intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bước đầu đánh giá mức độ hoạt động bệnh ở bệnh nhân viêm cột sống dính khớp theo chỉ số ASDAS

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

40
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tiến hành mô tả các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng theo chỉ số ASDAS ở bệnh nhân viêm cột sống dính khớp; so sánh chỉ số ASDAS với chỉ số BASDAI trong đánh giá mức độ hoạt động bệnh viêm cột sống dính khớp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bước đầu đánh giá mức độ hoạt động bệnh ở bệnh nhân viêm cột sống dính khớp theo chỉ số ASDAS

  1. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOẠT ĐỘNG BỆNH Ở BỆNH NHÂN VIÊM CỘT SỐNG DÍNH KHỚP THEO CHỈ SỐ ASDAS Hoàng Thị Phương Thảo*, Nguyễn Mai Hồng* *Khoa Cơ Xương Khớp, Bệnh viên Bạch Mai TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: 1. Mô tả các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng theo chỉ số ASDAS ở bệnh nhân viêm cột sống dính khớp. 2. So sánh chỉ số ASDAS với chỉ số BASDAI trong đánh giá mức độ hoạt động bệnh viêm cột sống dính khớp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 72 bệnh nhân được chẩn đoán viêm cột sống dính khớp theo tiêu chuẩn New York sửa đổi năm 1987 tại Khoa Cơ Xương Khớp, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 11/2015 đến tháng 7/2016. Kết quả: Chỉ số BASDAI trung bình của nhóm nghiên cứu là 4.36±1.52, trong đó có 66.7% có BASDAI≥4. Điểm số ASDAS-CRP và ASDAS-máu lắng trung bình là 3.5±0.88 và 3.28±0.88, trong đó tỷ lệ bệnh không hoạt động, hoạt động trung bình, hoạt động cao và hoạt động rất cao lần lượt là :6.9%, 5,6%,18.1%, 69.4% với ASDAS-CRP và 5.6%, 9.7%, 28.3%, 56.4% với ASDAS-máu lắng. Điểm số ASDAS-CRP và ASDAS-máu lắng có tương quan với BASDAI, giá trị CRP, máu lắng với p=0.00
  2. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC nặng nề nếu không được chẩn đoán và điều VCSDK theo tiêu chuẩn New Yok sửa đổi trị sớm. Để ngăn chặn hậu quả tiêu cực của năm 1984[4]. bệnh, mục tiêu của ngành Thấp khớp học là - Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. chẩn đoán, điều trị sớm và đánh giá đúng mức độ hoạt động bệnh để lựa chọn phác đồ điều Tiêu chuẩn loại trừ: trị hiệu quả[2]. Trước đây, trong thực hành, - Bệnh nhân đang mắc các bệnh nhiễm người ta sử dụng thang điểm BASDAI để đánh khuẩn: viêm phổi, viêm khớp nhiễm khuẩn, giá mức độ hoạt động bệnh. Tuy nhiên, thang viêm mũi họng, viêm hệ tiết niệu sinh dục. điểm này đánh giá chủ yếu dựa trên các câu - Bệnh nhân không đồng ý tham gia hỏi chủ quan bệnh nhân tự lượng giá, do đó nghiên cứu. kết quả đánh giá sẽ có những sai số nhất định. Năm 2008, chỉ số ASDAS ra đời và đến năm 2. Phương pháp nghiên cứu 2010, được đồng thuận bởi các thành viên của - Bệnh nhân nghiên cứu được phỏng vấn Hội viêm cột sống dính khớp quốc tế, là công nhằm xác định các thông số như: tuổi, giới, cụ mới để đánh giá mức độ hoạt động bệnh thời gian mắc bệnh, tuổi khởi phát bệnh. của VCSDK. Chỉ số này ưu điểm hơn thang điểm BASDAI đã có vì ngoài đánh giá bằng - Mỗi bệnh nhân trả lời theo bảng câu hỏi các yếu tố chủ quan của bệnh nhân, mức độ BASDAI và ASDAS. Sau đó chúng tôi sẽ tổng hoạt động bệnh còn được đánh giá dựa vào hợp và chấm điểm BASDAI và ASDAS cho giá trị của 2 chỉ số viêm là máu lắng và protein từng bệnh nhân.Thang điểm BASDAI được phản ứng C (CRP) trong huyết thanh của bệnh đánh giá như sau: nhân [3]. Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên BASDAI < 4: bệnh không hoạt động. cứu này nhằm 2 mục tiêu: BASDAI ≥ 4: bệnh hoạt động. 1. Mô tả các đặc điểm lâm sàng và cận Chỉ số ASDAS được đánh giá như sau: lâm sàng theo chỉ số ASDAS ở bệnh nhân viêm cột sống dính khớp. ASDAS < 1.3: bệnh không hoạt động. 2. So sánh chỉ số ASDAS với chỉ số 1.3 ≤ ASDAS < 2.1: bệnh hoạt động trung BASDAI trong đánh giá mức độ hoạt động bình. bệnh viêm cột sống dính khớp. 2.1 ≤ ASDAS < 3.5: bệnh hoạt động nặng. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ASDAS ≥ 3.5: bệnh hoạt động rất nặng. NGHIÊN CỨU - Bệnh nhân được tiến hành làm xét 1. Đối tượng nghiên cứu nghiệm: HLA B27 (với bệnh nhân chưa được làm và đồng ý làm), các chỉ số viêm: Máu Gồm 72 bệnh nhân được chẩn đoán lắng, CRP và các chỉ số khác như bạch cầu Viêm cột sống dính khớp tại Khoa Cơ Xương máu, hemoglobin, các xét nghiệm cần thiết Khớp Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 11 năm khác để loại trừ nếu nghi ngờ viêm nhiễm cơ 2015 đến tháng 07 năm 2016. quan khác. Tiêu chuẩn lựa chọn: - Số liệu được tổng hợp và xử lý trên - Bệnh nhân được chẩn đoán xác định phần mềm SPSS 16.0. Tạp chí Số 16 - tháng 4/2016 Nội khoa Việt Nam 59
  3. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng của nhóm nghiên cứu Đặc điểm Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Nhóm tuổi 16 đến 30 44 61.1 30 đến 50 22 30.6 Hơn 50 6 8.3 Tuổi trung bình 29.51 ± 9.93 (Min:16, Max:62) Giới Nam 66 91,7 Nữ 6 8.3 Tổng số 72 100 Nhận xét: Nhóm nghiên cứu có tuổi trung bình là: 29.51 ± 9.93 (trong đó thấp nhất:16 tuổi, cao nhất: 62 tuổi. Nhóm bệnh nhân được nghiên cứu chủ yếu là nam giới chiếm 91.7%. 2. Đặc điểm lâm sàng của nhóm nghiên cứu theo chỉ số BASDAI và ASDAS Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng Tương quan với Tương quan với Đặc điểm ±SD ASDAS-CRP ASDAS-ML r(p) r (p) 0.54 0.55 Mức độ mệt mỏi 5.5±1.88 (0.00) (0.00) Mức độ đau ở cổ, lưng và khớp 0.70 0.58 5.78±2.45 háng (0.00) (0.00) 0.50 0.58 Mức độ đau khớp ngoại vi 4,21±2.82 (0.00) (0.00) Mức độ nhạy cảm vùng đau khi bị 0.54 0.55 2.69±1.59 va cham hoặc tỳ đè (0.00) (0.00) 0.47 0.40 Mức độ cứng khớp buổi sáng 3.67±2.43 (0.00) (0.00) 0.52 0.52 Thời gian cứng khớp buổi sáng 3.24±2.55 (0.00) (0.00) Mức độ viêm cột sống trong tuần 0.82 0.79 6.86±2.51 cuối (0.00) (0.00) Nhận xét: ASDAS-CRP và ASDAS-ML đều có mối tương quan đồng biến với các chỉ số lâm sàng nêu trên với p=0.00
  4. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 3. Đặc điểm cận lâm sàng của nhóm nghiên cứu Bảng 2. Đặc điểm cận lâm sàng của nhóm nghiên cứu Đặc điểm Số lượng Tỉ lệ (%) 0.05) và r=0.058 (p=0.803>0.05). Giá trị trung bình của CRP và máu lắng có tương quan đồng biến với r=0.71 (p=0.00
  5. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 5. So sánh BASDAI và ASDAS trong đánh giá mức độ hoạt động bệnh Biểu đồ 1. So sánh chỉ số ASDAS-CRP với BASDAI Biểu đồ 2. So sánh chỉ số ASDAS-ML với BASDAI Tạp chí 62 Nội khoa Việt Nam Số 16 - tháng 4/2016
  6. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 4. So sánh tỷ lệ hoạt động bệnh của 2 chỉ số ASDAS vad BASDAI BASDAI
  7. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 27.7%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê trong đó tỷ lệ bệnh không hoạt động, hoạt với p=0.17 và p=0.14 (p>0.05). Như vậy, ta động trung bình, hoạt động cao và hoạt động nhận thấy nếu theo BASDAI ta có thể bỏ sót rất cao lần lượt là :6.9%, 5,6%,18.1%, 69.4% 1 số bệnh nhân có bệnh đang hoạt động ở với ASDAS-CRP và 5.6%, 9.7%, 28.3%, các mức độ từ nhẹ trở lên, từ đó có thể đưa 56.4% với ASDAS-máu lắng. ra chỉ định điều trị không phù hợp. Và ta kết 3. Điểm số ASDAS-CRP và ASDAS-máu quả nghiên cứu này cũng nhận thấy chỉ số lắng có tương quan với BASDAI, giá trị CRP, ASDAS nhậy hơn trong việc đánh giá mức máu lắng với p=0.00
  8. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ABSTRACT: Objectives:1. Describe the clinical characteristics and subclinical access ASDAS index in patients ankylosing spondylitis.2. Compare ASDAS index and BASDAI index in assessing disease activity AS Object and research method: Cross-sectional descriptive research were carried out from 10/2015 to 7/2016 on 72 patients with ankylosing spondylitis at the Department of Rheumatologie - Hospital Bach Mai. Results:Mean of BASDAI: 4.36 ± 1.52, 66.7% of which have BASDAI≥4. Mean ASDAS- CRP: 3.5 ± 0.88 and ASDAS-ERS: 3.28± 0.88, in which the proportion of inactive disease, moderate disease activity, high desease activity and very high activity, respectively: 6.9%, 5.6%, 18.1%, 69.4% with ASDAS-CRP and 5.6%, 9.7%, 28.3%, 56.4% with ASDAS-ERS. Score ASDAS-CRP and ASDAS-ERS correlated with BASDAI , the value of CRP, ERS with p=0.00
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2