhân dân Campuchia.<br />
Báo Nhân dân ngày 7/1/1989.<br />
7. Tạ Ích Hiển (chủ biên). 2002: Lịch sử ngoại giao Trung Quốc đương đại (1949-2001).<br />
Bản dịch của Tổng cục 2, lƣu tại Tổng cục 2.<br />
8. Tiêu Thị Mỹ. 2016. Mưu lược Mao Trạch Đông. Hà Nội: Nxb. Chính trị Quốc gia.<br />
9. Tyler, Patrick. 2008. Một thiên lịch sử sáu đời tổng thống Mỹ - Trung. Hà Nội: Nxb.<br />
Công an Nhân dân.<br />