Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHÁC ĐỒ METHOTREXATE<br />
LIỀU CAO TRONG ĐIỀU TRỊ LYMPHÔM NÃO NGUYÊN PHÁT<br />
TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY NĂM 2008-2010<br />
Nguyễn Trường Sơn*<br />
Đặt vấn đề: Lymphôm não nguyên phát là một biến thể hiếm gặp của Lymphôm không – Hodgkin ngoài<br />
hạch, chủ yếu là dòng tế bào lympho B. Methotrexate liều cao làm tăng tỷ lệ đáp ứng bệnh, tăng thời gian sống,<br />
chất lượng cuộc sống bệnh nhân.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng: bệnh nhân được chẩn đoán Lymphôm não nguyên<br />
phát, đồng ý hóa trị phác đồ Methotrexate liều cao. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang.<br />
Kết quả: Trong 3 năm 2008 – 2010, chúng tôi điều trị 09 bệnh nhân Lymphôm não nguyên phát bằng phác<br />
đồ Methotrexate liều cao ghi nhận kết quả như sau: tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn là 55.6%, không đáp ứng là 44.4%.<br />
Tác dụng phụ của thuốc: tổn thương niêm mạc mức độ: 3 bệnh nhân, viêm gan: 01 bệnh nhân và viêm phổi 2<br />
bệnh nhân.<br />
Kết luận: Methotrexate liều cao làm tăng tỷ lệ đáp ứng điều trị khi sử dụng đơn độc hay khi phối hợp với<br />
các phương pháp điều trị khác.<br />
Từ khóa: Lymphôm não nguyên phát, Methotrexate liều cao, Đáp ứng hoàn toàn, Đáp ứng hoàn toàn<br />
không xác định, Đáp ứng một phần.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
PREMILINARY EVALUATION OF THE EFFICACY OF HIGH DOSE METHOTREXATE IN TREATING<br />
PRIMARY CEREBRAL LYMPHOMA NON – HODGKIN AT HEMATOLOGY DEPARTMENT IN CHO<br />
RAY HOSPITAL 2008 – 2010<br />
Nguyen Truong Son * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 – 2011: 14 - 18<br />
Background: Primary cerebral l ymphoma is an uncommon variant of extranodal non – Hodgkin<br />
lymphoma, mainly B – lineage lympho. High – dose Methotrexate improves the response ratio, overall survival<br />
and quality of life.<br />
Subjects and Research method: Subject: Patients who have been diagnosed to be affected by primary<br />
cerebral lymphoma, agreed to use chemotherapy by high – dose Methotrexate regimen. Research method: short cut<br />
description.<br />
Results: From 2008 to 2010, we have researched 09 patients of primary cerebral lymphoma, treated by highdose Methotrexate regimen (six times of treatment), with following result: The response ratio: Response<br />
completely: 55.6%; No response 44.4%. Complication: 03 patients with mucitis; 01 patient suffering from druginduced hepatitis, 02 patients with pneumonia.<br />
Conclusion: High – dose Methotrexate increases the propotion of treatment response in using the medicine<br />
alone or combined to other methods.<br />
Key words: Primary Cerebral Lymphoma, High – dose Methotrexate, Complete Response, complete<br />
Response unconfirmed, Partial Response.<br />
<br />
* Bệnh Viện Chợ Rẫy;<br />
Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Trường Sơn<br />
<br />
14<br />
<br />
ĐT: 08. 38554137<br />
<br />
Email truongson@choray.vn<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Lymphôm không – Hodgkin là bệnh lý ác<br />
tính của tế bào lympho dòng B hay T, vị trí có<br />
thể tại hạch hay cơ quan ngoài hạch. Lymphôm<br />
nguyên phát hệ thần kinh trung ương là một<br />
biến thể không phổ biến của Lymphôm không –<br />
Hodgkin ngoài hạch, chúng có thể ở não, màng<br />
não mềm, mắt hay tủy sống mà không có bất kỳ<br />
dấu hiệu nào của Lymphôm hệ thống. Theo<br />
thống kê hàng năm có khoảng 2.5 – 30 trường<br />
hợp / 10 triệu người(1, 5, 7, 8).<br />
Lymphôm nguyên phát hệ thần kinh trung<br />
ương nếu không điều trị sẽ tử vong nhanh<br />
chóng, trung bình 1.5 tháng kể từ sau khi chẩn<br />
đoán. Xạ trị toàn bộ não giúp kéo dài thời gian<br />
sống khoảng 10 – 18 tháng, kèm theo đó là<br />
những biến chứng trễ đặc biệt ở những bệnh<br />
nhân lớn tuổi, do đó gây giảm chất lượng cuộc<br />
sống. Tuy nhiên thời gian sống trung bình sẽ<br />
tăng lên 42 tháng nếu được hóa trị kết hợp hoặc<br />
hóa trị đơn thuần. Mặc dù có nhiều phác đồ hóa<br />
trị giúp kéo dài thời gian sống nhưng bệnh vẫn<br />
không chữa khỏi vì vậy bệnh có khuynh hướng<br />
tái phát và thậm chí gây tử vong.<br />
Phác đồ CHOP (Cyclophosphamide,<br />
Doxorubicin, Vincristin, Prednisone) – một phác<br />
đồ chuẩn trong điều trị Lymphôm hệ thống thì<br />
không hiệu quả trong điều trị Lymphôm<br />
nguyên phát hệ thần kinh trung ương (do không<br />
qua được hàng rào máu não), vì vậy không<br />
được sử dụng.<br />
Theo tác giả Blay JY, Peterson K, Caincross<br />
JG và CS cho rằng thời gian sống được cải thiện<br />
cho bệnh nhân Lymphôm nguyên phát hệ thần<br />
kinh trung ương nếu được hóa trị khởi đầu so<br />
với xạ trị khởi đầu(2, 3, 4, 5).<br />
Theo tác giả Ferreri AJ, Shibamoto Y,<br />
Joerger M và CS chứng minh rằng nhiều phác<br />
đồ phối hợp với Methotrexate liều cao (≥<br />
500mg/m2) hoặc Methotrexate liều cao đơn<br />
thuần có hiệu quả hơn trong việc kéo dài thời<br />
gian sống và chất lượng cuộc sống của bệnh<br />
nhân Lymphôm nguyên phát hệ thần kinh trung<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ương so với những phác đồ không có<br />
Methotrexate(6, 7, 8).<br />
<br />
Mục tiêu<br />
Mục tiêu chủ yếu<br />
Đánh giá chẩn đoán và điều trị Lymphôm<br />
não nguyên phát với phác đồ Methotrexate<br />
liều cao.<br />
Mục tiêu cụ thể:<br />
Đánh giá đáp ứng bệnh với Methotrexate<br />
liều cao sau 04 đợt, 06 đợt điều trị.<br />
Đánh giá chỉ số tiên lượng IELSG<br />
(International Extranodal Lymphoma Study<br />
Group).<br />
Đánh giá tác dụng phụ của thuốc.<br />
Đánh giá thời gian sống không bệnh, thời<br />
gian sống toàn bộ, tái phát bệnh.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG<br />
NGHIÊN CỨU<br />
<br />
–<br />
<br />
PHƯƠNG<br />
<br />
PHÁP<br />
<br />
Đối tượng<br />
Bệnh nhân đến điều trị tại khoa Huyết học<br />
BV Chợ Rẫy với chẩn đoán Lymphôm não<br />
nguyên phát, đồng ý hóa trị phác đồ<br />
Methotrexate liều cao.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Tiền cứu mô tả cắt ngang.<br />
<br />
Phương pháp thực hiện<br />
Chần đoán<br />
Sinh thiết (mổ lấy trọn khối u, bán phần,<br />
khung định vị 3 chiều) khảo sát giải phẫu bệnh<br />
lý, hóa mô miễn dịch tế bào.<br />
Khảo sát loại trừ vị trí tổn thương nguyên<br />
phát: CT - Scan, MRI, tủy đồ, chọc dịch não tủy<br />
(khảo sát tế bào, đạm).<br />
Đánh giá độ lọc cầu thận: theo chỉ số<br />
Cockcroft - Gault<br />
Đánh giá chỉ số tiên lượng bệnh: theo IELSG.<br />
Đánh giá đáp ứng điều trị : CT (hoặc MRI),<br />
chọc dịch não tủy (khảo sát tế bào, đạm).<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
15<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Độ lọc cầu thân (hoặc Clearance Creatinin):<br />
< 60ml/phút.<br />
Tràn dịch màng phổi, màng bụng, màng tim<br />
hoặc phù chi.<br />
AST, Alkaline Phosphatase hoặc bilirubin ><br />
2 lần giới hạn trên bình thường.<br />
<br />
Tiêu chí ngưng điều trị sau 04 đợt: bệnh<br />
không đáp ứng hoặc tiến triển.<br />
Phác đồ: theo BCCA (BC Cancer Agency:<br />
Chemotherapy Protocols)<br />
Độ lọc cầu thận > 60ml/phút và bệnh nhân<br />
không chống chỉ định đa dịch truyền và kiềm<br />
hóa nước tiểu để duy trì pH > 7.0.<br />
Cách kiềm hóa nước tiểu<br />
<br />
Anti – HIV (+).<br />
<br />
Tiêu chuẩn đáp ứng điều trị: theo<br />
International Consensus Group<br />
Đáp ứng hoàn toàn: Biến mất hoàn toàn các<br />
khối u trước đó và bệnh nhân không dùng bất<br />
kỳ liều corticosteroid tối thiểu 2 tuần trước đó.<br />
Không tổn thương ở mắt<br />
Dịch não tủy bình thường<br />
Đáp ứng hoàn toàn không xác định: đáp<br />
ứng hoàn toàn nhưng vẫn còn lệ thuộc<br />
cortiocosteroid.<br />
Đáp ứng một phần:<br />
u ≥ 50%.<br />
<br />
Giảm kích thước khối<br />
<br />
Giảm sự tổn thương ở mắt<br />
<br />
Đa dịch truyền (3 lit/m2 da): 2/3 Glucose 5%<br />
+ 1/3 Natriclorua 9‰.<br />
Natribicarbonate: 100mEq cho mỗi lít dịch<br />
truyền.<br />
Kalichlorua: 20mEq cho mỗi lit dịch truyền.<br />
► Truyền tĩnh mạch tốc độ 125ml/giờ x 4<br />
giờ trước khi hóa trị và duy trì 48 giờ sau khi<br />
hóa trị<br />
Kiểm tra pH nước tiểu. Nếu pH < 7.0 tiếp tục<br />
kiềm hóa đến khi pH > 7.0: hóa trị Methotrexate<br />
liều cao.<br />
Liều dùng Methotrexate: 8000mg/m2 truyền<br />
tĩnh mạch.<br />
Leucovorine 25mg (TMC) / 6 giờ (sau hóa trị<br />
Methotrexate 24 giờ và duy trì 48 giờ sau hóa trị)<br />
<br />
Dịch não tủy còn tồn tại tế bào ác tính<br />
Bệnh nhân còn lệ thuộc corticosteroid<br />
Bệnh tiến triển: Tăng kích thước khối u ><br />
25%<br />
<br />
Cách giảm liều Methotrexate theo độ lọc cầu<br />
thận:<br />
CrCL ≥ 100ml/phút: 8000mg/m2.<br />
<br />
Tăng tổn thương ở mắt<br />
<br />
CrCL ≥ 85ml/phút: 6800mg/m2.<br />
<br />
Hoặc xuất hiện khối u mới<br />
<br />
CrCL ≥ 60ml/phút: 4800mg/m2<br />
Phác đồ điều trị:<br />
<br />
Ngày 1<br />
<br />
Kiềm hóa nước<br />
tiểu<br />
Methotrexate<br />
<br />
Ngày 2<br />
Kiềm hóa nước tiểu<br />
Leucovorine<br />
<br />
Ngày 15<br />
<br />
Ngày 3<br />
Kiềm hóa nước tiểu<br />
Leucovorine<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Qua 3 năm 2008 – 2010, chúng tôi có 9 bệnh<br />
nhân Lymphôm não nguyên phát được hóa trị<br />
phác đồ Methotrexate với kết quả như sau:<br />
<br />
Hóa tiếp đợt 2<br />
<br />
Phương pháp chẩn đoán: # 90% bệnh nhân<br />
được mổ sinh thiết lấy trọn khối u.<br />
Mô học: # 90% bệnh nhân có dấu ấn dòng tế<br />
bào B (Bảng 1).<br />
<br />
Tuổi: > 80% bệnh nhân dưới 60 tuổi.<br />
Chỉ số ECOG: > 50% bệnh nhân có chỉ số<br />
0 – 1.<br />
<br />
16<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
Bảng 1: Đặc điểm về tuổi, giới, chỉ số ECOG,<br />
phương pháp chẩn đoán, mô học<br />
Đặc điểm<br />
Tuổi: trung bình<br />
≥ 60<br />
45 (24 – 61)<br />
< 60<br />
Giới<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Chỉ số ECOG<br />
0 -1<br />
<br />
Bảng 5: Đáp ứng điều trị<br />
<br />
Số bệnh nhân (Tỷ lệ %)<br />
02 (22,2%)<br />
07 (88,8%)<br />
05 (55,5%)<br />
04 (44,5%)<br />
05 (55,5%)<br />
<br />
2<br />
3<br />
4<br />
Phương pháp Sinh thiết với<br />
chẩn đoán<br />
khung định vị<br />
Mổ sinh thiết<br />
trọn khối u<br />
Mô học (dòng tế<br />
bào B)<br />
<br />
01 (11,1%)<br />
01 (11,1%)<br />
01 (22,2%)<br />
01 (11,1%)<br />
<br />
08 (88,9%)<br />
<br />
Bảng 2: Biểu hiện lâm sàng trước khi chẩn đoán<br />
Tỷ lệ<br />
88,8%<br />
44,4%<br />
33,3%<br />
22,2%<br />
11,1%<br />
11,1%<br />
<br />
Nhận xét: # 90% bệnh nhân vào viện trong<br />
bệnh cảnh đau đầu kéo dài.<br />
Bảng 3: Vị trí tổn thương<br />
Vị trí<br />
Số bệnh nhân<br />
Não thất (não thất bên, não thất 4)<br />
03<br />
Thùy giun tiểu não<br />
03<br />
Thùy trán<br />
03<br />
Thùy đỉnh<br />
01<br />
Thùy thái dương<br />
01<br />
Thùy chẩm<br />
01<br />
Não thất 4 + thùy giun<br />
01<br />
Não thất 4 + tủy ngực 1 - 10<br />
01<br />
Não thất bên + thùy giun + thùy<br />
01<br />
trán<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
33,3%<br />
33,3%<br />
33,3%<br />
11,1%<br />
11,1%<br />
11,1%<br />
11,1%<br />
11,1%<br />
11,1%<br />
<br />
Nhận xét: Vị trí tổn thương sâu (não thất<br />
bên, não thất 4, tiểu não): chiếm khoảng 66,6%<br />
Bảng 4: Chỉ số tiên lượng<br />
Chỉ số IELSG<br />
0–1<br />
2–3<br />
4-5<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
02<br />
07<br />
01<br />
<br />
Đáp ứng<br />
điều trị<br />
<br />
Sau 04 đợt<br />
Số bệnh<br />
Tỷ lệ<br />
nhân<br />
Hoàn toàn<br />
03<br />
33,3%<br />
Một phần<br />
02<br />
22,2%<br />
Tiến triển<br />
04<br />
44,5%<br />
<br />
Sau 06 đợt<br />
Số bệnh<br />
Tỷ lệ<br />
nhân<br />
05<br />
55,6%<br />
00<br />
00<br />
04<br />
44,5%<br />
<br />
Nhận xét: Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn chiếm<br />
khoảng 55.6%<br />
Bảng 6: Tình trạng bệnh nhân sau khi kết thúc hóa<br />
trị<br />
<br />
08 (88,9%)<br />
<br />
Triệu chứng<br />
Số bệnh nhân<br />
Đau đầu<br />
08<br />
Liệt dây thần kinh sọ<br />
04<br />
Động kinh<br />
03<br />
Liệt ½ người<br />
02<br />
Hội chứng tăng áp lực nội sọ<br />
01<br />
Liệt 2 chi dưới<br />
01<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
22,2%<br />
66,7<br />
11,1<br />
<br />
Nhận xét: 66,7% bệnh nhân có chỉ số tiên<br />
lượng IELSG trung bình<br />
<br />
Bệnh nhân Thời gian kết thúc Chất lượng cuộc sống<br />
hóa trị (tháng)<br />
(so với trước hóa trị)<br />
Số 1<br />
36<br />
Tốt<br />
Số 2<br />
24<br />
Tốt<br />
Số 3<br />
20<br />
Tốt<br />
Số 4<br />
11<br />
Tốt<br />
Số 5<br />
9<br />
Tốt<br />
Số 6 - 9<br />
Tử vong<br />
<br />
Nhận xét: Trong số 05 bệnh nhân đáp ứng<br />
hoàn toàn hiện tại chưa ghi nhận tái phát, chất<br />
lượng cuộc sống tốt hơn trước hóa trị.<br />
Bảng 6: Tác dụng phụ của thuốc<br />
Triệu chứng<br />
Nôn<br />
Tổn thương niêm mạc (loét<br />
miệng, tiêu chảy, viêm bàng<br />
quang xuất huyết)<br />
Viêm gan<br />
Viêm phổi<br />
Giảm bạch cầu<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
09<br />
03<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
100%<br />
33,3%<br />
<br />
01<br />
02<br />
01<br />
<br />
11,1%<br />
22,2%<br />
11,1%<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Đáp ứng điều trị<br />
Đáp ứng hoàn hoàn: chiếm khoảng 55,6%,<br />
thấp hơn tác giả Batchelor et al 2003 (74%),<br />
nhưng cao hơn tác giả Herrlinger et al 2002, 2005<br />
(35%).<br />
Bệnh không đáp ứng, tiến triển: trong 4 bệnh<br />
nhân không đáp ứng với phác đồ điều trị<br />
Methotrexate liều cao trong đó có 3 bệnh nhân<br />
có vị trị tổn thương sâu trong cấu trúc não như:<br />
não thất bên, não thất 4, tiểu não (có lẽ do thuốc<br />
khó thâm nhập qua hàng rào máu não tại các vị<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
17<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
trí này); 1 bệnh nhân viêm gan do thuốc sau 02<br />
đợt hóa trị.<br />
<br />
giữa chỉ số IELSG với thời gian sống toàn bộ,<br />
thời gian sống không bệnh, thời gian tái phát.<br />
<br />
Thời gian sống sau hóa trị<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
<br />
Trong số 09 bệnh nhân được hóa trị phác<br />
đồ Methotrexate liều cao, chúng tôi ghi nhận<br />
có 05 bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn với thời<br />
gian sống sau hóa trị là 9 – 36 tháng (hiện tại<br />
chưa ghi nhận tái phát) tương đưuơng với tác<br />
giả Batchelor et al 2003 (trung bình 22.8<br />
tháng), Herrlinger et al 2002, 2005 (trung bình<br />
25 tháng). Tất cả những bệnh nhân đáp ứng<br />
hoàn toàn có cuộc sống sinh hoạt bình thường<br />
(không hạn chế hoạt động sinh hoạt), đạt chất<br />
lượng cuộc sống tốt hơn trước hóa trị.<br />
<br />
Lymphôm não nguyên phát là một biến thể<br />
không phổ biến của Lymphôm không –<br />
Hodgkin ngoài hạch, đáp ứng với phác đồ điều<br />
trị có Methotrexate liều cao đơn độc hoặc phối<br />
hợp với các phác đồ khác. Qua nghiên cứu<br />
chúng tôi ghi nhận tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn<br />
55,5%. Tác dụng phụ gây tổn thương niêm mạc<br />
(miệng, tiêu hóa, bàng quang) chủ yếu mức độ 1<br />
– 2, trong đó viêm phổi thường gặp ở những<br />
bệnh nhân có chỉ số ECOG 4 điểm (do đó cần<br />
sớm tập vật lý trị liệu nhằm tránh biến chứng<br />
bội nhiễm phổi).<br />
<br />
Tác dụng phụ của thuốc<br />
Bước đầu chúng tôi ghi nhận tác dụng phụ<br />
tương tự như tác già Ryuya Yamanaka và CS<br />
gồm 09 bệnh nhân nôn ói; 01 bệnh nhân viêm<br />
gan mức độ 2; 03 bệnh nhân có tổn thương niêm<br />
mạc (niêm mạc miệng, niêm mạc tiêu hóa, niêm<br />
mạc bàng quang) chủ yếu mức độ 1 – 2; 02 bệnh<br />
nhân viêm phổi (trong đó có một bệnh nhân có<br />
giảm bạch cầu), cả 02 bệnh nhân đều liệt ½<br />
người, có chỉ số ECOG 4 điểm, tạo thuận lợi cho<br />
viêm phổi bội nhiễm.<br />
<br />
1.<br />
2.<br />
3.<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
Chỉ số tiên lượng IELSG<br />
Qua nghiên cứu chúng tôi ghi nhận những<br />
bệnh nhân có vị trí tổn thương sâu trong cấu<br />
trúc não và chỉ số ECOG cao thường không đáp<br />
ứng tốt với điều trị. Tuy nhiên do số lượng mẫu<br />
còn ít và thời gian nghiên cứu ngắn chúng tôi<br />
chưa có kết luận chính xác về mối tương quan<br />
<br />
18<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
7.<br />
8.<br />
<br />
Ann S. LaCasce (1997): Theurapeutic use of high – dose<br />
methotrexate (www.uptodate.com)<br />
Blay JY: Primary cerebral non – Hodgkin lymphoma in non –<br />
immunocompromised subject, Bull cancer 1997; 84:976.<br />
Ferreri AJ, Reni M, Pasini F et al (2002): A multicenter study of<br />
treatment of primary CNS lymphoma, Neurology 2002; 58:1513.<br />
Ferreri AJ, Reni M, Villa E (2000): Therapeutic management of<br />
primary central nervous system lymphoma lesion from<br />
prospective trial, Ann Oncol 2000; 11:927<br />
Fred H. Hoechberg, Tracy Bachelor: Treatment and prognosis of<br />
primary<br />
central<br />
nervous<br />
system<br />
lymphoma<br />
(www.uptodate.com)<br />
Herrlinger U, Schabet M (2005): German cancer society neuro<br />
oncology working group NOA – 03 multicenter trial of single –<br />
agent high – dose methotrexate for primary central nervous<br />
system lymphoma: final report, Ann Neurol 2005; 57:843<br />
Ryuya Yamanaka và CS: Results of treatment of 112 case of<br />
primary CNS lymphoma.<br />
Shibamoto Y, Ogino H, Suzuki G et al (2008): Primary central<br />
nervous system lymphoma in Japan: changes in chinical features,<br />
treatment, and prognosis during 1985 – 2004. Neurology Oncol<br />
2008; 10:560.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />