Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
BƯỚC ĐẦU KHẢO SÁT HÌNH DẠNG, VỊ TRÍ, KÍCH THƯỚC CƠ ỨC<br />
Ở NGƯỜI VIỆT NAM<br />
Lê Văn Cường*, Võ Thành Nghĩa*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Cơ ức là một dị dạng hiếm gặp của giải phẫu vùng ngực. Vị trí, kích thước, hình dạng và chức<br />
năng của cơ này chưa được biết rõ. Bên cạnh đó, trong một số trường hợp chụp nhũ ảnh, CT scan hay MRI có<br />
thể xuất hiện hình ảnh của cơ ức, gây khó khăn trong chẩn đoán, theo dõi một khối u vùng ngực hay phẫu thuật<br />
vùng ngực. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm miêu tả hình thái học của cơ ức.<br />
Mục tiêu: Bước đầu ghi nhận tần suất xuất hiện cơ ức và khảo sát vị trí, hình dạng, kích thước của cơ ức ở<br />
người Việt Nam.<br />
Phương pháp: Nghiên cứu theo phương pháp mô tả cắt ngang. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 25 thi<br />
thể ướp formol tại Bộ môn Giải Phẫu học, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh.<br />
Kết quả: Chúng tôi ghi nhận 4 trường hợp cơ ức trên 25 thi thể được phẫu tích, 3 trường hợp cơ ức ở một<br />
bên, và 1 trường hợp cơ ức 2 bên. Tần suất hiện vào là 16%, đối với nam là 17%, và nữ là 14%.Chiều dài trung<br />
bình của cơ ức là 110,50 mm, chiều rộng trung bình là 14,67 mm.<br />
Kết luận: Tần suất xuất hiện cơ ức ở người Việt Nam là 16%. Kích thước, hình dạng, vị trí của cơ ức rất<br />
thay đổi. Khi phát hiện cấu trúc bất thường gần đường giữa trên phim nhũ ảnh, CT scan, hay MRI cần chẩn<br />
đoán phân biệt một thương tổn thực sự và hình ảnh của cơ ức.<br />
Từ khóa: Cơ ức, nhũ ảnh.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
INITIAL STUDY OF STERNALIS MORPHOLOGY ON VIETNAMESE<br />
Le Van Cuong, Vo Thanh Nghia<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 139 - 143<br />
Background: Sternalis is an uncommon variation of the chest wall anatomy. The size, shape and function of<br />
this muscle are unknown clearly. Beside this, in some cases of mammography, sternalis can make difficulty in<br />
diagnosing a chest tumor or performing an surgery on chest. Therefore, we do this research to describe the<br />
morphology of this muscle.<br />
Aim: the objective of this study is to describe size, shape, location and prevalance of the sternalis muslce on<br />
Vietnamese.<br />
Material and method: Cross sectional and descriptive study. We study on 25 cadavers preserved by<br />
formalin in Anatomy department of University of medicine and pharmacy in HCM city.<br />
Result: There are 4 cases of sternalis muscle on 25 cadavers, 3 unilateral sternalis and 1 bilateral. The<br />
prevalence is 16%, 17% on men and 14% on women. The mean length is 110.50 mm and mean width is<br />
14.67mm.<br />
Conclusion: The prevalence of sternalis muscle on Vietnamese is about 16%. This muscle has a very variant<br />
size, shape and location. On mammography, CT scan or MRI imaging of the chest wall, an unfarmiliar structure<br />
* Bộ môn Giải Phẫu học, Đại học Y Dược TP. HCM<br />
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Lê Văn Cường ĐT: 0903952772,<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Email: nghiencuukhoahoc@ump.edu.vn<br />
<br />
139<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
near the midline should be diagnose between actual lesion and sternalis.<br />
Key words: sternalis muscle, mammography.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Cơ ức (sternalis) là một dị dạng hiếm gặp của<br />
giải phẫu vùng ngực. Vị trí, kích thước, hình<br />
dạng và chức năng của cơ này chưa được biết<br />
rõ. Tần suất xuất hiện của cơ thay đổi tùy theo<br />
dân tộc, thường khoảng 7% ở người da trắng<br />
8,4% ở người da đen và 11,5% ở người châu Á(1).<br />
Bên cạnh đó, trong một số trường hợp chụp nhũ<br />
ảnh, CT scan hay MRI vùng ngực có thể phát<br />
hiện cơ ức, điều này gây khó khăn cho các bác sĩ<br />
<br />
lâm sàng trong chẩn đoán hay theo dõi sau điều<br />
trị một khối u vùng ngực (hình 1). Do đó, chúng<br />
tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm ghi nhận tần<br />
suất xuất hiện, hình dạng, vị trí, kích thước của<br />
cơ ức ở người Việt Nam. Qua đó, nhằm cung<br />
cấp cho những nhà giải phẫu, các bác sĩ chẩn<br />
đoán hình ảnh và các phẫu thuật viên những số<br />
liệu về chi tiết giải phẫu này nhằm giảm bớt<br />
những khó khăn khi khảo sát hình ảnh, hay<br />
phẫu thuật vùng ngực.<br />
<br />
Hình 1: Nhũ ảnh và CT scan, cấu trúc nơi mũi tên chỉ là cơ ức(3),(2)<br />
Qua đó ghi nhận được 4 trường hợp cơ ức ở 3<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
thi thể nam và 1 thi thể nữ.<br />
Bước đầu ghi nhận tần suất xuất hiện của cơ<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
ức.<br />
Nghiên cứu theo phương pháp mô tả cắt<br />
Khảo sát vị trí, hình dạng, kích thước của cơ<br />
ngang. Chúng tôi tiến hành phẫu tích thật cẩn<br />
ức ở người Việt Nam.<br />
thận các thi thể ướp formol, quan sát và mô tả vị<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
trí bám, hình dạng, đo các kích thước của các<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
trường hợp cơ ức. Các trường hợp này đều được<br />
chụp hình, nhằm lưu trữ, phục vụ cho việc tiếp<br />
Chúng tôi tiến hành phẫu tích trên 25 thi thể<br />
tục nghiên cứu về sau.<br />
ướp formol tại Bộ môn Giải Phẫu học, Đại học Y<br />
Dược TP Hồ Chí Minh, gồm 18 nam và 7 nữ.<br />
<br />
140<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
<br />
Chiều dài: 86,6 mm<br />
<br />
Qua phẫu tích trên 25 thi thể, chúng tôi<br />
phát hiện 4 trường hợp cơ ức ở 3 thi thể nam<br />
và 1 thi thể nữ. Chúng tôi ghi nhận được các<br />
kết quả như sau:<br />
<br />
Chiều ngang chỗ rộng nhất: 9,62 mm<br />
<br />
Trường hợp 1<br />
<br />
Trường hợp 2<br />
Giới tính: nữ<br />
Cơ bám bên phải.<br />
Bám đầu trên: ngay hõm ức.<br />
<br />
Giới tính: nam<br />
<br />
Bám đầu dưới: sụn sườn 5, hòa vào bao cơ<br />
thẳng bụng, cách đường giữa 31,6 mm.<br />
<br />
Cơ bám bên phải.<br />
Bám đầu trên: gian sườn 2 – 3, cách đường<br />
giữa 9,2 mm<br />
<br />
Chiều dài: 103,6 mm.<br />
Chiều ngang chỗ rộng nhất: 12 mm.<br />
<br />
Bám đầu dưới: xương sườn 5, hòa vào bao<br />
cơ thẳng bụng, cách đường giữa 31,6 mm<br />
<br />
Cơ ức<br />
Cơ ức<br />
<br />
Hình 2: Cơ ức ở trường hợp 1<br />
<br />
Hình 3: Cơ ức ở trường hợp 2<br />
<br />
Trường hợp 3<br />
Giới tính: nam.<br />
Cơ bám bên phải.<br />
Bám đầu trên: ngay hõm ức.<br />
Bám đầu dưới: sụn sườn 5, hòa vào bao cơ<br />
thẳng bụng, cách đường giữa 32,82 mm.<br />
Chiều dài: 132,5 mm.<br />
Chiều ngang chỗ rộng nhất: 23,54 mm.<br />
<br />
Trường hợp 4<br />
Giới tính: nam.<br />
Cơ bám 2 bên.<br />
<br />
Bên trái<br />
Bám đầu trên: sụn sườn 3, cách đường giữa<br />
12,24 mm.<br />
Bám đầu dưới: sụn sườn 5, hòa vào bao cơ<br />
thẳng bụng, cách đường giữa 33,6 mm.<br />
Chiều dài: 93,4 mm.<br />
Chiều ngang chỗ rộng nhất: 13,4 mm.<br />
Bên phải<br />
Bám đầu trên: góc ức.<br />
Bám đầu dưới: sụn sườn 5, hòa vào bao cơ<br />
thẳng bụng cách đường giữa 21,4 mm.<br />
Chiều dài: 99,24 mm.<br />
Chiều ngang chỗ rộng nhất: 13 mm.<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
141<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Cơ ức<br />
Cơ ức<br />
<br />
Hình 4: Cơ ức ở trường hợp 3<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Chúng tôi ghi nhận 4 trường hợp cơ ức trên<br />
tổng số 25 thi thể được phẫu tích, chiếm 16%,<br />
cao hơn nghiên cứu của Bergmann và cộng sự là<br />
7% ở người da trắng 8,4% ở người da đen và<br />
11,5% ở người châu Á(1). Tuy nhiên, mẫu nghiên<br />
cứu của chúng tôi chỉ 25 thi thể. Do đó, hướng<br />
nghiên cứu sắp tới sẽ phẫu tích trên nhiều thi<br />
thể hơn.<br />
Có 2 hình thái cơ ức: 3 trường hợp cơ xuất<br />
hiện 1 bên, chiếm tỷ lệ 75% và 1 trường hợp cơ 2<br />
bên, chiếm 25%. Không ghi nhận trường hợp<br />
nào có 3 cơ ức như Levent(4) đã mô tả.<br />
Trong các trường hợp cơ ức 1 bên, 100% là<br />
bên phải. Vị trí cơ bám ở đầu trên thay đổi từ<br />
hõm ức cho đến sụn sườn 3, cách đường giữa từ<br />
0 đến 12,24 mm. Ở đầu dưới, tất cả đều hòa vào<br />
bao cơ thẳng bụng, điều này phù hợp với việc<br />
cho rằng nguồn gốc của cơ ức bắt nguồn từ cơ<br />
thẳng bụng chứ không phải cơ ngực lớn(5). Như<br />
vậy, trên phim chụp nhũ ảnh, CT hay MRI, phát<br />
hiện một cấu trúc phía trước cơ ngực lớn, gần<br />
đường giữa, thường ở bên phải cần chẩn đoán<br />
phân biệt với cơ ức.<br />
<br />
Hình 5: Cơ ức ở trường hợp 4, cơ xuất hiện 2 bên<br />
nữ, chiếm 14%. Tuy nhiên, như trình bày ở<br />
trên, do mẫu nghiên cứu nhỏ, cần thực hiện<br />
trên mẫu lớn hơn.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Qua nghiên cứu trên 25 thi thể, ghi nhận<br />
được 4 trường hợp cơ ức ở 3 thi thể nam và 1 thi<br />
thể nữ, chúng tôi có kết quả như sau:<br />
Tỷ lệ cơ ức là 16%. Ở nam là 17%, và ở nữ<br />
là 14%.<br />
Đầu trên bám từ hõm ức cho đến sụn sườn<br />
3, cách đường giữa từ 0 mm đến 12,24 mm. Khi<br />
phát hiện cấu trúc bất thường trước cơ ngực lớn,<br />
gần đường giữa thì cần chẩn đoán phân biệt với<br />
cơ ức.<br />
Cần nghiên cứu trên mẫu lớn hơn để khảo<br />
sát tỷ lệ, hình thái, vị trí của cơ ngực ức chính<br />
xác hơn, đặc biệt là trên các thi thể nữ nhằm ứng<br />
dụng trên lâm sàng, tránh cho bệnh nhân những<br />
thủ thuật xâm lấn khi phát hiện cấu trúc bất<br />
thường ở vùng ngực.<br />
Kết hợp với các phương tiện chẩn đoán hình<br />
ảnh để khảo sát hình dạng, vị trí, kích thước trên<br />
thực tế phim nhũ ảnh, CT scan hay MRI.<br />
<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ ghi<br />
nhận được 1 trường hợp cơ ức trên 7 thi thể<br />
<br />
142<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
3.<br />
<br />
1.<br />
<br />
4.<br />
<br />
2.<br />
<br />
Bergman RA, Thompson SA, Afifi AK, Saadeh FA. (1988).<br />
Compendium of Human Anatomic Variation. Baltimore: Urban<br />
& Schwarzenberg.<br />
Francis M. (1996) The sternalis muscle: an unusual normal<br />
finding seen on mammagraphy. AJR 166: 33 – 36.<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
5.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Gulen D.(2010), Mammographic features of the sternalis muscle.<br />
Diagnositic and interventional radiology; 16: 276 – 278.<br />
Levent S., Bahadil MD., Nurettin O., Yasar U.(2008) Three<br />
sternalis muscles associated with abnormal attachments of the<br />
pectoralis major muscle.<br />
Sadler TW. Langman’s medical embryology. 9th ed. Baltimore,<br />
Lippincott Williams and Wilkins. 2004; 199 – 209.<br />
<br />
143<br />
<br />