intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bước đầu nghiên cứu sử dụng tế bào gốc trung mô tạo các mảnh ghép mô công nghệ ứng dụng trong y học tái tạo

Chia sẻ: ViHermes2711 ViHermes2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

56
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tạo ra các mảnh ghép từ sự kết hợp của tế bào gốc trung mô với các loại vật liệu như san hô, Gelatin-Alginate và fibrin để tạo ra các mảnh ghép trong điều kiện in vitro.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bước đầu nghiên cứu sử dụng tế bào gốc trung mô tạo các mảnh ghép mô công nghệ ứng dụng trong y học tái tạo

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG TẾ BÀO GỐC TRUNG MÔ TẠO<br /> CÁC MẢNH GHÉP MÔ CÔNG NGHỆ ỨNG DỤNG TRONG Y HỌC TÁI TẠO<br /> Huỳnh Duy Thảo*, Trần Lê Bảo Hà**, Võ Quốc Vũ*, Trần Công Toại*<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Đặt vấn đề: Nghiên cứu ứng dụng tế bào gốc hiện nay đang rất phát triển và đạt được nhiều kết quả khả<br /> quan, từ các nghiên cứu khoa học cơ bản cho đến các ứng dụng lâm sàng trong y học. Nhiều loại tế bào gốc trong<br /> cơ thể đã được nghiên cứu và triển khai ứng dụng. Tuy nhiên, tế bào gốc trung mô thu nhận từ mô trưởng thành<br /> trong cơ thể cho thấy có những ưu điểm nổi bật. Sự kết hợp của tế bào gốc và vật liệu sinh học để tạo ra mô công<br /> nghệ nhằm thay thế và tái tạo mô trong cơ thể là xu hướng phát triển rất nhanh và mạnh trong thời gian gần đây.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Tạo ra các mảnh ghép từ sự kết hợp của tế bào gốc trung mô với các loại vật liệu như<br /> san hô, Gelatin-Alginate và fibrin để tạo ra các mảnh ghép trong điều kiện in vitro.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Thí nghiệm thực nghiệm mô tả. Mô mỡ người được thu nhận và sử dụng để<br /> phân lập tế bào gốc trung mô. Sau đó, tế bào gốc trung mô được sử dụng để tạo mảnh ghép bằng cách kết hợp với<br /> các loại vật liệu sinh học.<br /> Kết quả: Tế bào gốc trung mô thỏa mãn theo tiêu chí của ISCT. Các mảnh ghép được tạo ra từ tế bào gốc<br /> trung mô với khung san hô, khung Gelatin-Alginate và Fibrin.<br /> Kết luận: Nhóm nghiên cứu bước đầu đã tạo ra được các mảnh ghép dựa trên công nghê mô, nghiên cứu<br /> này chỉ là bước khởi đầu để triển khai những nghiên cứu tiếp theo.<br /> Từ khóa: Tế bào gốc trung mô, san hô biển, gelatin-alginate, fibrin, mảnh ghép.<br /> ABSTRACT<br /> PRELIMINARY STUDIES USING MESENCHYMAL STEM CELLS<br /> TO CREATE TISSUE ENGINEERED GRAFTS FOR APPLICATIONS<br /> IN REGENERATIVE MEDICINE<br /> Huynh Duy Thao, Tran Le Bao Ha, Vo Quoc Vu, Tran Cong Toai<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 5 - 13<br /> <br /> Background: Research and application of stem cells is now very developed and achieved many positive<br /> results, from basic research to clinical applications. Many types of stem cells in the body have been studied and<br /> applied in clinical practice. However, the mesenchymal stem cells derived from adult tissues in the body show that<br /> there are outstanding advantages. The combination of stem cells and biomaterials to create new kinds of tissue<br /> engineering to replace and regenerate tissues in the human body has developed very quickly and effectively in<br /> recent times.<br /> Objectives: Generate different types of tissue grafts from a combination of mesenchymal stem cells with<br /> biomaterials like sea coral, Gelatin-Alginate and fibrin in vitro.<br /> Methods: The experiment was performed as described experiments. Human adipose tissue is collected and<br /> used to isolate mesenchymal stem cells. Then, mesenchymal stem cells are used to create tissue graft by combining<br /> with types of biomaterials.<br /> <br /> * Bộ môn Mô – Phôi – Di truyền, ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> ** Bộ môn Sinh lý Động vật, ĐH Khoa học Tự nhiên TP.HCM<br /> Tác giả liên lạc: TS Huỳnh Duy Thảo ĐT: 01693891481 Email: thao_huynhduy@pnt.edu.vn<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 5<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br /> <br /> Results: Mesenchymal stem cells are identified by the standards of ISCT. The tissue graft made from<br /> mesenchymal stem cells with other types of substrates such as coral, Gelatin-Alginate and fibrin.<br /> Conclusion: Our research team has succeeded initially to create tissue graft based on tissue engineering<br /> technology, this research is only the first step to implement the follow-up study.<br /> Keywords: Mesenchymal stem cell, sea coral, gelatin-alginate, fibrin, graft tissue.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Nghiên cứu ứng dụng tế bào gốc hiện nay Đối tượng nghiên cứu<br /> đang rất phát triển và đi vào nhiều lĩnh vực Mô mỡ người được thu nhận từ việc chọc<br /> nghiên cứu, từ các nghiên cứu khoa học cơ bản hút mỡ trong các quy trình phẫu thuật thẩm mỹ.<br /> cho đến các ứng dụng lâm sàng trong y học. Mẫu mô được thu nhận từ các người hiến khỏe<br /> Nhiều loại tế bào gốc trong cơ thể đã được mạnh, đồng ý hiến mô để tiến hành nghiên cứu<br /> nghiên cứu và triển khai ứng dụng. Tuy nhiên, và có các xét nghiệm âm tính với HIV, HBV,<br /> tế bào gốc trung mô (Mesenchymal Stem Cells – HCV và VDRL.<br /> MSC) thu nhận từ mô trưởng thành như tủy<br /> San hô tự nhiên (Porites lutea) được thu nhận<br /> xương, mô liên kết, tuyến tiêu hóa … hoặc các<br /> từ viện Hải Dương Học Nha Trang.<br /> phần phụ của thai như máu cuống rốn, cuống<br /> rốn(15) là các tế bào gốc đa tiềm năng, có những Máu ngoại vi dùng để tạo giá thể fibrin từ<br /> ưu điểm nổi bật và hiệu quả trong lĩnh vực công huyết thanh người.<br /> nghệ mô(15,8). Gelatin và Alginate được thu nhận từ nguồn<br /> Do đó, MSC cần phải có một quy trình thu gốc sinh học để tạo giá thể Gelatin-Alginate (G-<br /> nhận phù hợp để nhân khốiin vitro trước khi sử A).<br /> dụng với số lượng lớn tế bào(7) . Phương pháp nghiên cứu<br /> Mô ghép nói riêng và vật liệu cấy ghép nói Thí nghiệm được thiết kế là phương pháp<br /> chung ngày nay được sử dụng khá phổ biến thực nghiệm mô tả.<br /> trong y học. Đối với những bệnh lý dẫn đến tổn Thu nhận mô mỡ<br /> thương mô, khuyết mô thì việc điều trị có thể sử<br /> Mẫu mô được thu nhận trong điều kiện vô<br /> dụng mô ghép tự thân, mô ghép đồng loại, mô<br /> trùng của phòng mổ. Sau đó, mẫu được vận<br /> ghép dị loại, các loại vật liệu ghép sinh học … để<br /> chuyển nhanh chóng về phòng thí nghiệm.<br /> thay thế. Bên cạnh đó, để cải thiện hiệu quả cho<br /> các vật liệu ghép các nhà nghiên cứu tìm cách Phân lập và nuôi cấy tế bào gốc từ mô mỡ<br /> đưa các yếu tố sinh học vào mô ghép như tế bào Mô mỡ được cho vào các tube 50ml khoảng<br /> và các yếu tố hoạt tính sinh học(5,11,9)… Trong đó, 20-30ml dịch mô mỡ cho mỗi tube. Sau đó bổ<br /> vai trò của tế bào gốc trung mô hiện tại rất được sung hỗn hợp enzyme Dispase-Collagenase vào<br /> quan tâm và triển khai nghiên cứu để tạo ra các các tube với tỉ lệ (1 mẫu: 2 enzyme, v/v), mẫu mô<br /> mô ghép công nghệ. được ủ trong enzyme ở nhiệt độ 370C, trong thời<br /> Do đó nhóm nghiên cứu của chúng tôi bước gian 90 phút. Sau đó, ly tâm thu nhận phần cặn<br /> đầu thử nghiệm tạo ra các loại mảnh ghép khác lắng ở đáy chai. Bổ sung môi trường nuôi cơ bản<br /> nhau từ sự kết hợp của tế bào gốc trung mô và vào tube và huyền phù phần cặn lắng ở đáy chai.<br /> các loại khung nâng đỡ sinh học khác nhau để Lọc phần dịch tế bào qua phễu lọc tế bào (cell<br /> đánh giá tiềm năng của các loại mảnh ghép này strainer, BD FalconTM) với đường kính 70 μM.<br /> trong y học tái tạo. Sau đó thu phần cặn lắng ở đáy chai và bổ<br /> sung dung dịch ly giải hồng cầu để loại bỏ hồng<br /> cầu còn lẫn tạp. Sau đó, quay li tâm thu phần cặn<br /> <br /> <br /> 6 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> lắng, bổ sung môi trường nuôi và đếm mật độ tế 10%) để nhuộm Giemsa và H&E nhằm đánh giá<br /> bào với dung dịch Trypan blue bằng buồng đếm cấu trúc và sự phát triển của tế bào bên trong<br /> Neubauer. Tế bào được nuôi trong chai nuôi T- mảnh ghép.<br /> 25 cm2 (Corning) và ủ trong tủ nuôi ở nhiệt độ Để xác định các nguyên bào xương (thông<br /> 370C và 5% CO2. Môi trường được thay mới 3 qua sự hoạt động của enzyme alkaline<br /> ngày/ 1lần. Mẫu sẽ được cấy chuyền trong phosphatase - AP) biệt hóa trên khung san hô từ<br /> khoảng thời gian từ 7 – 14 ngày từ lúc bắt đầu các MSC, tiến hành nhuộm mảnh ghép với thuốc<br /> nuôi cấy(12,8). nhuộm Fast Red violet LB salt (sigma) để đánh<br /> Định danh tế bào gốc trung mô từ mô mỡ giá sự biểu hiện của enzyme này. Đây là một<br /> Để định danh các tế bào gốc trung mô trong những marker được sử dụng phổ biến để<br /> (Mesenchymal Stem Cell – MSC) thu nhận từ mô định danh cho các nguyên bào xương.<br /> mỡ, chúng tôi đánh giá theo tiêu chí của Hội liệu Tạo mô ghép hướng đến tái tạo mô mềm từ giá<br /> pháp Tế bào Quốc tế (International Society for thể G-4A, Fibrin và MSC<br /> Cellular Therapy – ISCT)(11). Chúng tôi sử dụng MSC được thu nhận và chuyển trực tiếp lên<br /> quy trình nghiên cứu đã được thiết lập để phân 2 loại giá thể là G-A và Fibrin để tạo ra mảnh<br /> lập và định danh MSC(13). ghép mô mềm. Giá thể G-A và fibrin được tạo ra<br /> Tạo mảnh ghép từ sự kết hợp của MSC với theo quy trình nghiên cứu của chúng tôi đã được<br /> các loại vật liệu sinh học thiết lập(13,17,7). Trong nghiên cứu này chúng tôi<br /> định hướng phát triển mô ghép thành mô tạo<br /> Tạo mô ghép hướng đến tái tạo mô cứng từ san<br /> mô mở để có thể tái tạo lại các khuyết hỗng mô<br /> hô và MSC<br /> mềm trên lâm sàng hoặc trong phẫu thuật thẩm<br /> MSC sau khi được nhân khối để làm giàu số mỹ, do đó tế bào phát triển trên 2 loại giá thể này<br /> lượng sẽ được thu nhận bằng dung dịch sẽ được nuôi trong môi trường cảm ứng tạo tế<br /> Trypsin-EDTA (Gibco). Dịch tế bào sau khi tách bào mỡ gồm DMEM/F12, FBS (10%),<br /> sẽ được chuyển lên các giá thể san hô bằng Gentamycine (50μg/ml), HEPES (15 mm),<br /> phương pháp quay ly tâm 1000 vòng/phút trong NaHCO3 (14nM), Biotin (33μm), D-Panto (17<br /> 1 phút (lặp lại 5 lần). Trong nghiên cứu này, μm), Human insulin (66nM), Triiodo-L-<br /> chúng tôi định hướng phát triển mô ghép thành thyronine (1nM), Humantransferrin (10μg/ml),<br /> mô tạo xương. Do đó, mảnh ghép sẽ được nuôi Isobutyl-methylxanthin (0,5 mM),<br /> cấy trong môi trường cảm ứng tạo xương gồm Hydrocortisone (100 nM) và Dexamethasone (0,1<br /> DMEM/F12, 10% FBS, 10-7M Dexamethasone, nM)(10,12,14).<br /> 10mM/ml -Glycerol phosphate, 50ng/ml<br /> Mảnh ghép được theo dõi dưới kính hiển<br /> Ascorbic acid, 10ng/ml FGF9, 10-7M vitamin D2<br /> vi đảo ngược và vào ngày thứ 21 sẽ được thu<br /> và kháng sinh(1,18,19).<br /> nhận và đánh giá bằng các phương pháp<br /> Mảnh ghép sẽ được theo dõi dưới kính nhuộm mô học (H&E) và quan sát dưới kính<br /> hiển vi đảo ngược và vào ngày thứ 21 sẽ được hiển vi điện tử quét.<br /> thu nhận và đánh giá bằng các phương pháp<br /> Ngoài ra, tế bào cũng được nhuộm Oil Red O<br /> nhuộm mô học và quan sát dưới kính hiển vi<br /> để đánh giá khả năng biệt hóa của MSC thành tế<br /> điện tử quét.<br /> bào mỡ trên hai loại khung này.<br /> Ngoài ra, mảnh ghép sẽ được xử lý trong<br /> dung dịch cố định (Neutral Buffer Formalin<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 7<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br /> <br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Phân lập và định danh MSC từ mô mỡ<br /> A 10X B 10X C 10X D 10X<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Mẫu chứng Alkaline phosphatase Oil red O staining Alcian blue staining<br /> staining<br /> Hình 1.Tiềm năng biệt hóa của MSC.<br /> (A) Tế bào bám dính, tăng trưởng trong chai cấy tạo thành lớp đơn tế bào (mẫu chứng).<br /> (B) MSC cảm ứng biệt hóa thành nguyên bào xương (được nhuộm với marker alkaline phosphatase).<br /> (C) MSC cảm ứng biệt hóa thành tế bào mỡ (được nhuộm Oil Red O).<br /> (D). MSC cảm ứng biệt hóa thành nguyên bào sụn (được nhuộm với alcian blue). Kết quả cho thấy các tế bào gốc phân lập từ<br /> mô mỡ thỏa mãn tiêu chí biệt hóa theo ISCT.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Kết quả phân tích marker dùng để định danh MSC.<br /> Các tế bào sau khi phân lập từ mô mỡ bắt hình thái của nguyên bào sợi. Những tế bào này<br /> đầu xuất hiện và bám dính sau hai ngày nuôi cấy bám dính trên đáy chai nuôi. Sau một tuần nuôi<br /> trong môi trường nuôi cơ bản. Các tế bào bám cấy, các tế bào này tăng trưởng và phát triển<br /> dính riêng lẻ, có hình dạng thon, dài giống với mạnh, tạo thành các cụm trên chai nuôi. Sau 14<br /> <br /> <br /> <br /> 8 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ngày nuôi cấy, các tế bào này đạt đến mật độ nhuộm và trong bào tương xuất hiện màu hồng,<br /> phù hợp để cấy chuyền (chiếm khoảng 75-80% do sự hoạt động của enzyme alkaline<br /> diện tích bề mặt chai nuôi). phosphatase. Đây là một trong những enzyme<br /> Theo tiêu chí của ISCT, các MSC có tiềm được sử dụng phổ biến để định danh cho các<br /> năng biệt hóa được thành nguyên bào xương, nguyên bào xương.<br /> nguyên bào sụn và tế bào mỡ in vitro. Kết quả Kết quả được mô tả trong hình 3.<br /> biệt hóa MSC thành các tế bào trên được mô tả Tạo mô ghép hướng đến tái tạo mô mềm từ<br /> trong hình 1.<br /> giá thể G-A, Fibrin và MSC<br /> Ngoài ra, MSC cũng phải biểu hiện được các<br /> Tạo mô ghép từ MSC và giá thể fibrin<br /> marker đặc hiệu là CD73, CD90 và CD105 cũng<br /> Các MSC sau khi biệt hóa thành tế bào mỡ<br /> như không biểu hiện một số marker âm tính. Kết<br /> trên giá thể fibrin được xử lý và nhuộm H&E<br /> quả được đánh giá bằng Flow Cytometry. Kết<br /> cũng như quan sát dưới kính hiển vi điện tử<br /> quả cho trong hình 2.<br /> quét để đánh giá kết quả. Tế bào mở được xác<br /> Kết quả cho thấy một quần thể tế bào có kiểu<br /> định bằng cách nhuộm với thuốc nhuộm Oil Red<br /> hình: CD45NegCD73+CD90+CD105+thỏa mãn tiêu<br /> O. Kết quả được mô tả trong hình 4:<br /> chuẩn của ISCT.<br /> Ngoài ra mảnh ghép mô mềm cũng được<br /> Như vậy, với kết quả khảo sát khả năng bám<br /> đánh giá cấu trúc mô học để xem sự phát triển<br /> dính, tiềm năng biệt hóa và sự biểu hiện các<br /> và phân bố của tế bào bên trong mảnh ghép<br /> marker bề mặt cho thấy quần thể tế bào nuôi cấy<br /> cũng như khảo sát đặc tính bề mặt. Kết quả mô<br /> chính là các tế bào gốc trung mô. Đây là nguồn tế<br /> tả trong hình 5.<br /> bào gốc rất quan trọng và đầy tiềm năng cho các<br /> Các MSC sau khi biệt hóa thành tế bào mỡ<br /> ứng dụng cơ bản cũng như trên lâm sàng.<br /> trên giá thể G-A được xử lý và nhuộm H&E<br /> Tạo mảnh ghép từ sự kết hợp của MSC với cũng như quan sát dưới kính hiển vi điện tử<br /> các loại vật liệu sinh học quét để đánh giá kết quả. Tế bào mở được xác<br /> Tạo mô ghép hướng đến tái tạo mô cứng từ san định bằng cách nhuộm với thuốc nhuộm Oil<br /> hô và MSC Red O. Kết quả được mô tả trong hình 6.<br /> Mẫu san hô có mang các MSC sau khi biệt Như vậy, với các loại khung nâng đỡ phù<br /> hóa thành nguyên bào xương được xử lý và hợp như G-A và Fibrin có thể sử dụng để nuôi<br /> nhuộm Giemsa, H&E cũng như quan sát dưới cấy các MSC và cảm ứng phát triển trên khung<br /> kính hiển vi điện tử quét để đánh giá kết quả. để tạo ra được các mảnh ghép công nghệ theo xu<br /> Bên cạnh đó, chúng tôi tiến hành nhuộm hướng tạo ra các mô mềm. Đây là một trong<br /> khối san hô với thuốc nhuộm Fast Red violet LB những mảnh ghép có thể đáp ứng nhu cầu trong<br /> salt để đánh giá khả năng MSC biệt hóa thành các phẫu thuật làm đầy các khuyết hổng mô<br /> nguyên bào xương trên khung san hô, nếu các mềm hoặc trong các phẫu thuật thẩm mỹ dùng<br /> MSC biệt hóa được thành các nguyên bào xương để làm đầy mô mềm.<br /> thì các tế bào này sẽ phản ứng lại với thuốc<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 9<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> A B<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> C D<br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3. Đánh giá khả năng bám dính, phát triển và biệt hóa của các MSC thành nguyên bào xương trên giá thể<br /> san hô. (A). Mẫu san hô được được chụp SEM ở kích thước 200µm, không nuôi tế bào. (B) Mẫu san hô chụp SEM (100µm)<br /> có mang các MSC đã biệt hóa thành nguyên bào xương, các MSC tạo lớp và phát triển bên trong cũng như phía ngoài các hốc<br /> san hô. (C). Nhuộm H&E, tế bào phát triển phân bố bên trong khối san hô. (D). Nhuộm AP, các tế bào dương tính với thuốc<br /> nhuộm chứng tỏ biểu hiện được en zyme AP. Điều này cho thấy các MSC đã biệt hóa được thành nguyên bào xương trên giá<br /> thể san hô.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 10 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> A B<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> C D<br /> <br /> Hình 4. Kết quả nuôi cấy và cảm ứng biệt hóa MSC thành tế bào tạo mỡ trên khung fibrin. (A). Tế bào cảm ứng<br /> thành tế bào tạo mỡ in vitro, quan sát dưới kính hiển vi đảo ngược (20X). (B). Tế bào được nhuộm Oil red O trực tiếp trên<br /> khung fibrin (4X). (C) và (D). Tế bào được nhuộm Oil red O lần lượt ở vật kính (20X) và (40X).<br /> <br /> C<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> A B<br /> <br /> Hình 5. Kết quả tạo mảnh ghép mô mềm từ MSC và khung fibrin. (A). Mẫu tế bào phát triển trong khung fibrin in<br /> vitro sau 7 ngày nuôi (20X). (B). MSC được cảm ứng biệt hóa thành tế bào mỡ phát triển trên khung fibrin được nhuộm<br /> H&E tại ngày thứ 7 (20X), kết quả cho thấy tế bào phát triển và phân bố khá đồng đều trong khung fibrin, ngoài ra do MSC<br /> cảm ứng biệt hóa thành tế bào mỡ nên bào tương tế bào khá rộng do tích trữ mỡ khi làm mô học để lại nhiều khoảng trống.<br /> (C). Kết quả chụp SEM đánh giá sự bám dính của tế bào trên khung fibrin. Kết quả quan sát cho thấy tế bào bám dính trên<br /> mạng lưới fibrin khá chặt.<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 11<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br /> <br /> <br /> Tạo mô ghép từ MSC và giá thể fibrin<br /> C<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> A B<br /> <br /> <br /> Hình 6. Kết quả tạo mảnh ghép mô mềm từ MSC và khung G-A. (A). Mẫu tế bào phát triển trong khung G-A in vitro<br /> sau 7 ngày nuôi (20X). Tế bào được nhuộm Oil Red O để đánh giá sự biệt hóa của MSC thành tế bào mỡ trực tiếp trên khung<br /> G-A, kết quả cho thấy có sự hiện diện của tế bào mỡ trong khung fibrin. (B). MSC được cảm ứng biệt hóa thành tế bào mỡ<br /> phát triển trên khung G-A được nhuộm H&E tại ngày thứ 7 (40X), kết quả cho thấy MSC cảm ứng biệt hóa thành tế bào mỡ<br /> với bào tương tế bào tích trữ giọt mỡ khá nhiều. (C). Kết quả chụp SEM đánh giá sự bám dính của tế bào trên khung fibrin.<br /> Kết quả quan sát cho thấy tế bào bám dính trên mạng lưới G-A khá tốt.<br /> KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Chen F et al (2007), Segmental bone tissue engineering by<br /> Với quần thể tế bào gốc thu nhận từ mô mỡ<br /> seeding osteoblast precursor cells into titaniummesh-coral<br /> đã phân lập và nuôi cấy,chúng tôi đã đánh giá composites scaffolds, Journal of Oral and Maxillofacial Surgery,<br /> quần thể tế bào này là các tế bào gốc trung mô 36: 822-827.<br /> 2. Chen F, S Chen, K Tao, X Feng, Y Liu, D Lei, T Mao.(2004).<br /> theo các tiêu chí quốc tế (ISCT). Marrow derived osteoblasts seeded into porous natural coral<br /> Các MSC thu từ mô mỡ có thể tiến hành nuôi to prefabricate a vascularized bone graft in the shape of<br /> human mandibular ramus: experimental study in rabbits.<br /> cấy trên các loại giá thể khác nhau. Chúng tôi có Journal of Oral and Maxillofacial Surgery, 42:532-537.<br /> thể tạo ra được các mảnh ghép hướng đến phát 3. Chen F, Tianqiu M, Kai T, Shujun C, Guicong D,<br /> Xiaoming.(2002). Bone graft in the shape of Human<br /> triển thành mô cứng (mô xương) cũng như mô<br /> mandibular condyle reconstruction via seeding marrow-<br /> mềm (mô mỡ). Đây là một trong những bước derived osteoblast into porous coral in a nude mice model. J<br /> nghiên cứu đầu tiên trong điều kiện in vitro để Oral Maxillofac Surg, 60:1155-1159.<br /> 4. Coleman SR (2006). Structural fat grafting: more than a<br /> nhóm nghiên cứu tiếp tục đánh giá in vivo trên permanent filler. Plast Reconstr Surg. 118:108S-120S.<br /> các mô hình động vật thực nghiệm. Đây là một 5. Gregory CA (2008), Mesenchymal stem cells: from culture to<br /> trong những hướng nghiên cứu theo xu hướng clinic, Stem Cell Repair and Regeneration, Imperial College<br /> Press, Singapore, 2: 21-45.<br /> phát triển của công nghệ mô trên thế giới với 6. Holmes RE (1979), Bone regenaration within a coralline<br /> mục tiêu là tạo ra được các mảnh ghép công hydroxyapatite implant, Plastic and Reconstructive Surgery,<br /> nghệ mô để ứng dụng cụ thể vào trong lĩnh vực 63:626-633.<br /> 7. Huỳnh Duy Thảo (2015), Bước đầu đánh giá hiệu quả keo dán<br /> y học tái tạo nhằm làm đầy các trường hợp fibrin tự thân điều trị phẫu thuật mộng thịt trong nhãn khoa,<br /> khuyết hổng mô. Tạp chí Y học TP.HCM,<br /> 8. Huỳnh Duy Thảo, Trần Lê Bảo Hà, Lê Thanh Hùng, Võ Quốc<br /> Các nghiên cứu bước đầu cũng đạt được Vũ, Hoàng Kc Hương, Thái Trúc Quỳnh, Trần Công Toại.<br /> nhiều kết quả tích cực sẽ là động lực để nhóm Nghiên cứu quy trình thu nhận tế bào gốc trung mô từ mô mỡ<br /> người hướng đến ứng dụng trong lĩnh vực y học. Y Học<br /> nghiên cứu chúng tôi tiếp tục triển khai những TP.HCM, 17(1): 459-466.<br /> nghiên cứu tiếp theo sau này. 9. Jo A (2009). Comparison neural cell differentiation of human<br /> adipose mesenchymal stem cells derived from young and old<br /> age. Dev Repord. 13:227-237.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 12 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 10. Katz AJ, Mesenchymal cell culture: Adipose tissue. In: Atala 18. Tran Cong Toai, Huynh Duy Thao, Nguyen Phuong Thao,<br /> A, Lanza R (2002) Method of Tissue Engineering. Academic Ciro Gargiulo and Phan Kim Ngoc, et al (2010). In vitro<br /> Press San Diego. culture and differentiation of osteoblasts from human<br /> 11. Le Blanc DM, K, Mueller, I, Slaper-Cortenbach, I, Marini, F, umbilical cord blood. Cell and Tissue Banking. 11:269-280.<br /> Krause, D, Deans, R, Keating, A, Prockop, D, and Horwitz, E 19. Tran CT, Ciro Gargiulo, Huynh Duy Thao, Huynh Minh<br /> (2006), Minimal criteria for defining multipotent Tuan, Luis Filgueira and D. Michael Strong (2011). Culture<br /> mesenchymal stromal cells, The International Society for and differentiation of osteoblasts on coral scafford from<br /> Cellular Therapy position statement. Cytotherapy, 8(4):315–317 human bone marrow mesenchymal stem cells. Cell and Tissue<br /> 12. Locke M, John Windsor, P. Rod Dunbar (2009), Human Banking. 12:247-261.<br /> adipose-derived stem cell: isolation, characterization and 20. Trần Giao Hòa, Đỗ Thu Hằng.(2002). Bước đầu đánh giá kết<br /> application in surgrey, ANZ Surgrey Journal, 79:235-244. quả lâm sàng việc sử dụng chế phẩm san hô Việt Nam để<br /> 13. Nguyen Htt, Quan Minh To, Thao Duy Huynh, Toai Cong điều trị sang thương trong xương. Tuyển tập cong trình nghiên<br /> Tran, Ha Le Bao Tran (2015), gelatin-alginate sponge: a cứu khoa học Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược TP.HCM, 131-<br /> potential scaffold for adipose tissue engineering, european jour 138.<br /> nal of biomedical and pharmaceutical sciences, 2(7): 48-53 21. Wolter TP, Von Heimburg D, Stoffels I et al (2005).<br /> 14. Pittenger MF, Mackay AM, Beck SC et al (1999). Multilineage Cryopreservation of mature human adipocytes: In vitro<br /> potential of adult human mesenchymal stem cell. Science; measurement of viability. Ann Plast Surg. 55:408-413.<br /> 284:143-147. 22. Zaffe D (2005). Some considerations on biomaterials and bone.<br /> 15. Sen A et al (2001). Adipogenic potential of human adipose Micron, 36:583–592.<br /> derived stromal cells from multiple donors is heterogenous. J 23. Zuk PA, Zhu M, Ashjian P. et al (2002), Human adipose tissue<br /> Cell biochem. 81:312-319. is a source of multipotent stem cells, Molecular Biological Cell,<br /> 16. Strem BM et al (2005). Multipotential differentiation of 13:4279-4295.<br /> adipose tissue-derived stem cells. The Keio journal of medicine,<br /> 54:132-141.<br /> 17. Thái Trúc Quỳnh, Huỳnh Duy Thảo, Võ Quốc Vũ, Nguyễn Ngày nhận bài báo: 03/08/2016<br /> Khánh Hòa, Lưu Thị Thu Thảo, Đặng Trần Quân, Trần Công<br /> Toại. Nghiên cứu quy trình tạo keo dán từ huyết tương người.<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/08/2016<br /> Tạp chí Y Học Việt Nam. 2014. Ngày bài báo được đăng: 05/10/2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 13<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2